Biến dị hình thái ngoài của loài giun đất Pheretima Robusta (Perrier, 1872)
Số lượng, cách sắp xếp và kích thước của
nhú phụ vùng đực và vùng nhận tinh ổn định hay
không ổn định tùy thuộc từng loài trong giống
Pheretima. Vị trí nhú phụ cũng khác nhau tùy loài,
có thể nằm ở gian đốt (Ph. danangana, Ph.
donghaana) nằm ở trên đốt (Ph. aspergillum, Ph.
Modigliani, Ph. tschilliensis). Cần lưu ý khi định
loại các cá thể không có nhú phụ phải đặt trong
tình huống hoặc là loài không có nhú phụ, hoặc là
loài có nhú phụ nhưng bị tiêu giảm, vì vậy việc
phân tích phải dựa trên nhiều cá thể trong quần
thể. Mặt khác các cá thể phân tích đã được định
hình trong foormol 4% nên không loại trừ biến dị
xảy ra do định hình nên vùng đực và vùng nhận
tinh bị co lại không nhìn thấy nhú phụ bên trong.
Khoảng cách tơ aa so với ab và zz so với yz
có thể không ổn định (Ph danangana, Ph. wui, Ph.
tamkyensis) hoặc ổn định như các loài còn lại của
giống Pheretima. Kích thước của tơ và cách sắp
xếp trên mỗi đốt có thể giống hay khác nhau giữa
các đốt trước (VIII) và sau đai (XXV). Chỉ số tơ
thể hiện sự sai khác tương đối của số lượng tơ ở
trước và sau đai.
Kết hợp chỉ số tơ và chỉ số nhú phụ có thể
tách dễ dàng các loài giun đất gần nhau về phân
loại học. Chúng tôi đã dùng 2 chỉ số này để tách 3
cặp loài gần nhau vẫn dễ bị nhầm lẫn trong định
loại đó là: Ph. danangana, với Ph. donghaana; Ph.
tamkyensis với Ph. tschilliensis và Ph. aspergllium
với Ph. robusta.
4. Kết luận
- Như vậy từ việc nghiên cứu đặc điểm hình
thái ngoài của loài giun đất Pheretima robusta của
các tỉnh khác nhau ở Việt Nam, đã tách ra được 4
dạng hình thái của loài này. Các dạng hình thái sai
khác nhau một cách rõ rệt về kích thước và số
lượng cũng như cách phân bố của nhú phụ vùng
đực và vùng nhận tinh.
- Trong phân loại học quần thể, để tránh sai
sót trong khi định loại, ngoài việc đối chiếu với
mẫu chuẩn cần phải hình dung hết mức độ ổn định
và chiều hướng biến đổi của các đặc điểm hình
thái ngoài.
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu này có
thể tránh được sự nhầm lẫn thường gặp khi định
loại các nhóm loài giun đất có quan hệ họ hàng
gần gũi.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến dị hình thái ngoài của loài giun đất Pheretima Robusta (Perrier, 1872), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014)
1
BIẾN DỊ HÌNH THÁI NGOÀI
CỦA LOÀI GIUN ĐẤT PHERETIMA ROBUSTA (PERRIER, 1872)
THE MORPHOLOGICAL VARIATION
OF THE SPECIES OF EARTHWORM PHERETIMA ROBUSTA (PERRIER, 1872)
Phạm Thị Hồng Hà
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Email: honghasinhmt@gmail.com
TÓM TẮT
Trên cơ sở phân tích mẫu giun đất của các tỉnh ở Việt Nam hiện đang lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu động
vật đất trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, chúng tôi đã xác định được mức độ biến đổi về một số đặc điểm cấu tạo
ngoài ở loài giun đất Pheretima robusta, từ đó đã phân thành 4 dạng hình thái. Kết quả nghiên cứu giúp hình dung
các chiều hướng và mức độ biến đổi các đặc điểm hình thái nhằm đưa vào phục vụ cho quá trình chủng loại giun đất
được chính xác.
Từ khóa: định loại; giun đất; hình thái ngoài giun đất; nhiễm sắc thể; cấu tạo.
ABSTRACT
Based on the analysis of the earthworm samples in provinces in Vietnam which are currently stored at the
center for researching land animals, Hanoi University of Education I, the level of variation in external structure of the
species of earthworm Pheretima robusta has been identified. Accordingly, it is determined that there are 4 types of
morphology. The research result helps visualize the trend and level of variation in morphological characteristics, which
aims to serve the process of classifying earthworms correctly.
Key words: classification; earthworm; earthworms’ morphology ;chromosome; structure.
1. Mở đầu
Trong định loại giun đất người ta thường sử
dụng đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo trong, hình
thái hiển vi (mô cơ, số lượng, kích thước, cách sắp
xếp tế bào cơ của nhiều loài giun đất trong giống
Pheretima), số lượng nhiễm sắc thể, thành phần
sinh hóa Tuy nhiên sử dụng đặc điểm hình thái
để định loại vẫn thông dụng và tiện lợi nhất.
Khi sử dụng các đặc điểm hình thái, đặc điểm
hình thái ngoài có vị trí định hướng rất quan trọng.
Do đó để định loại chính xác cần hình dung hết phạm
vi và chiều hướng biến dị của từng đặc điểm hình
thái ngoài của từng loài hay từng nhóm loài.
Khi phân tích biến dị hình thái của một số
loài giun đất ở Việt Nam, chúng tôi thấy có một số
loài có đặc điểm hình thái (kích thước, trọng
lượng, màu sắc, chỉ số tơ, chỉ số nhú phụ) thay
đổi theo vùng phân bố một cách rõ rệt. Để góp
phần định loại chính xác nhóm loài này, chúng tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Biến dị hình thái ngoài
của loài giun đất Pheretima robusta Perrier,1872”.
2. Mẫu vật , thời gian, phương pháp nghiên cứu
2.1. Mẫu vật nghiên cứu: Phân tích loài giun đất
Pheretima robusta của một số tỉnh thuộc Nam
Trường Sơn, Bắc Trường Sơn, Thừa Thiên – Huế,
Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc,
Quảng Nam – Đà Nẵng, với tổng số 276 cá thể.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Phân tích trên các mẫu
thu được trong thời gian từ 1977 đến 1994 của nhiều
tác giả, được lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu động
vật đất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Các đặc điểm hình
thái ngoài dùng trong phân tích loài giun đất:
- Chiều dài (l) tính bằng mm
- Chiều rộng (d) tính bằng mm
- Khối lượng (p) tính bằng gr
- Số đốt (s)
- Chỉ số tơ: Thể hiện sai khác tương đối của
số lượng tơ ở phần trước đai và sau đai, giữ vai trò
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014)
2
khác nhau hay giống nhau khi di chuyển trên mặt
đất hay trong đất, khác nhau tùy nhóm hình thái
sinh thái, ổn định trong phạm vi từng loài.
- Chỉ số nhú phụ (np): là chỉ số khái quát về
biến đổi số lượng nhú phụ vùng đực và vùng nhận
tinh của từng cá thể của loài là số lượng, cách sắp
xếp và kích thước của nhú phụ vùng đực và vùng
nhận tinh ổn định hay không ổn định tùy thuộc
từng loài trong giống Pheretima
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Các dạng hình thái của loài Pheretima
robusta
Trên cơ sở phân tích sự khác nhau về đặc
điểm biến dị hình thái ngoài của Pheretima
robusta, chúng tôi chia nhóm loài này thành 4
dạng hình thái sau: dạng A, B, C, D; các dạng này
sai khác nhau không chỉ ở kích thước mà còn sai
khác ở số lượng cũng như cách sắp xếp của nhú
phụ vùng đực và vùng nhận tinh. Sự sai khác này
thể hiện rõ theo sự phân bố của nhóm loài này từ
Bắc vào Nam (theo vĩ độ).
Bảng 1. Kích thước (l, d, p) và số đốt(s) của 4 dạng hình thái của Ph. robusta
Các dạng hình thái l (mm) d (mm) p (g) s
Dạng A 170 9 4 - 7,5 5,8 0,4 119 4
Dạng B 135 2 3,5 - 8 3,2 0,1 121 2
Dạng C 125 5 4,5 - 6 3,3 0,4 121 2
Dạng D 114 2 4 – 5 2,0 0,3 130 4
Trong 3 chỉ số về kích thước (chiều dài,
chiều rộng và khối lượng) thì khối lượng cơ thể là
chỉ số ít ổn định nhất, CV thường lớn hơn 25%; do
khối lượng giun đất phụ thuộc rất lớn vào lượng
thức ăn và thành phần thức ăn có trong ruột nên
không ổn định trong từng loài và không thể dùng
nó để tách các loài gần nhau.
Về chiều dài và chiều rộng có thể phân biệt
làm 3 nhóm kích thước: Pheretima cỡ bé (dài
không quá 50mm, rộng không quá 2mm),
Pheretima cỡ lớn (dài trên 160mm, rộng có thể
vượt quá 6mm) và Pheretima cỡ trung bình chiếm
đa số các loài và có kích thước dao động ngay
trong từng loài (CV dao động từ 10-60%). Chính
vì vậy đặc điểm kích thước có thể dùng định
hướng ban đầu trong quá trình định loại.
Số đốt của cơ thể trong phạm vi từng loài
của giống Pheretima là đặc điểm ổn định hoặc
tương đối ổn định (CV thay đổi từ 5 đến 20%).
Tuy nhiên số đốt của các loài lại khá gần nhau nên
cũng khó sử dụng trong định loại cũng như xây
dựng khóa phân loại giun đất.
Bảng 2. Số lượng, cách sắp xếp của nhú phụ vùng đực và vùng nhận tinh ở các dạng hình thái của Pheretima robusta
Dạng hình thái
Cách sắp xếp của nhú phụ Số lượng của nhú phụ
Vùng đực Vùng nhận
tinh
Vùng đực Vùng nhận tinh
M Min-Max M Min-Max
Dạng A 1 a 3 0 - 9 6 1 - 10
Dạng B 2 b 2 0 - 8 2 0 - 16
Dạng C 3 b 1 0 - 4 1 0 - 2
Dạng D 4 c 7 2 - 15 11 0 - 30
Ghi chú:
1. Có từ 1 đến 2 đôi nhú phụ ở trước và sau
vành tơ gần nhú đực
2. Có từ 1 đến 2 đôi nhú phụ trước và sau
vành tơ, có cả nhú phụ nằm giữa đường bụng, nằm
trên gò cao xung quanh có các đường đồng tâm
3. Nhú phụ nằm gần nhú đực, nhô cao hơn
thành cơ thể
4. Nhú phụ nằm xa nhú đực, lõm sâu hơn
thành cơ thể
a. Nhú phụ cạnh lỗ nhận tinh trước hoặc sau
gian đốt
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.2 (2014)
3
b. Ngoài nhú phụ cạnh lỗ nhận tinh có thêm
nhiều đôi nhú phụ xếp rải ra về phía bụng
c. Nhú phụ xếp từ hai bên lỗ nhận tinh về
phía bụng
Để thấy rõ sự sai khác của các dạng hình
thái ở Pheretima robusta, dựa trên chỉ số nhú phụ
và chỉ số tơ, chúng tôi có Hình 1.
Hình 1. Chỉ số tơ và chỉ số nhú phụ của các dạng hình
thái của loài Pheretima robusta
Số lượng, cách sắp xếp và kích thước của
nhú phụ vùng đực và vùng nhận tinh ổn định hay
không ổn định tùy thuộc từng loài trong giống
Pheretima. Vị trí nhú phụ cũng khác nhau tùy loài,
có thể nằm ở gian đốt (Ph. danangana, Ph.
donghaana) nằm ở trên đốt (Ph. aspergillum, Ph.
Modigliani, Ph. tschilliensis). Cần lưu ý khi định
loại các cá thể không có nhú phụ phải đặt trong
tình huống hoặc là loài không có nhú phụ, hoặc là
loài có nhú phụ nhưng bị tiêu giảm, vì vậy việc
phân tích phải dựa trên nhiều cá thể trong quần
thể. Mặt khác các cá thể phân tích đã được định
hình trong foormol 4% nên không loại trừ biến dị
xảy ra do định hình nên vùng đực và vùng nhận
tinh bị co lại không nhìn thấy nhú phụ bên trong.
Khoảng cách tơ aa so với ab và zz so với yz
có thể không ổn định (Ph danangana, Ph. wui, Ph.
tamkyensis) hoặc ổn định như các loài còn lại của
giống Pheretima. Kích thước của tơ và cách sắp
xếp trên mỗi đốt có thể giống hay khác nhau giữa
các đốt trước (VIII) và sau đai (XXV). Chỉ số tơ
thể hiện sự sai khác tương đối của số lượng tơ ở
trước và sau đai.
Kết hợp chỉ số tơ và chỉ số nhú phụ có thể
tách dễ dàng các loài giun đất gần nhau về phân
loại học. Chúng tôi đã dùng 2 chỉ số này để tách 3
cặp loài gần nhau vẫn dễ bị nhầm lẫn trong định
loại đó là: Ph. danangana, với Ph. donghaana; Ph.
tamkyensis với Ph. tschilliensis và Ph. aspergllium
với Ph. robusta.
4. Kết luận
- Như vậy từ việc nghiên cứu đặc điểm hình
thái ngoài của loài giun đất Pheretima robusta của
các tỉnh khác nhau ở Việt Nam, đã tách ra được 4
dạng hình thái của loài này. Các dạng hình thái sai
khác nhau một cách rõ rệt về kích thước và số
lượng cũng như cách phân bố của nhú phụ vùng
đực và vùng nhận tinh.
- Trong phân loại học quần thể, để tránh sai
sót trong khi định loại, ngoài việc đối chiếu với
mẫu chuẩn cần phải hình dung hết mức độ ổn định
và chiều hướng biến đổi của các đặc điểm hình
thái ngoài.
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu này có
thể tránh được sự nhầm lẫn thường gặp khi định
loại các nhóm loài giun đất có quan hệ họ hàng
gần gũi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thái Trần Bái (1965), Dẫn liệu mới về giun đất ở Việt Nam, tr.1-3.
[2] Thái Trần Bái, Trần Thúy Mùi (1982), “Đặc điểm phân loại học, phân bố và địa động vật học của
giun đất vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Sinh học 4 (3), tr.22-25.
[3] Thái Trần Bái (1985), Một vài kết luận chính khi nghiên cứu giun đất ở Việt Nam và những vấn đề cần
được nghiên cứu trong những năm tới, Hội thảo khoa học về động vật đất lần thứ nhất, ĐHSP Hà Nội I.
[4] Phạm Thị Hồng Hà (1995), Khu hệ giun đất Quảng Nam – Đà Nẵng, Tóm tắt luận án tiến sĩ Khoa
học Sinh học, tr.1-23.
[5] Đỗ Văn Nhượng (1995), Khu hệ giun đất miền Tây BắcViệt Nam, Luận án Tiến sĩ, tr.20- 146.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 2 (2014)
4
[6] Nguyễn văn Thuận (1995), Khu hệ giun đất Bình Trị Thiên, Luận án Tiến sĩ, tr.25-84.
[7] Lê Văn Triển (1995), Khu hệ giun đất miền Đông Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, tr: 84-138.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bien_di_hinh_thai_ngoai_cua_loai_giun_dat_pheretima_robusta.pdf