Biến đổi tại vị trí 10398 trong gen ND3 có
thể làm giảm hiệu quả vận chuyển điện tử của
chuỗi vận chuyển điện tử trong phức hệ hô hấp
ty thể, làm tăng tốc độ rò rỉ điện tử và gia tăng
sự hình thành các gốc tự do chứa oxi (ROS) do
vậy có thể liên quan đến quá trình phát sinh ung
thư [7], tuy nhiên cơ chế tác động của biến đổi
A10398G đối với sự phát sinh và tiến triển của
ung thư vẫn chưa được hiểu một cách rõ ràng
và còn nhiều quan điểm chưa thống nhất.
Canter và cs (2005) đã chỉ ra rằng alen
10398A làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở
phụ nữ người Mỹ gốc Phi (OR = 1,6; 95% CI:
1,10-2,31; p = 0,013) nhưng lại không thấy mối
liên quan này ở người Mỹ da trắng [7]. Trong
khi đó ở nhóm phụ nữ người Mỹ gốc Âu dạng
10398G lại làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú
(OR = 1,8; 95% CI: 1,14-2,81). Đặc biệt hơn,
những phụ nữ mang đồng thời biến thể 10398G
và 12308G thì làm tăng hơn nguy cơ phát triển
ung thư vú (OR = 3,03; 95% CI:1,53-6,11), trái
lại, nếu phụ nữ mang đồng thời biến thể
10398A và 12308G thì lại giảm nguy cơ phát
triển ung thư vú (OR = 0,46; 95% CI: 0,24-
0,88) [6]. Trong khi đó, nghiên cứu của Jiang
và cs (2014) lại cho thấy không có sự khác biệt
về tần suất biến đổi A10398G trong nhóm bệnh
nhân ung thư vú và nhóm đối chứng thuộc
người Hán [16]. Như vậy, kết quả các nghiên
trên cho thấy vai trò của biến đổi A10398G có
thể khác nhau ở các chủng tộc người khác nhau.
Biến đổi A10398G cũng được nghiên cứu ở
bệnh nhân ung thư phổi, Yuexiao và cs, 2016
đã xác định được biến đổi A10398G tồn tại ở
dạng dị tế bào chất (bệnh nhân chứa đồng thời
cả bản sao ADN ty thể ở dạng 10398A và
10398G trong cùng một tế bào) với mức độ dị
tế bào chất khác nhau ở các bệnh nhân khác
nhau. Đặc biệt, những bệnh nhân có mức độ
biến đổi A10398G thấp là một dấu hiệu tiên
lượng xấu của bệnh [9].
Đối với UTĐTT, dữ liệu về biến đổi tại vị
trí 10398 thuộc gen ND3 vẫn còn thiếu trên cả
thế giới và ở Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi đã cung cấp thêm thông tin
về tần suất cũng như mối liên quan giữa biến
đổi A10398G với một số đặc điểm bệnh học
của bệnh UTĐTT người Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến đổi A10398G của gen ND3 ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạpchí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
68
Biến đổi A10398G của gen ND3 ty thể
ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Phạm Thị Bích1, Nguyễn Ngọc Tú1, Nguyễn Thị Khuyên1,
Đỗ Minh Hà1, Tạ Văn Tờ2, Trịnh Hồng Thái1,*
1Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Giải phẫu bệnh -Tế bào, Bệnh viện K, 43 Quán Sứ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 20 tháng 9 năm 2018
Chỉnh sửa ngày 10 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018
Tóm tắt: Biến đổi A10398G của gen ND3 ty thể dẫn đến thay thế axitamin Threonine thành
Alanine của protein NADH dehydrogenase 3 được xác định có liên quan đến ung thư vú, ung thư
phổi. Tuy nhiên, đối với ung thư đại trực tràng (UTĐTT) dữ liệu về tần suất và mối liên quan của
biến đổi A10398G với các đặc điểm bệnh học của bệnh vẫn còn chưa được xác định. Vì vậy, trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành sàng lọc biến đổi A10398G ở 86 bệnh nhân UTĐTT người
Việt Nam và đánh giá mối liên quan giữa biến đổi này với các đặc điểm bệnh học của bệnh. Sử
dụng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự ADN, biến đổi A10398G đã được xác định với tỷ lệ
50/86 (chiếm 58,1%) bệnh nhân. Trong đó, trên mô u tần suất biến đổi là 47/86 mẫu (chiếm
54,5%), trên mô lân cận u là 49/86 mẫu (chiếm 56,9%). Biến đổi A10398G liên quan đến mức độ
xâm lấn của khối u (giai đoạn T) (p<0,05) với 100% bệnh nhân ở giai đoạn T1 đều có biến đổi
này. Ngoài ra, chúng tôi không xác định thấy mối liên quan giữa biến đổi A10398G với các đặc
điểm như độ tuổi, giới tính, kích thước khối u, vị trí khối u, mức độ biệt hóa và giai đoạn bệnh của
UTĐTT (p>0,05).
Từ khóa: Biến đổi A10398G, gen ND3ty thể, UTĐTT, PCR -RFLP, giải trình tự ADN.
1. Mở đầu
UTĐTT đứng thứ ba về mức độ phổ biến và
là nguyên nhân gây tử vong cao thứ tư do ung
thư trên toàn cầu [1]. Tỷ lệ mắc và tử vong của
UTĐTT khác nhau đáng kể giữa các vùng trên
_______
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-0912691460.
Email: thaith@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4125
thế giới. Tại Việt Nam, số ca bệnh UTĐTT
được chẩn đoán đứng thứ 5 với tỷ lệ khoảng 7%
trong tổng số các ca ung thư [2]. Trong các yếu
tố liên quan đến ung thư thì rối loạn ADN ty thể
là một yếu tố nguy cơ [3]. Hơn nữa, hệ gen ty
thể dễ bị biến đổi hơn ADN nhân do không có
các đoạn intron, không có protein histon và
phân bố gần các phức hệ hô hấp của tế bào, nơi
mà các gốc tự do được tạo ra trong quá trình
phosphoryl hóa oxy hóa [4].
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
69
Trên gen ND3 ty thể, một số vị trí biến đổi
như G10176A, C10269T, C10272T, T10363C
và A10398Gđã được xác định ở một số loại ung
thư [5]. Trong số các vị trí biến đổi nêu trên thì
biến đổi A10398G được nghiên cứu nhiều hơn
cả. Ở ung thư vú, biến đổi A10398G đã được
khảo sát ở phụ nữ thuộc các nhóm người khác
nhau như người Mỹ gốc Phi, Mỹ da trắng, Mỹ
gốc Âu [6, 7] hoặc ở nhóm phụ nữ người Việt
Nam [8]. Kết quả các nghiên trên cho thấy mối
liên quan giữa biến đổi A10398G với ung thư
vú khác nhau ở các chủng tộc người khác nhau.
Ở ung thư phổi, biến đổi A10398G đã được xác
định ở dạng dị tế bào chất. Đặc biệt, những
bệnh nhân có mức độ dị tế bào chất thấp là một
dấu hiệu tiên lượng xấu của bệnh [9]. Đối với
UTĐTT, dữ liệu liên quan đến biến đổi
A10398G còn thiếu cả ở Việt Nam và thế giới.
Vì vậy, nghiên cứu tần suất biến đổi A10398G
ở UTĐTT và mối liên quan của biến đổi với
bệnh là cần thiết.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp PCR-RFLPđể xác định biến đổi
A10398G của gen ND3, kết hợp phương pháp
giải trình tự để khẳng định kết quả. Thống kê tỷ
lệ biến đổi và đánh giá mối liên quan giữa biến
đổi với các đặc điểm bệnh học của bệnh UTĐTT
ở một nhóm bệnh nhân người Việt Nam.
2. Nguyên liệu và phương pháp
2.1. Nguyên liệu
86 cặp mẫu mô gồm mô u và mô lân cận u
của 86 bệnh nhân UTĐTT cùng với các thông
tin của bệnh nhân được cung cấp từ Khoa Giải
phẫu bệnh - Tế bào, Bệnh viện K Hà Nội. Mẫu
lân cận u lấy cách khối u tối thiểu 5cm, diện cắt
được xác định không còn tế bào ung thư.
Những thông tin của bệnh nhân như độ tuổi,
giới tính, vị trí, kích thước u, độ biệt hóa và giai
đoạn bệnh giúp phản ánh nguy cơ, mức độ và
tiến triển của ung thư được bệnh viện cung cấp
để đánh giá mối liên quan với biến đổi
A10398G của gen ND3. Trong đó, độ biệt hóa
và giai đoạn bệnh (theo phân loại TNM -
Tumor- lymph Node- Metastases) được phân
chia theo tiêu chuẩn của tổ chức ung thư Hoa
Kỳ [10], độ tuổi xếp thành 2 nhóm là trên 50 và
dưới 50 tuổi (vì theo thống kê của tổ chức ung
thư Hoa kỳ thì trên 90% số ca mắc UTĐTT
được xác định sau 50 tuổi [11], vị trí ung thư
được chia thành hai nhóm là ung thư đại tràng
và trực tràng theo cấu tạo giải phẫu. Kích thước
khối u được chia thành 3 nhóm: kích thước nhỏ
hơn 3cm; từ 3 đến 3,5cm và lớn hơn 3,5cm.
2.2. Phương pháp
Tách chiết ADN tổng số: ADN tổng số từ
mẫu mô của bệnh nhân UTĐTT được tách chiết
bằng kit QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN,
Đức). Kit tách chiết này đảm bảo việc tách
được cả ADN ty thể. Các bước tiến hành theo
quy trình của nhà sản xuất. ADN sau khi tách
chiết được xác định nồng độ và độ sạch bằng
máy quang phổ Nano drop 2000c (Thermo,
Mỹ) và bảo quản ở -200C.
Khuếch đại đoạn gen ND3 bằng PCR: đoạn
gen ND3 có chứa vị trí 10398 được khuếch đại
bằng PCR với cặp mồi đặc hiệu (cặp mồi
10398) với trình tự: 5’-CTG CCA CTA ATA
GTT ATG TC - 3’ (mồi xuôi) và 5’-GAT ATG
AGG TGT GAG CGA TA - 3’ (mồi ngược).
Cặp mồi 10398 được thiết kế bằng phần mềm
Primer-BLAST trong NCBI. Phản ứng PCR
gồm các thành phần: 6,25 µl OneTaq Hot Start
2x Master Mix (Neb, Mỹ); 0,2 µM mồi gồm
mồi xuôi và mồi ngược, 12,5-31 ng ADN
khuôn, sau đó bổ sung H2O đến 12,5 µl. Chu
trình nhiệt của phản ứng PCR gồm biến tính ở
940C trong 30 giây, gắn mồi ở 540C trong 30
giây và kéo dài mạch ở 680C trong 30 giây,
thực hiện phản ứng PCR với 34 chu kỳ. Sản
phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel
agarose 2%, nhuộm ethidium bromide. Quan
sát và chụp ảnh bản gel bằng hệ thống máy Gel
Doc TM XR (Biorad).
Kỹ thuật đa hình chiều dài các đoạn cắt
giới hạn (RFLP): Sản phẩm PCR được nhân lên
từ đoạn gen ND3 có chứa vị trí 10398 dùng để
phân tích RFLP với enzyme cắt giới hạn DdeI
có vị trí nhận biết: 5’-C↓TNAG-3’. Thành phần
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
70
phản ứng cắt: 2µl Fast Digest® buffer 10X,
10µl sản phẩm PCR, 1µl Fast Digest® enzyme
và bổ sung H2O đến đủ 30µl. Sản phẩm sau cắt
được điện di trên gel agarose 2%, nhuộm
ethidium bromide. Quan sát và chụp ảnh bản
gel bằng hệ thống máy Gel DocTM XR
(Biorad). Phân tích vị trí nhận biết của enzyme
này cho thấy: trường hợp mẫu không có biến
đổi tại vị trí 10398 (10398A) thì sản phẩm PCR
sau khi cắt bằng enzyme DdeI cho 2 băng có
kích thước 196 bp và 50 bp. Trong trường hợp
mẫu có biến đổi (10398G) thì sản phẩn sau khi
cắt bằng enzyme cho 3 băng có kích thước 158
bp, 50 bp và 38 bp.
Giải trình tự đoạn gen chứa biến đổi: Giải
trình tự ADN để khẳng định kết quả PCR-
RFLP. Đoạn ADN cần giải trình tự sau khi tinh
sạch được gửi đến công ty 1st BASE để giải
trình tự. Phần mềm Bioedit được dùng để phân
tích kết quả giải trình tự, so sánh kết quả giải
trình tự thu được với trình tự ADN ty thể tham
chiếu trên NCBI mã số NC_012920.1 bằng
chương trình BLAST nucleotide trên NCBI
[12] để xác định biến đổi.
Phân tích thống kê: Kiểm định Khi bình
phương (Chi square test - χ2) hoặc kiểm định
chính xác của Fisher (Fisher’s Exact test) với mức
ý nghĩa α = 0,05 được dùng để so sánh và phân
tích mối liên quan giữa biến đổi A10398G với các
đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư.
3. Kết quả và thảo luận
ADN tổng số của 86 cặp mẫu mô UTĐTT
được dùng làm khuôn để nhân đoạn ADN chứa
vị trí 10398 thuộc genND3 ty thể bằng kỹ thuật
PCR. Sau đó sản phẩm PCR này được cắt bằng
enzyme DdeI. Kết quả PCR-RFLP được minh
họa trong Hình 1.
Hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR ở các giếng
số 1, 3 đều cho một băng sáng, rõ nét, không có
băng phụ với kích thước tương ứng 246 bp
đúng theo tính toán lý thuyết khi thiết kế mồi
chứng tỏ cặp mồi được thiết kế là đặc hiệu, điều
kiện phản ứng PCR là phù hợp. Ở giếng số 2, 4
là sản phẩm PCR được cắt bằng enzyme DdeI.
Giếng 2 là mẫu dạng không có biến đổi
(10398A) vì sản phẩm PCR sau khi cắt bằng
enzyme cho 2 băng có kích thước tương ứng
196 và 50 bp, giếng 4 có các băng kích thước
tương ứng 158 bp và 50 bp nên là mẫu dạng có
biến đổi (10398G).
Hình 1. Ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen ND3và
sản phẩm được cắt bằng enzyme DdeItương ứng(gel
agarose 2,0%, nhuộm ethidium bromide).
Giếng M: Thang chuẩn ADN 50 bp, giếng 1, 3: sản
phẩm PCR, giếng 2, 4: sản phẩm cắt bằng enzyme
tương ứng của mẫu nghiên cứu, giếng 5: đối chứng
dương là sản phẩm cắt bằng enzyme đoạn ADN
chứa vị trí 10398 dạng 10398A và G (đã được khẳng
định bằng giải trình tự) được trộn lại với nhau, giếng
6: đối chứng âm.
Hình 2. Trình tự đoạn ADN của gen ND3 có chứa
dạng 10398A và 10398G.
Để khẳng định chính xác kết quả PCR-
RFLP, chúng tôi đã giải trình tự đoạn gen ND3
có chứa vị trí 10398 ở hai mẫu nghiên cứu có
dạng 10398A và 10398G (đã được xác định
bằng phương pháp PCR-RFLP) thì thấy kết quả
giải trình tự gen hoàn toàn phù hợp với kết quả
PCR-RFLP (Hình 2).
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
71
Hình 3. Phân bố A10398G ở các vị trí mô của bệnh
nhân UTĐTT.
Tổng hợp kết quả sàng lọc biến đổi
A10398G bằng phương pháp PCR-RFLP,
chúng tôi đã xác định được 50/86 (chiếm
58,1%) bệnh nhân có biến đổi A10398G trên
mô u hoặc mô lân cận u. Trong đó, ở mô u tần
suất biến đổi là 47/86 mẫu (chiếm 54,5%), trên
mô lân cận u là 49/86 mẫu (chiếm 56,9%)
(Hình 3). Không có sự khác biệt về tần suất
biến đổi A10398G giữa mô u và mô lân cận u
(p>0,05).
Bảng 1. Tần suất và mối liên quan của biến đổi A10398G với các đặc điểm bệnh họccủa bệnh UTĐTT
Đặc điểm
Số
lượng
Tần suất A10398G (%) n
p
10398A 10398G
Tuổi
<50 18 22,2 (4) 77,8 (14)
0,07 **
>=50 66 45,5 (30) 54,5 (36)
Giới tính
Nam 41 39,0 (16) 61,0 (25)
0,61 **
Nữ 45 44,4 (20) 55,6 (25)
Vị trí ung thư
Đại tràng 45 33,3 (15) 66,7 (30)
0,09 **
Trực tràng 41 51,2 (21) 48,8 (20)
Độ biệt hóa
Rõ 10 40,0 (4) 60 (6)
1,00* Vừa 39 43,6 (17) 56,4 (22)
Kém 6 50,0 (3) 50,0 (3)
Kích thước u (cm)
<3 21 23,8 (5) 76,2 (16)
0,11** >=3; <=3,5 16 56,3 (9) 43,8 (7)
>3,5 42 45,2 (19) 54,8 (23)
Giai đoạn N
No 51 49,0 (25) 51,0 (26)
0,11 **
N1và N2 32 37,0 (10) 63,0 (22)
Giai đoạn T
T1 9 0,0 (0) 100 (9)
0,03* T2 35 45,7 (16) 54,3 (19)
T3 và T4 40 47,5 (19) 52,5 (21)
Giai đoạn bệnh
I 30 43,3 (13) 56,7 (17)
0,37** II 21 52,4 (11) 47,6 (10)
III và IV 33 33,3 (11) 66,7 (22)
Ghi chú: *: Giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher, **: Giá trị p nhận được từ kiểm định Khi bình phương (χ2)
Theo các công bố trước đây, tỷ lệ biến đổi
A10398G ở các loại ung thư khác nhau là khác
nhau. Trên bệnh nhân UTĐTT người Việt Nam
chúng tôi xác định tỷ lệ biến đổi A10398G tính
chung ở cả hai mô là 58,1%, trong khi đó tỷ lệ
này ở nhóm bệnh nhân ung thư vú người Ba
Lan là 23% [13], ở bệnh nhân ung thư phổi với
mức độ biến đổi từ 0,31-97,04% [8]. Như vậy
có thể thấy rằng tần suất biến đổi có thể liên
quan đến loại ung thư.
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
72
Mối liên quan giữa biến đổi A10398G với
các đặc điểm bệnh học của bệnh UTĐTT được
xác định bằng kiểm định Khi bình phương (χ2)
hoặc kiểm định chính xác của Fisher, kết quả
được trình bày trong Bảng 1.
Kết quả kiểm định thống kê (Bảng 1) cho
thấy tần suất biến đổi A1039G không liên quan
với các đặc điểm như độ tuổi, giới tính của
bệnh nhân, vị trí, độ biệt hóa, kích thước, giai
đoạn TNM của khối u (p>0,05) nhưng liên quan
với mức độ phát triển của khối u (giai đoạn T)
(p<0,05). Đặc biệt, kết quả phân tích tần suất
biến đổi A10398G theo giai đoạn T còn cho
thấy dạng biến đổi 10398G cao nhất ở ở giai
đoạn T1 (100%) và giảm dần ở các giai đoạn
T2 và T3,4 (Hình 4). Kết quả này gợi ý rằng
biến đổi A10398G có thể liên quan với giai
đoạn đầu xâm lấn của khối u. Kết quả này cũng
phù hợp với một số công bố trước đây cho rằng
các biến đổi trên ADN ty thể có thể phát sinh và
đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn sớm của
ung thư [14, 15].
Biến đổi tại vị trí 10398 trong gen ND3 có
thể làm giảm hiệu quả vận chuyển điện tử của
chuỗi vận chuyển điện tử trong phức hệ hô hấp
ty thể, làm tăng tốc độ rò rỉ điện tử và gia tăng
sự hình thành các gốc tự do chứa oxi (ROS) do
vậy có thể liên quan đến quá trình phát sinh ung
thư [7], tuy nhiên cơ chế tác động của biến đổi
A10398G đối với sự phát sinh và tiến triển của
ung thư vẫn chưa được hiểu một cách rõ ràng
và còn nhiều quan điểm chưa thống nhất.
Hình 4. Phân bố A10398G ở các giai đoạn T của
bệnh nhân UTĐTT.
Canter và cs (2005) đã chỉ ra rằng alen
10398A làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở
phụ nữ người Mỹ gốc Phi (OR = 1,6; 95% CI:
1,10-2,31; p = 0,013) nhưng lại không thấy mối
liên quan này ở người Mỹ da trắng [7]. Trong
khi đó ở nhóm phụ nữ người Mỹ gốc Âu dạng
10398G lại làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú
(OR = 1,8; 95% CI: 1,14-2,81). Đặc biệt hơn,
những phụ nữ mang đồng thời biến thể 10398G
và 12308G thì làm tăng hơn nguy cơ phát triển
ung thư vú (OR = 3,03; 95% CI:1,53-6,11), trái
lại, nếu phụ nữ mang đồng thời biến thể
10398A và 12308G thì lại giảm nguy cơ phát
triển ung thư vú (OR = 0,46; 95% CI: 0,24-
0,88) [6]. Trong khi đó, nghiên cứu của Jiang
và cs (2014) lại cho thấy không có sự khác biệt
về tần suất biến đổi A10398G trong nhóm bệnh
nhân ung thư vú và nhóm đối chứng thuộc
người Hán [16]. Như vậy, kết quả các nghiên
trên cho thấy vai trò của biến đổi A10398G có
thể khác nhau ở các chủng tộc người khác nhau.
Biến đổi A10398G cũng được nghiên cứu ở
bệnh nhân ung thư phổi, Yuexiao và cs, 2016
đã xác định được biến đổi A10398G tồn tại ở
dạng dị tế bào chất (bệnh nhân chứa đồng thời
cả bản sao ADN ty thể ở dạng 10398A và
10398G trong cùng một tế bào) với mức độ dị
tế bào chất khác nhau ở các bệnh nhân khác
nhau. Đặc biệt, những bệnh nhân có mức độ
biến đổi A10398G thấp là một dấu hiệu tiên
lượng xấu của bệnh [9].
Đối với UTĐTT, dữ liệu về biến đổi tại vị
trí 10398 thuộc gen ND3 vẫn còn thiếu trên cả
thế giới và ở Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi đã cung cấp thêm thông tin
về tần suất cũng như mối liên quan giữa biến
đổi A10398G với một số đặc điểm bệnh học
của bệnh UTĐTT người Việt Nam.
4. Kết luận
Bằng kỹ thuật PCR-RFLP biến đổi
A10398G của gen ND3 ty thể ở bệnh nhân
UTĐTT đã được xác định với tỷ lệ 58,1%.
Trong đó, tỷ lệ biến đổi trên mô u là 54,5%,
trên mô lân cận u là 56,9%. Biến đổi A10398G
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
73
không liên quan với các đặc điểm của bệnh
nhân như độ tuổi, giới tính, vị trí khối u, kích
thước khối u, độ biệt hóa, giai đoạn TNM của
khối u (p>0,05), nhưng liên quan đến mức độ
lan sâu vào thành ruột của khối u (giai đoạn T)
(p<0,05) với 100% biến đổi được xác định ở
giai đoạn T1 và tỷ lệ này giảm dần ở các giai
đoạn T2, T3 và T4.
Lời cảm ơn
Công trình được hoàn thành với sự hỗ trợ
kinh phí của Đề tài cấp nhà nước KC.04.10/11-
15. Quy trình và các thủ tục lấy mẫu được sự
giúp đỡ từ các bác sỹ, y tá của Bệnh viện K– Hà
Nội. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu tự nguyện.
Tài liệu tham khảo
[1] Arnold, M.SSierra, M. Laversanne, I.
Soerjomataram, A.Jemal, F. Bray, Global patterns
and trends in colorectal cancer incidence and
mortality, Gut 66(4) (2017) 683.
[2] (11/2017).
[3] M. Brandon, P. Baldi, D.C Wallace, Mitochodrial
mutations in cancer, Oncogen 25 (34) (2006) 4647.
[4] C. Aral, O. Ayse, Mitochondrial DNA and cancer,
Marmara Medical Journal 20 (2) (2007) 127.
[5] (11/2017).
[6] D. Covarrubias, R.K. Ba, L.J. Wong, S.M. Leal,
Mitochndrial DNA variant interactions modify breast
cancer risk, J Hum Genet 53(10) (2008) 924.
[7] J.A.Canter,A.R. Kallianpur, F.F. Parl, R.C.
Millikan, Mitochondrial DNA G10398A
polymorphism and invasive breast cancer in
African-American women, Cancer
Res65(17)(2005) 8028
[8] Nguyễn Thị Tú Linh, Nguyễn Bỉnh Hiếu, Đỗ
Minh Hà, Tạ Văn Tờ, Trịnh Hồng Thái, Phân tích
biến đổi A10398 ty thể trên bệnh nhân ung thư vú
ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa
học tự nhiên và công nghệ 31(2) (2015) 36.
[9] I. Yuexiao, Yuehua Wei, W. Qiaoli, X. Hui, W.
You, Y. Anqi, Y. Hui, G. Yan, Z.
Fuxiang,Heteroplasmy of mutant mitochondrial
DNA A10398G andanalysis of its prognostic
value in non- small cell lung cancer, Oncol
Lett12(5)(2016) 3081.
[10] AJCC - American Joint Committee on Cancer.
Colon and rectum. In: AJCC Cancer Staging
Manual. 7th New York, Springer (2010)143.
[11] American Cancer Society. Colorectal Cancer facts
and figures: 2014-2016.
[12] https://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi (11/2017).
[13] A.M.Czarnecka, T.Krawczyk, M.Zdrozny,
J.Lubiński, R.S.Arnold, W.Kukwa, A.Scińska,
P.Golik, E.Bartnik, J.APetros, Mitochondrial
NADH- dehydrogenase subunit 3 (ND3)
polymorphism (A10398G) and
sporadicbreast cancer in Poland, Breast Cancer
Res Treat 121(2) (2010) 511.
[14] T. Chen, J. He, L. Shen, H.Fang, H. Nie, T. Jin,
X. Wei, Y. Xin, Y. Jiang, H. Li, G. Chen, J. Lu,
Y. Bai, The mitochondrial DNA 4,977-bp
deletion and its implication in copy number
alteration in colorectal cancer, BMC Med Genet
2350 (2011) 12.
[15] J.Lu, L.K. Sharma, Y. Bai, Implications of
mitochondrial DNA mutations and mitochondrial
dysfunction in tumorigenesis, Cell Research 19(7)
(2009) 802.
[16] H. Jiang, H.Zhao, H. Xu, L. Hu, W. Wang, Y.
Wei, Y. Wang, X.Peng, F Zhou, Peripheral blood
mitochondrial DNA content, A10398G
polymorphism and risk of breast cancer in a Han
Chinese population, Cancer Sci 105(6) (2014) 639.
P.T. Bích và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 68-74
74
The A10398G Alteration of Mitochondrial ND3 gene
in Colorectal Cancer Patients
Pham Thi Bich1, Nguyen Thi Khuyen1, Do Minh Ha1, Nguyen Ngoc Tu1,
Ta Van To2, Trinh Hong Thai1
1Faculty of Biology, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam
2Department of Anatomical Pathology - Cytopatology, Vietnam National Cancer Hospital,
43 Quan Su, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
Abstract: The A10398G alteration of ND3 mitochondrial gene results in an amino acid change
from Threonine to Alanine in NADH dehydrogenase 3. The A10398G alteration was shown to be
associated with breast cancer and lung cancer. However, there is no data on the frequency and
association of the A10398G alteration with pathological characteristics in colorectal cancer. Therefore,
this study screened the A10398G in 86 Vietnamese CRC patients and then evaluated the probable
association between this alteration and pathological characteristics. A10398G alteration was identified
by using PCR-RFLP and DNA sequencing in 50 out of the 86 patients (about 58.1%); among these,
the frequency of A10398G alteration in tumor tissue and non-tumor tissue were 54.5% and 56.9%,
respectively. A10398G alteration was associated with T-stage of TNM classification (p < 0.05) with
100% of patients in T1 stage bearing A10398G (p<0.05). In contrast, this alteration appeared not
to associate with the patients’ age, gender, tumour size, tumour location and lymph node
metastases of tumors.
Keywords: A10398G alteration, mitochondrial ND3 gene, colorectal cancer, PCR-RFLP, DNA
sequencing.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bien_doi_a10398g_cua_gen_nd3_ty_the_o_benh_nhan_ung_thu_dai.pdf