Bệnh u nang đường mật trên chó
BIẾN CHỨNG U NANG ỐNG
MẬT CHỦ
Các biến chứng u nang ống mật chủ liên quan
chủ yếu đến sự ứ trệ dịch mật, dẫn đến dễ hình
thành sỏi mật và nguy cơ viêm nhiễm đường mật
cao như áp-xe gan, xơ gan, viêm tụy; khi vỡ, u
nang gây nên những biến chứng nguy hiểm: đau
dữ dội, viêm phúc mạc Nếu không được điều
trị kịp thời, dứt điểm, có thể gây nhiễm trùng
huyết, đe dọa tính mạng, hay biến chứng sang
ung thư. PetPro tiếp nhận ca này trong tình trạng
bụng chướng to, khó thở phải can thiệp cấp cứu.
III. U NANG ỐNG MẬT CHỦ ĐƯỢC
CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO?
- Dấu hiệu lâm sàng: Theo hồ sơ bệnh án
tại PetPro thì con vật này gần 2 tháng nay cứ
thường xuyên bị chứng khó tiêu, chướng hơi,
bụng căng tròn khi ăn no, thở mết, đỉnh điểm tại
lúc cấp cứu bụng giãn to, khó thở, tím tái nhưng
không vàng da
- Xét nghiệm máu: không có giá trị trong chẩn
đoán u nang ống mật, xét nghiệm chỉ có vai trò hỗ
trợ để kiểm tra xem đường mật của thú có viêm
nhiễm hay gan có còn hoạt động tốt không (Phụ
lục 1 và phụ lục 2 thể hiện kết quả xét nghiệm).
- Siêu âm: là phương pháp chẩn đoán hữu
hiệu nhất, khi siêu âm BS tại PetPro nhìn thấy
trong gan có rất nhiều nang kết thành chùm
giống chùm nho, quan sát thấy nhiều hơn 10
nang trải dài ở 2 thùy, thùy giữa và thùy bên
phải gần sát cơ hoành, có echo kém hoàn toàn.
Ngoài ra nếu có điều kiện nên áp dụng thêm 1
số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác như chụp
cộng hưởng từ (MRI), CT – scan ổ bụng, nội soi
mật tụy ngược dòng (ERCP) cho phép xác định rõ
ràng vị trí, hình dạng cũng như kích thước u nang.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh u nang đường mật trên chó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
BỆNH U NANG ĐƯỜNG MẬT TRÊN CHÓ
(THS.BS THÁI THỊ MỸ HẠNH- BỆNH VIỆN THÚ Y PETPRO)
I/Các dạng u nang ống mật chủ
U nang ống mật chủ là một dị tật bẫm sinh hơn mắc phải do ống mật chủ bị giãn ra thành
hình cầu hoặc hình thoi. Bệnh phổ biến ở người nhiều hơn động vật, mèo bị nhiều hơn
chó, động vật non nhiều hơn già. Bệnh có thể phát triển thành viêm tụy,viêm đường mật,
áp-xe gan, xơ gan, viêm tụy tái phát và sỏi mật. Ung thư ống mật là biến chứng đáng sợ
nhất u nang ống mật chủ, nhưng thường với tỷ lệ thấp trên chó < 1%. Có 5 dạng u nang
ống mật chủ:
1.1 Giãn ống mật chủ thành nang
Giãn ống mật chủ bị giản ra thành nang
(type I) là loại phổ biến trên người. Loại
này chiếm tới 80% các trường hợp mắc
bệnh u nang ống mật chủ.
1.3 Túi sa ống mật chủ
Loại u nang sa ống mật chủ (type III) phát
sinh từ phần thấp của ống mật chủ (đoạn
nối giữa ống mật chủ và tá tràng). U nang
lúc này hình thành và nằm bên trong tá
tràng (phần đầu của ruột non). Trường
hợp u nang ống mật chủ loại này cũng
tương đối nguy hiểm và mức độ phổ biến
thấp ở mức < 3%.
1.4 Khuyết đại của nhiều đường mật
trong gan và ngoài gan
Loại u nang ống mật chủ (type IV) là sự
khuếch đại của nhiều đường mật trong
gan và ngoài gan. Đây là hiện tượng
giãn nở nang của cả các ống bên trong
lẫn bên ngoài gan mật. Loại khuếch đại
của nhiều đường mật trong gan và
ngoài gan xảy ra trên khoảng 5% các
trường hợp.
Loại này được chia làm 2 thể: Typ IVA
bao gồm sự khuếch đại của nhiều
đường mật trong gan và ngoài gan, và
typ IVB là sự khuếch đại của các ống
dẫn mật ngoài gan.
1.5 Giãn đường mật trong gan thành
một hoặc nhiều nang
Loại u nang ống mật chủ (type V) là
giãn đường mật trong gan thành một
hoặc nhiều nang. Trường hợp này có sự
tích tụ thành nhiều nang như chùm nho
thường được gọi là bệnh Caroli. Type
này cũng tương đối hiếm gặp mức độ
phổ biến khoảng 2-4% và loại này được
phát hiện tại PetPro, trên con chó đực,
được 6 năm tuổi, có trọng lượng 10 kg,
ăn chay trường.
1.2 Túi thừa đường mật ngoài gan
Túi thừa đường mật ngoài gan (type II) là
dạng u nang xuất hiện như là một túi thừa
bị cô lập nhô ra từ thành của ống mật
chủ. U có thể tham gia vào các ống mật
chủ bằng một thân hẹp, u có dạng túi
hoặc hình thoi, liên quan đến một phần
hay toàn bộ ống mật chủ. Trường hợp này
khá nguy hiểm tuy nhiên mức phổ biến
thấp, chỉ chiếm khoảng 8% các trường
hợp mắc u nang ống mật chủ ở người,
trên thú chưa thấy báo cáo về dạng này.
1
1.1. Giãn ống mậ chủ thành nang
Ống mật chủ bị giãn ra thành nang (type I) là
loại phổ biến trên người. Loại này chiếm tới 80%
các trường hợp mắc bệnh u nang ống mật chủ.
1.2. Túi thừa đường mật ngoài gan
Túi thừa đường mật ngoài gan (type II) là dạng
u nang xuất hiện như là một túi thừa bị cô lập, nhô
ra từ thành của ống mật chủ. U có thể tham gia vào
các ống mật chủ bằng một thân hẹp, u có dạng túi
hoặc hình thoi, liên quan đến một phần hay toàn
bộ ống mật chủ. Trường hợp này khá nguy hiểm,
tuy nhiên mức phổ biến thấp, chỉ chiếm khoảng
8% các trường hợp mắc u na g ống mật chủ ở
người, trê thú chưa thấy báo cáo về dạng này.
1.3. Túi sa ố mật chủ
Loại u nang sa ống mật chủ (type III) phát sinh từ
phần thấp của ống mật chủ (đoạn nối giữa ống mật
chủ và tá tràng). U nang lúc này hình thành và nằm
bên trong tá tràng (phần đầu của ruột non). Trường
hợp u nang ống mật chủ loại này cũng tương đối
nguy hiểm và mức độ phổ biến thấp, ở mức < 3%.
1.4. Khuếch đại của nhiều đường mật trong
gan và ngoài gan
I. CÁC DẠNG U NANG ỐNG MẬT CHỦ
U nang ống mật c ủ là một dị tật bẩm sinh hơn mắc phải, do ốn mật chủ ị giãn ra thành hình
cầu oặc hình thoi. Bệnh phổ biến ở người nhiều hơn động vật, mèo bị nhiều hơn chó, động vật non
nhiều hơn động vật già. Bệnh có thể phát triển thành viêm tụy, viêm đường mật, áp-xe gan, xơ gan,
viêm tụy tái phát và sỏi mật. Ung thư ống mật là biến chứng đá g sợ nhất u nang ống mật chủ, nhưng
thường với tỷ lệ thấp trên chó < 1%. Có 5 dạng u nang ống mật chủ:
Hình 1. Các loại u nang ống mật chủ
84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Loại u nang ống mật chủ (type IV) là sự
khuếch đại của nhiều đường mật trong gan và
ngoài gan. Đây là hiện tượng giãn nở nang của
cả các ống bên trong lẫn bên ngoài gan mật. Loại
khuếch đại của nhiều đường mật trong gan và
ngoài gan xảy ra trên khoảng 5% các trường hợp.
Loại này được chia làm 2 thể: Type IVA bao
gồm sự khuếch đại của nhiều đường mật trong
gan và ngoài gan, và type IVB là sự khuếch đại
của các ống dẫn mật ngoài gan.
1.5. Giãn đường mật trong gan thành một
hoặc nhiều nang
Loại u nang ống mật chủ (type V) là giãn đường
mật trong gan thành một hoặc nhiều nang. Trường
hợp này có sự tích tụ thành nhiều nang như chùm nho,
thường được gọi là bệnh Caroli. Type này cũng tương
đối hiếm gặp, mức độ phổ biến khoảng 2-4% và type
này được phát hiện tại PetPro, trên con chó đực, được
6 năm tuổi, có trọng lượng 10 kg, ăn chay trường.
II. BIẾN CHỨNG U NANG ỐNG
MẬT CHỦ
Các biến chứng u nang ống mật chủ liên quan
chủ yếu đến sự ứ trệ dịch mật, dẫn đến dễ hình
thành sỏi mật và nguy cơ viêm nhiễm đường mật
cao như áp-xe gan, xơ gan, viêm tụy; khi vỡ, u
nang gây nên những biến chứng nguy hiểm: đau
dữ dội, viêm phúc mạc Nếu không được điều
trị kịp thời, dứt điểm, có thể gây nhiễm trùng
huyết, đe dọa tính mạng, hay biến chứng sang
ung thư. PetPro tiếp nhận ca này trong tình trạng
bụng chướng to, khó thở phải can thiệp cấp cứu.
III. U NANG ỐNG MẬT CHỦ ĐƯỢC
CHẨN ĐOÁN NHƯ THẾ NÀO?
- Dấu hiệu lâm sàng: Theo hồ sơ bệnh án
tại PetPro thì con vật này gần 2 tháng nay cứ
thường xuyên bị chứng khó tiêu, chướng hơi,
bụng căng tròn khi ăn no, thở mết, đỉnh điểm tại
lúc cấp cứu bụng giãn to, khó thở, tím tái nhưng
không vàng da
- Xét nghiệm máu: không có giá trị trong chẩn
đoán u nang ống mật, xét nghiệm chỉ có vai trò hỗ
trợ để kiểm tra xem đường mật của thú có viêm
nhiễm hay gan có còn hoạt động tốt không (Phụ
lục 1 và phụ lục 2 thể hiện kết quả xét nghiệm).
- Siêu âm: là phương pháp chẩn đoán hữu
hiệu nhất, khi siêu âm BS tại PetPro nhìn thấy
trong gan có rất nhiều nang kết thành chùm
giống chùm nho, quan sát thấy nhiều hơn 10
nang trải dài ở 2 thùy, thùy giữa và thùy bên
phải gần sát cơ hoành, có echo kém hoàn toàn.
Ngoài ra nếu có điều kiện nên áp dụng thêm 1
số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác như chụp
cộng hưởng từ (MRI), CT – scan ổ bụng, nội soi
mật tụy ngược dòng (ERCP) cho phép xác định rõ
ràng vị trí, hình dạng cũng như kích thước u nang.
Hình 2. Gan bị u nang ống mật chủ
85
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Hình 3. Phần gan được cắt bỏ
IV. ĐIỀU TRỊ U NANG ỐNG MẬT
CHỦ
Hiện nay chưa tìm được dược chất nào có
khả năng làm tiêu các nang trong ống mật chủ.
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ các nang là phương
pháp được lựa chọn tại nhiều bệnh viện trên thế
giới và cũng được thực hiện tại PetPro. Sau khi
cắt bỏ u nang, còn dùng thêm một số thuốc để
khơi thông dòng chảy của dịch mật vào gan,
dùng kháng sinh để hạn chế sự phát triển của
các vi khuẩn gây bệnh đường mật phổ biến như
E. coli, Klebsiella
Việc điều trị để giải quyết những hệ lụy sau
khi phẫu thuật cũng không hề đơn giản, sau khi
mổ, con vật vẫn phải uống thuốc trong 4 tuần,
và được theo dõi định kỳ 6 tháng 1 lần để kiểm
tra lại các chức năng gan mật, siêu âm để đánh
giá sự tái phát của các nang trong đường mật.
Hình 4. Khối gan sau khi cắt bỏ bị mất nước, xẹp xuống
86
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
PHỤ LỤC 1
t
87
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
PHỤ LỤC 2
t
88
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Mycobacteria là một nhóm vi khuẩn đặc
biệt với những tính chất đặc trưng, có khả năng
gây bệnh cho người và một số loài động vật.
Chúng là những trực khuẩn Gram dương, hiếu
khí, có lớp vỏ sáp dày và có tính kháng axit.
Họ vi khuẩn lao (Mycobacteriaceae) bao gồm
nhiều loài vi khuẩn gây bệnh và không gây
bệnh. Một số Mycobacteria có thể gây bệnh ở
động vật, là tác nhân gây bệnh nguyên phát,
hoặc trở thành vi khuẩn gây bệnh trong một số
hoàn cảnh nhất định.
I. CÁC LOẠI NHIỄM TRÙNG LAO
THƯỜNG GẶP Ở MÈO
Các bệnh nhiễm trùng do Mycobacterium
spp gây ra ở mèo có thể được chia thành
ba nhóm chính sau: (1) Phức hợp bệnh lao
(Tuberculosis complex: TB complex) là dạng
bệnh hình thành những u hạt (granuloma)
trong cơ thể (2) Hội chứng hủi/phong/ cùi
(Feline leprosy syndrome: FLS) tạo các u
hạt trên da và (3) Nhiễm vi khuẩn lao không
điển hình (Nontuberculous hoặc atypical
Mycobacteria: NTM) thường gây nhiễm ở các
tổ chức dưới da.
1.1. Phức hợp bệnh lao
TB complex do các vi khuẩn M. bovis
và M. microti gây ra, M. tuberculosis hiếm
khi gây nhiễm ở mèo. Các nhiễm trùng do
M. bovis và M. microti có thể phổ biến ở
mèo trong khu vực bệnh lao đang lưu hành.
Số liệu của VLA (Veterinary Laboratories
Agency) cho thấy 337 mẫu bệnh phẩm mèo
đương tính Ziehl-Neelsen nhận được trong
khoảng thời gian 2005-2007 có M. microti
19%, M. bovis 12%, M. avium (MAC) 7%,
M. malmonoense 1%, mycobacterium chưa
phân loại 4%, và nuôi cấy âm tính chiếm
55%.
Các yếu tố nguy cơ bao gồm tiếp xúc với
vật chủ lưu nhiễm (ví dụ: nhiều loài gậm
nhấm nhỏ thuộc họ Cricetidae) hoặc môi
trường bị ô nhiễm (bởi một số loài ăn thịt
nhỏ thuộc họ Mustelidae). Một số trường
hợp liên quan nhiễm trùng trực tiếp từ bò sữa
do uống sữa bò mắc bệnh lao dẫn tới mắc
bệnh lao ruột rất điển hình.
Mèo là một vật chủ truyền lây, nhưng
nguy cơ lây truyền từ mèo sang người được
coi là rất thấp.
1.2. Hội chứng phong/hủi
FLS chủ yếu do M. lepraemurium gây ra. Vi
khuẩn này không thể nuôi cấy được với các kỹ
thuật nuôi cấy thông thường. Các yếu tố nguy
cơ bao gồm tiếp xúc với loài gặm nhấm nhỏ.
Tiềm năng truyền lây bệnh này từ mèo sang
người là không đáng kể.
1.3. Nhiễm trùng lao không điển hình
NTM có thể được gây ra bởi một số lượng
lớn các loài vi khuẩn lao hoại sinh có mặt trong
môi trường. Nhóm NTB bao gồm M. avium, M.
chelonae-abscessus, M. fortuitum / peregrinum
group, M. smegmatis và M. phlei. Một số NTB
khác cũng có thể gây bệnh ở mèo như M.
genavense, M. simiae, M. thermoresistible, M.
flavescens, M. xenopi, M. malmoense, M. alvei
và M. terrae complex.
Trong những loài này, chỉ có M. avium có khả
năng truyền lây được sang người, đặc biệt là ở
những người có triệu chứng suy giảm miễn dịch.
1.4. Các nguy cơ nhiễm trùng lao
Các yếu tố nguy cơ chính là: lối sống ngoài
trời, sống trong khu vực lưu hành các loài
vi khuẩn lao và thường tiếp xúc với những
loài gặm nhấm nhỏ (do tập quán săn bắt).
BEÄNH LAO ÔÛ MEØO
Trần Đình Từ
Hội Thú y Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
benh_u_nang_duong_mat_tren_cho.pdf