Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn không chỉ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội cho khu vực Quảng Nam và Đà Nẵng mà còn đóng góp một phần năng lượng
quốc gia. Tuy nhiên, do quá trình xây dựng nhanh các công trình thuỷ điện lại thiếu các
đánh giá môi trường và xã hội nên thời gian qua đã có nhiều vấn đề và sự cố công trình
thuỷ điện ở địa phương, đặc biệt là quá trình vận hành và phân phối nước, tạo nên
những hệ luỵ gây tranh cãi liên quan đến lũ lụt và khô hạn. Hiện tượng nóng lên toàn cầu
là nguyên nhân của những biến đổi khí hậu mà biểu hiện rõ nhất là sự biến động theo xu
hướng gia tăng nhiệt độ, phân bố mưa bất thường và gia tăng các hiện tượng thiên tai
cực đoan như bão tố, lốc xoáy, lũ quét, sạt lở, Thuỷ điện là một tài nguyên phức tạp,
phát triển của thủy điện thể hiện nhiều vấn đề và sự đánh đổi trên một thời gian dài.
Biến đổi khí hậu sẽ khiến vấn đề này thêm khó khăn mà phải có những giải pháp đối phó
phức tạp và tốn kém, nhất là khi công trình đã xây dựng và vận hành xong, không thể
thay đổi kết cấu của hệ thống (Hartmann, 2014).
Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của một hệ thống như tác động của các công trình
thuỷ điện trước biến đổi khí hậu lên sinh kế và đời sống vùng hạ lưu, như trường hợp hệ
thống sông Vu Gia – Thu Bồn, được xuất phát từ định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ
về Biến đổi khí hậu (IPCC) về mức độ dễ bị tổn thương - độ biểu lộ, độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng và kết hợp với các chỉ thị khoa học tự nhiên, kinh tế và xã hội. Các đánh
giá tính tổn thương trong báo cáo này chỉ mang tính phát hoạ tổng quát, chưa thể đi vào
chi tiết và định lượng rõ nét do thiếu nhiều thông tin và dữ liệu nền. Ngoài ra, các yếu tố
không chắc chắn khác liên quan đến quá trình phát thải khí nhà kính toàn cầu lên những
thay đổi mang tính cục bộ địa phương.
Đề xuất là trong thời gian tới, các nhà khoa học và quản lý cần nghiên cứu khả năng
thích ứng cụ thể hơn và cân nhắc thêm các thông số liên quan đến hiệu quả kinh tế và
các yếu tố khác như chính sách, năng lực quản lý và điều hành phối hợp. Nghiên cứu
đánh giá định lượng tình trạng dễ bị tổn thương bằng phương pháp xây dựng chỉ số dựa
vào cơ sở khoa học lý thuyết và kinh nghiệm chuyên gia. Chính quyền và nhà đầu tư cần
có thêm những tham gia tham vấn, phản biện của các nhà khoa học và cộng đồng dân cư,
đặc biệt phải xem xét vấn đề trong bối cảnh của những diễn biến và thay đổi phức tạp
của các hiện tượng khí hậu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
10 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 772 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ thống vu gia – thu bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu - Lê Anh Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 1
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG 
CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN TRÊN HỆ THỐNG VU GIA – THU BỒN 
ĐẾN SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT Ở HẠ LƯU 
Lê Anh Tuấn 
Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu – Đại học Cần Thơ 
E-mail: latuan@ctu.edu.vn 
TÓM LƯỢC 
Hệ thống Vu Gia – Thu Bồn, phần lớn nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, là lưu vực sông 
lớn nhất miền Trung Việt Nam. Hầu hết hệ thống chảy dài từ mạn Đông của dãy Trường 
Sơn, có địa hình khá phức tạp, xen kẽ những đồi núi dốc, dợn sóng là các có tuyến sông 
ngắn đổ theo hướng từ Tây sang Đông xuống các vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng 
và dần tiếp giáp với Biển Đông. Với đặc điểm tự nhiên nằm trong khu vực nhiệt đới gió 
mùa, hằng năm hệ thống Vu Gia – Thu Bồn nhận một vũ lượng khá lớn, tập trung nhiều 
vào các mùa mưa bão từ tháng 9 đến tháng 12. Hệ thống Vu Gia – Thu Bồn có nhiều tiềm 
năng phát triển thuỷ điện. Thực tế, trong khoảng ba thập vừa qua, mật độ xây dựng thuỷ 
điện trên hệ thống sông suối trong lưu vực đã diễn ra rất nhanh khiến Quảng Nam trở 
thành một trong các tỉnh có mật độ các công trình thuỷ điện cao nhất nước. 
Biến đổi khí hậu, ở khu vực hệ thống Vu Gia – Thu Bồn nói chung và tỉnh Quảng Nam nói 
riêng, có những biểu hiện như nhiệt độ tăng cao trong mùa hè, mưa lớn bất thường vào 
mùa bão tố sẽ trở thành những rủi ro tiềm tàng lên sự vận hành thuỷ điện khiến biến 
động mực nước và lưu lượng trên các đoạn sông phía hạ lưu trở nên lớn cả về tần số và 
cường độ. Nguy cơ lũ lụt và khô hạn do cả hai tác động đồng thời từ biến đổi khí hậu và 
vận hành thuỷ điện sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt vùng hạ lưu. 
Nghiên cứu này rà soát các báo cáo khoa học khác nhau liên quan đến hai nguy cơ nói 
trên, sử dụng mô hình khí hậu khu vực để phỏng đoán định lượng sự thay đổi lượng 
mưa gây dòng chảy lớn trong vài thập niên tới và áp dụng phương pháp cây vấn đề định 
tính phân tích những tác động tiềm tàng do biến động dòng chảy sông ngòi đến vùng hạ 
lưu. Báo cáo này cũng đưa ra các khuyến cáo nhằm giảm nhẹ thiệt hại và giải pháp chống 
đỡ cho vùng hạ lưu hệ thống Vu Gia – Thu Bồn. 
Từ khoá: Biến đổi khí hậu; Công trình thuỷ điện; Đánh giá tác động; Hệ thống Vu Gia – 
Thu Bồn; Rủi ro tiềm tàng. 
1. VẤN ĐỀ 
Lưu vực sông Vu Gia và Thu Bồn trải rộng trên một diện tích 10.350 km2, chiếm 90% 
diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam và phần còn lại thuộc tỉnh 
Kom Tum (Hình 1). Đây là một hệ thống sông lớn nhất khu vực miền Trung, đặc điểm 
chung của lưu vực là có nhiều khúc sông ngắn, chảy quanh co, nhiều nơi gấp khúc, qua 
nhiều đoạn có địa hình cao ở vùng thượng nguồn phía dãy Trường Sơn, độ dốc dòng 
chảy sông ngòi giảm nhanh khi đổ xuống vùng đồng bằng theo hướng Biển Đông, diễn 
biến thay đổi mực nước và lưu lượng theo mùa khá phức tạp. Hằng năm khu vực hệ 
thống Vu Gia –Thu Bồn nhận một lượng mưa khá lớn, biến thiên trong khoảng 2.500 – 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 2
3.000 mm, trung bình là 2.700 mm. Đặc điểm phân bố mưa theo không gian là lượng 
mưa rất cao (trên 3.000 – 4.000 mm) thường tập trung nhiều vùng ở phía Tây, giáp với 
dãy Trường Sơn như ở các huyện Trà My, Tiên Phước; lượng mưa thuộc loại cao (trên 
2.500 – 3.000 mm) ở các huyện Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn ; ở các vùng trung du 
thấp, vùng bán sơn địa và đồng bằng ven biển có lượng mưa từ 2.000 – 2.500 mm như ở 
các huyện Tây Giang, Đông Giang, Ba Na, Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, thành phố Hội 
An, thành phố Đà Nẵng... Lượng mưa lớn tạo điều kiện cho sự dồi dào dòng chảy sông 
suối trong lưu vực. Lưu lượng bình quân trên của toàn lưu vực xấp xỉ 634 m3/s. Tuy 
nhiên, do lưu vực của toàn hệ thống sông tương đối hẹp nên trị module dòng chảy khá 
khác biệt trên các tiểu lưu vực. Số liệu tại trạm đo Nông Sơn ở thượng nguồn sông Thu 
Bồn có module dòng chảy là 76,7 l/s/km2, tại trạm đo Thành Mỹ trên sông Vũ Gia thì trị 
số này là 57,3 l/s/km2. 
Hình 1 : Bản đồ vị trí hệ thông sông Vu Gia – Thu Bồn 
(Nguồn: Dự án RETA 6470, 2011) 
Đặc điểm thuỷ văn của lưu vực là có sự khác biệt lớn về dòng chảy sông ngòi mùa lũ và 
mùa khô vì khoảng 70% lượng mưa trên toàn lưu vực tập trung cho mùa mưa, cao điểm 
trong 4 tháng từ tháng 9 đến tháng 12, nên trong lịch sử có những trận lũ rất lớn và đột 
ngột như các năm lũ 1996, 1998, 1999, 2007, 2013. Mùa mưa cũng trùng với thời điểm 
bão tố từ Biển Đông vào đất liền. Trận lũ tháng 11/2007 là đợt lũ lịch sử đã xảy ra trên 
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn với lưu lượng đỉnh lũ tại Nông Sơn đạt 10.600 m3/s 
tương ứng với tần suất khoảng 5%, lưu lượng đỉnh lũ tại Thành Mỹ đạt 5.280 m3/s ứng 
với tần suất khoảng 10% (Lê Anh Tuấn và cộng sự, 2014). Lũ lụt cũng gây ra tình trạng 
sạt lở đất nghiêm trọng ở các sườn dốc và ven sông trong lưu vực. Theo thống kê trong 
Đà Nẵng 
Hội An 
Tam Kỳ 
BIỂN 
ĐÔNG 
0 100 500 Km 
LÀO 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 3
khoảng thời gian 5 năm từ 2003 - 2007, thiên tai đã gây thiệt hại trên địa bàn tỉnh 
Quảng Nam ước tính trung bình gần bằng 6,26% tổng GDP. Những năm mưa lũ lớn, thiệt 
hại có thể lên đến 18 - 20% GDP, trong đó thiên tai bão lũ, hạn hán gây thiệt hại nặng nề 
nhất cả về người và tài sản của tỉnh Quảng Nam (Nguyễn Bá Quỳ, 2010). Trong khi đó, 
khoảng 30% lượng mưa còn lại phân bố cho 9 tháng còn lại trong năm. Do vậy, có những 
giai đoạn khô hạn và xâm nhập mặn đã xảy ra nghiêm trọng cho vùng hạ lưu như những 
năm 1966, 1969, 1982, 2006, 2013, 2015. 
Vùng Miền Trung – Tây Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện nhỏ và vừa nhờ 
có sự chênh lệnh cao độ đáng kể và lưu lượng dòng chảy mùa lũ khá lớn. Nếu dựa vào 
chênh lệch địa hình và lượng dòng chảy ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có thể xây 
dựng 62 dự án thủy điện, tổng công suất gần 2.000 MW. Quy hoạch thủy điện tỉnh 
Quảng Nam hiện nay gồm 42 dự án đã được phê duyệt (10 dự án thuộc quy hoạch bậc 
thang thủy điện hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và 32 dự án thủy điện vừa và nhỏ), với 
tổng công suất 1.583,36 MW; điện lượng bình quân 6.254 tỷ kWh/năm. Tính đến thời 
điểm hiện tại, 13 dự án đã phát điện, 08 dự án đang xây dựng, 10 dự án đã được tham 
gia thiết kế cơ sở, 09 dự án đang nghiên cứu lập dự án đầu tư (UBND tỉnh Quảng Nam, 
2014). Các công trình thuỷ điện lớn đã đưa vào vận hành ở trên hệ thống Vu Gia – Thu 
Bồn được trình bày ở hình 2. Các dự án thuỷ điện hiện có trên hệ thống Vu Gia – Thu 
Bồn được liệt kê ở Bảng 1. 
Hình 2: Bản đồ vị trí các dự án thuỷ điện đang vận hành ở hệ thống Vu Gia – Thu Bồn 
Hệ thống sống Vu Gia – Thu Bồn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa miền Trung, giáp với 
Biển Đông, thường xuyên chịu gió bão và các hiện tượng thời tiết bất thường. Mỗi năm 
có khoảng từ 2-3 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào hệ thống Vu Gia – Thu Bồn và chịu ảnh 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 4
hưởng gián tiếp của khoảng 5-6 cơn bão. Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang gây hệ quả 
rõ rệt về biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên nhiều khu vực. Theo Dasgupta et al. 
(2007), Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu những tác 
động tồi tệ do biến đổi khi hậu, nếu nước biển dâng lên 1 m thì có thể dẫn đến hơn 5% 
diện tích đất bị mất và có chừng 11% dân số phải di cư đến nơi khác. Các hiện tượng 
biến đổi khí hậu như nhiệt độ gia tăng, mưa bất thường, bão tố, có xu hướng gia tăng 
sự biến động tài nguyên nước và đe doạ sự vận hành của các công trình đập - hồ chứa 
nước - thuỷ điện. Nghiên cứu tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu lên sự vận hành 
thuỷ điện lên sản xuất và sinh hoạt ở vùng hạ lưu có ý nghĩa lớn khi hàng triệu người bị 
phụ thuộc và ảnh hưởng, như trường hợp hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn. 
Bảng 1: Liệt kê các dự án thuỷ điện trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn 
TT Tên dự án thuỷ điện Công suất lắp máy Ghi chú 
1 A Vương 210 MW Loại lớn, đã phát điện 
2 Sông Côn 2 63 MW Loại lớn, đã phát điện 
3 Sông Tranh 2 190 MW Loại lớn, đã phát điện 
4 Đăk Mi 4 190 MW Loại lớn, đã phát điện 
5 Sông Bung 5 57 MW Loại lớn, đã phát điện 
 Tổng 718 MW 
6 Sông Bung 5 57 MW Loại lớn, đang xây dựng 
7 Sông Bung 4 156 MW Loại lớn, đang xây dựng 
8 Sông Bung 2 100 MW Loại lớn, đang xây dựng 
9 Đăk Mi 2 98 MW Loại lớn, đang xây dựng 
10 Đăk Mi 3 54 MW Loại lớn, đang xây dựng 
 Tổng 465 MW 
11 Sông Cung 1.3 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
12 Đại Đồng 0.6 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
13 Khe Diên 9.0 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
14 Za Hung 30 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
15 Trà Linh 7.2 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
16 An Điềm 2 15.6 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
17 Ta Vi 3.0 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
18 Đak Mi 4C 18 MW Loại nhỏ và vừa, đã phát điện 
 Tổng 84.7 MW 
19 Sông Bung 4A 49 MW Loại nhỏ và vừa, đang xây dựng 
20 Tr’Hy 30 MW Loại nhỏ và vừa, đang xây dựng 
21 Sông Tranh 3 62 MW Loại nhỏ và vừa, đang xây dựng 
22 Sông Tranh 4 48 MW Loại nhỏ và vừa, đang xây dựng 
 Tổng 189.0 MW 
(Nguồn : Lê Anh Tuấn và các cộng sự, 2014) 
2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 
Báo cáo này dựa vào một phương pháp tiếp cận tổng hợp, bao gồm việc nghiên cứu bàn 
giấy (desk study) qua lược khảo các tài liệu khoa học liên quan đã công bố. Tiếp theo 
việc kế thừa và tính toán một số phỏng đoán diễn biến khí hậu cho khu vực Vu Gia – Thu 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 5
Bồn bằng phần mềm mô phỏng khí hậu trong tương lai theo kịch bản phát thải khí nhà 
kính A2 (ECHAM4 GCM A2) và kỹ thuật chi tiết hoá thống kê (statistical downscaling – 
PRECIS theo mô tả của Jones et al., 2004) với hai yếu tố chính liên quan đến thuỷ văn hồ 
chứa là xu thế sự thay đổi lượng mưa, dòng chảy tràn trên sông và thay đổi bùn cát ngòi 
cho những thập niên kế tiếp (2030s). Nghiên cứu phỏng đoán biến đổi khí hậu lấy từ sự 
hỗ trợ dữ liệu và phần mềm của Trung tậm START vùng Đông Nam Á – Đại học 
Chulalongkorn, Thái Lan và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu – Đại học Cần Thơ từ năm 
2009-2010. Số liệu nền lấy trong giai đoạn của thập niên 1990 – 2010 và phỏng đoán 
cho các thập niên từ 2020 – 2040. Kiểm chứng kết quả phỏng đoán qua so sánh với mô 
hình SWAT - The Soil and Water Assessment Tool (Nguyễn Kim Lợi et al., 2010). Cuối 
cùng phương pháp “Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến 
đổi khí hậu” (CVCA - Climate Vulnerability and Capacity Analysis) được sử dụng, dựa 
vào phân tích tình trạng dễ bị tổn thương của hệ thống (Angie Dazé et al., 2009), với ý 
nghĩa đề cập đến khuynh hướng của các yếu tố nhạy cảm với hiểm họa như con người, 
cuộc sống của họ, và tài sản bị ảnh hưởng bất lợi khi bị tác động bởi các hiểm họa (IPCC, 
2012). Tình trạng dễ bị tổn thương (V) do các yếu tố thiên tai cực đoan và biến đổi khí 
hậu có thể được biểu thị là hàm của mức độ biểu lộ (E: Exposure), độ nhạy cảm (S: 
Sensitivity) và khả năng thích ứng (AC: Adaptation Capacity) như sau: 
V = f(E, S, AC) (Metzger et al., 2004) 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Phỏng đoán sự thay đổi khí hậu 
Kết quả phân tích kịch bản khí hậu trong tương lại cho khu vực Quảng Nam cho thấy vào 
giai đoạn 2020 – 2040 sẽ có sự gia tăng lượng mưa ở khu vực phía bắc của tỉnh, giảm 
mưa ở vùng giữa và vùng ven biển (Hình 3). Điều này có thể gây rủi ro lũ lụt cao hơn 
vùng có cụm thuỷ điện A Vương, Sông Côn, Sông Bôn. Ngược lại các vùng có công trình 
thuỷ điện Đăk My và Sông Tranh 2 sẽ có khả năng giảm lượng nước đến và có thể làm 
gia tăng khô hạn vùng ven biển trải dài từ thành phố Đà Nẵng, thành phố Hội An và 
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 
Hình 3: Sự thay đổi lượng mưa năm ở tỉnh Quảng Nam theo kịch bản phát thải khí A2 
trong tương lai (2020s – 2040s) so với hiện tại (1990s -2010s) 
(Nguồn: Suppakorn, Tuan and Loi, 2010) 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 6
Áp dụng mô hình thuỷ văn SWAT cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn cũng cho thấy xu thế 
gia tăng lượng mưa năm trong tương lai (2030s), điều này cũng làm gia tăng dòng chảy 
mặt và khả năng bồi tụ bùn cát do xói mòn ở vùng cao xuống vùng hạ lưu (Bảng 2). Hình 
4 cho kết quả phân tích xu thế thay đổi về cường độ và tần suất xuất hiện các yếu tố khí 
hậu và thuỷ văn lên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn. 
Bảng 2: Thống kê mô phỏng xu thế thay đổi lượng mưa năm, dòng chảy tràn trên mặt và 
bồi tụ bùn cát theo mô hình SWAT cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn 
Năm Lượng mưa năm Chảy tràn mặt Bồi tự bùn cát 
kịch bản (mm) (mm) (tấn/ha) 
1990s 2702,95 54,26 18,28 
2030s 3371,25 168,04 76,69 
(Nguồn: Suppakorn, Tuan and Loi, 2010) 
Hình 2: Sơ đồ tiên đoán định tính xu thế biến đổi khí hậu cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn 
3.2. Phân tích tổn thương từ tác động của biến đổi khí hậu 
Các phỏng đoán biến đổi khí hậu thường có độ chính xác không cao do nhiều yếu tố 
không chắc chắn khác nhau: chuỗi số liệu khí tượng và thuỷ văn chưa đủ dài và mật độ 
trạm đo thưa, các kịch bản phát thải khí nhà kính mang tính toàn cầu chưa chắc chắn, 
các mô hình thuỷ văn và các thuật toán thống kê mang tính khái quát và ảnh hưởng các 
hoạt động con người đi kèm với các giải pháp ứng phó có thể thường xuyên bị thay đổi. 
Do vậy việc phân tích định tính theo lý thuyết của Metzger et al., (2004) xác định mức độ 
tổn thương được áp dụng như tóm tắt ở Bảng 3. 
(Tần suất 
xuất hiện) 
Hiếm/Ít 
khi xảy ra 
Cao/Thường 
xảy ra 
(Đại lượng) Thấp 
Cao 
Nhiệt độ không khí 
Lượng mưa năm 
Vùng núi 
Vùng ven biển 
Lũ lụt và xói lở 
Bão và lốc xoáy 
Xâm nhập mặn 
Nước biển dâng 
XU THẾ KHÍ HẬU 
Hiện tại 
Tương lai 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu.
 7 
Bảng 3: Phân tích tổn thương vận hành thuỷ điện và sinh kế vùng hạ lưu do tác động của biến đổi khí hậu khu vực Vu Gia – Thu Bồn 
Phương diện 
Tính dễ bị tổn thương 
Bieu lộ Độ nhạy cảm Khả năng thı́ch ứng 
Vận hành 
hệ thong 
thuỷ điện 
và phân pho i 
điện năng 
• Nhiệt độ cao làm gia tăng bo c 
hơi, giảm tuo i thọ và độ nhạy thie t bi,̣ 
tăng to n tha t đường truyen tải điện, 
tăng nhu cau làm mát hệ thong. 
• Thay đo i lượng mưa và dòng 
chảy: gia tăng vũ lượng vùng phı́a Ba c 
gây hệ quả lũ lớn, nguy cơ vỡ đập cao; 
vùng phı́a dưới, vũ lượng giảm có the 
gây thieu nước, thieu điện, khô hạn 
vùng hạ lưu. 
• Tăng lượng bùn cát trên sông 
suo i: gây bo i lang ho chứa, sạt lở đo i 
núi 
Cao  Xây	dựng	quy	trı̀nh	vận	hành	liên	ho 	dưới	bo i	
cảnh	bien	đo i	khı́	hậu.	
 Xây	dựng	phương	án	ho 	trữ	nước	dự	phòng	
 Xây	dựng	thêm	các	trạm	quan	tra c	thời	tie t	và	
phan	mem	dự	báo	thời	tie t	to t	hơn.	
 Tăng	cường	hệ	 thong	cảnh	báo	sớm,	hệ	 thong	
cảnh	báo	tự	động.	
 Đieu	 chı̉nh	 giá	 bán	 điện	 hợp	 lý	 theo	 mùa	 và	
thời	gian	căng	thang	ve 	nguon	nước.	
 Khuyen	 khı́ch	 giải	 pháp	 tie t	 kiệm	 điện	 và	 ho 	
trợ	các	đau	tư	nguon	điện	tái	 tạo	khác	(gió,	mặt	trời,	
sóng	bien)	đe 	giảm	tải	cho	thuỷ	điện.	
Sản	xua t	
nông	nghiệp,	
lâm	nghiệp	
	và	thuỷ	sản	
vùng	hạ	lưu	
• Nhiệt	 độ	 cao	 làm	 giảm	 năng	
sua t	và	sản	lượng	nông	lâm	thuỷ	sản.	
• Thay	 đo i	 lượng	 mưa	 gây	 khó	
khăn	 trong	 việc	 bo 	 trı́	 lịch	 thời	 vụ	 và	
vận	hành	hệ	thong	tưới	tiêu.	
• Tăng	 lượng	 bùn	 cát	 trên	 sông	
suo i:	 gây	 bo i	 lang	ho 	 chứa,	 giảm	hiệu	
quả	vận	hành	hệ	thong	thuỷ	lợi	
Trung	bı̀nh	  Đieu	chı̉nh	lịch	canh	tác	và	cơ	cau	cây	tro ng	vật	
nuôi	hợp	lý	theo	các	yeu	to 	khı́	hậu.	
 Xây	dựng	phương	án	ho 	trữ	nước	dự	phòng.	
 Cải	 thiện	 cha t	 lượng	 cây	–	 con,	 chọn	gio ng	 có	
sức	chịu	đựng	thời	tie t	cực	đoan	to t	hơn.	
 Trong	và	bảo	vệ	rừng	đau	nguon.	
 Phát	trien	tro ng	cây	phân	tán	đe 	cải	thiệu	đieu	
kiện	vi	khı́	hậu	khu	vực.	
Cấp	nước	
sinh	hoạt	
• Nhiệt	 độ	 cao	 làm	 giảm	 hiệu	
sua t	 của	hệ	 thong	cap	nước.	Thay	đo i	
lượng	mưa	và	dòng	chảy	gây	khó	khăn	
trong	vận	hành	hệ	thong	cap	nước.	
Trung	bı̀nh	  Xây	dựng	phương	án	ho 	trữ	nước	dự	phòng.	
 Trong	và	bảo	vệ	rừng	đau	nguon.	
 Khuyen	 khı́ch	 giải	 pháp	 tie t	 kiệm	 nước	 trong	
sinh	hoạt	và	sản	xua t.	A p	dụng	Cơ	che 	Sản	xua t	Sạch	
Hội thảo:	“Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu”	
===========================================================================	
=================================================================================	
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu.
 8 
Phương diện 
Tính dễ bị tổn thương 
Bieu lộ Độ nhạy cảm Khả năng thı́ch ứng 
• Tăng lượng bùn cát trên sông 
sẽ làm tăng chi phı́ xử lý nước. 
(CDM) 
Sinh ke 
và đời song 
người dân 
địa phương 
• Nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng đen 
sức khoẻ người lao động, tăng nhu cau 
sử dụng điện và nước. 
• Thay đo i lượng mưa và dòng 
chảy gây khó khăn trong sản xua t và 
các hoạt động dịch vụ. 
• Tăng chi phı́ liên quan đen năng 
lượng và nước 
• Hạn chế giao thông thuỷ 
Trung bı̀nh  Xây	dựng	phương	án	ho 	trữ	nước	dự	phòng.	
 Tro ng	và	bảo	vệ	cây	xanh	ở	quy	mô	cộng	đong.	
 Gia	tăng	chăm	sóc	sức	khoẻ	cộng	đong.	
 A p	dụng	các	giải	pháp	tie t	kiệm	điện,	nước.	
 Cho	 người	 dân	 vay	 tien	 với	 mức	 lãi	 thap,	 ưu	
đãi	đe 	nâng	cap	nhà	ở,	đieu	kiện	sản	xua t	và	sinh	ke .	
 Tăng	 cường	 nhận	 thức	 cộng	 đong	 trong	 thı́ch	
ứng	với	bien	đo i	khı́	hậu.	
 Đa	dạng	hoá	sinh	ke 	
Cơ	sở	hạ	tang	
vùng	hạ	lưu	
• Nhiệt	 độ	 cao,	 mưa	 ba t	 thường	
và	 thay	 đo i	 dòng	 chảy	 sẽ	 làm	 công	
trı̀nh	hạ	 tang	mau	xuong	 cap	 và	 giảm	
tuo i	thọ.	
• Tăng	phí	bảo	dưỡng	cầu	đường	
và	các	hệ	thống	truyền	dẫn	điện	
Thap	đen	
trung	bı̀nh	
 Quy	hoạch	và	thie t	ke 	công	trı̀nh	hạ	tang	theo	
các	thông	so 	rủi	ro	cực	đoan	khı́	hậu.	
 Sử	dụng	vật	 liệu	xây	dựng	và	trang	thie t	bị	hạ	
to t	hơn	cho	các	công	trı̀nh	cơ	sở	hạ	tang.	
 Đieu	chı̉nh	phân	luong	giao	thông	hợp	lý	
Hệ	sinh	thái	
lưu	vực	sông	
• Nhiệt	 độ	 cao,	 mưa	 ba t	 thường	
và	 thay	 đo i	 dòng	 chảy	 sẽ	 ảnh	 hưởng	
cha t	 lượng	 của	 hệ	 sinh	 thái	 đa t	 ngập	
nước	
• Tính	 đa	 dạng	 sinh	 học	 và	 môi	
trường	tự	nhiên	của	các	động	thực	vật	
hoang	dã	có	nguy	cơ	bị	giảm	sút	
Trung	bı̀nh	
đen	cao	
 Kiem	 kê	 hệ	 sinh	 thái	 và	 lên	 ke 	 hoạch	 bảo	 vệ	
trong	bo i	cảnh	bien	đo i	khı́	hậu.	
 Đieu	chı̉nh	dòng	chảy	sau	công	trı̀nh	thuỷ	điện	
theo	hướng	bảo	vệ	các	hệ	sinh	thái.	
 Đieu	 tie t	 ho 	 chứa	 nham	 bảo	 đảm	 dòng	 chảy	
môi	trường,	ke 	cả	phương	án	dự	phòng	khi	khô	hạn.	
 Tiep	tục	duy	trı̀	các	dự	án	tro ng	và	bảo	vệ	rừng	
Hội thảo:	“Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu”	
===========================================================================	
=================================================================================	
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 9
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn không chỉ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế 
- xã hội cho khu vực Quảng Nam và Đà Nẵng mà còn đóng góp một phần năng lượng 
quốc gia. Tuy nhiên, do quá trình xây dựng nhanh các công trình thuỷ điện lại thiếu các 
đánh giá môi trường và xã hội nên thời gian qua đã có nhiều vấn đề và sự cố công trình 
thuỷ điện ở địa phương, đặc biệt là quá trình vận hành và phân phối nước, tạo nên 
những hệ luỵ gây tranh cãi liên quan đến lũ lụt và khô hạn. Hiện tượng nóng lên toàn cầu 
là nguyên nhân của những biến đổi khí hậu mà biểu hiện rõ nhất là sự biến động theo xu 
hướng gia tăng nhiệt độ, phân bố mưa bất thường và gia tăng các hiện tượng thiên tai 
cực đoan như bão tố, lốc xoáy, lũ quét, sạt lở,  Thuỷ điện là một tài nguyên phức tạp, 
phát triển của thủy điện thể hiện nhiều vấn đề và sự đánh đổi trên một thời gian dài. 
Biến đổi khí hậu sẽ khiến vấn đề này thêm khó khăn mà phải có những giải pháp đối phó 
phức tạp và tốn kém, nhất là khi công trình đã xây dựng và vận hành xong, không thể 
thay đổi kết cấu của hệ thống (Hartmann, 2014). 
Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương của một hệ thống như tác động của các công trình 
thuỷ điện trước biến đổi khí hậu lên sinh kế và đời sống vùng hạ lưu, như trường hợp hệ 
thống sông Vu Gia – Thu Bồn, được xuất phát từ định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ 
về Biến đổi khí hậu (IPCC) về mức độ dễ bị tổn thương - độ biểu lộ, độ nhạy cảm và khả 
năng thích ứng và kết hợp với các chỉ thị khoa học tự nhiên, kinh tế và xã hội. Các đánh 
giá tính tổn thương trong báo cáo này chỉ mang tính phát hoạ tổng quát, chưa thể đi vào 
chi tiết và định lượng rõ nét do thiếu nhiều thông tin và dữ liệu nền. Ngoài ra, các yếu tố 
không chắc chắn khác liên quan đến quá trình phát thải khí nhà kính toàn cầu lên những 
thay đổi mang tính cục bộ địa phương. 
Đề xuất là trong thời gian tới, các nhà khoa học và quản lý cần nghiên cứu khả năng 
thích ứng cụ thể hơn và cân nhắc thêm các thông số liên quan đến hiệu quả kinh tế và 
các yếu tố khác như chính sách, năng lực quản lý và điều hành phối hợp. Nghiên cứu 
đánh giá định lượng tình trạng dễ bị tổn thương bằng phương pháp xây dựng chỉ số dựa 
vào cơ sở khoa học lý thuyết và kinh nghiệm chuyên gia. Chính quyền và nhà đầu tư cần 
có thêm những tham gia tham vấn, phản biện của các nhà khoa học và cộng đồng dân cư, 
đặc biệt phải xem xét vấn đề trong bối cảnh của những diễn biến và thay đổi phức tạp 
của các hiện tượng khí hậu. 
CẢM TẠ 
Tác giả chân thành cám ơn của Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Xã hội (CSRD), 
Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên Nước (WARECOD), Trung tâm Tư vấn Phát 
triển Bền vững Tài nguyên Nuớc và Thích nghi Biến đổi Khí hậu (CEWAREC), thành viên 
tích cực của Mạng lưới Sông ngòi Việt Nam (VRN), đã nhiệt tình hỗ trợ và tham gia cùng 
tác giả thực hiện những khảo cứu thực địa, thu thập thông tin và trao đổi vấn đề. Xin 
cảm ơn sự đóng góp của các cán bộ địa phương và những người dân trong cộng đồng đã 
nhiệt tình cung cấp thông tin cho vấn đề nghiên cứu. 
Hội thảo: “Tham vấn các bên liên quan về tác động của hệ thống các công trình thuỷ điện và thuỷ 
lợi đến lưu vực sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu” 
=========================================================================== 
================================================================================= 
Lê Anh Tuấn, 2015. Biến đổi khí hậu và tác động tiềm tàng của các công trình thuỷ điện trên hệ 
thống Vu Gia – Thu Bồn đến sản xuất và sinh hoạt ở hạ lưu. 
 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Angie Dazé, Kaia Ambrose and Charles Ehrhart (2009). Climate Vulnerability and Capacity 
Analysis. CARE Handbook. 52p. 
Dasgupta Susmita, Laplante Benoit, Meisner Craig, Wheeler David and Yan Jianping. (2007). The 
Impact of Sea Level Rise on Developing Countries : A Comparative Analysis. World Bank, 
Washington, DC. © World Bank. 
https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/7174 License: CC BY 3.0 
Unported.” 
Joerg Hartmann (2014). Cẩm nang Tập huấn về Biến đổi Khí hậu và Phát triển Thủy điện. GIZ phát 
hành. Bản dịch tiếng Việt của Lê Anh Tuấn. 
IPCC, (2012). Managing the Risks of Extreme Events and Disasters to Advance Climate Change 
Adaptation. A Special Report of Working Groups I and II of the Intergovernmental Panel 
on Climate Change [Field, C.B., V. Barros, T.F. Stocker, D. Qin, D.J. Dokken, K.L. Ebi, M.D. 
Mastrandrea, K.J. Mach, G.-K. Plattner, S.K. Allen, M. Tignor, and P.M. Midgley (eds.)]. 
Cambridge University Press, Cambridge, UK, and New York, NY, USA, 582 pp. 
Jones, R.G., Noguer, M., Hassell, D.C., Hudson, D., Wilson, S.S., Jenkins, G.J. and Mitchell, J.F.B. 
(2004) Generating high resolution climate change scenarios using PRECIS, Met Office 
Hadley Centre, Exeter, UK, 40pp. 
Lê Anh Tuấn, Đào Trọng Tứ, Đặng Ngọc Vinh, Phạm Thị Diệu My và Lâm Thị Thu Sửu (2014). 
Vận hành xả lũ hồ chứa thủy điện đến hạ lưu hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn: từ số liệu 
mô phỏng đến phản ánh thực tế của người dân. Bài báo từ tập sách Thuỷ điện miền Trung, 
Tây Nguyên: quan tâm của người dân và trách nhiệm của các bên liên quan. CSRD ấn hành, 
168 trang. 
Metzger Marc J., Rik Leemans and Dagmar Schröter (2004). A multidisciplinary multi-scale 
framwork for assessing vulnerability to global change. Paper presentation on Millennium 
Ecosystem Assessment conference: Bridging Scales and Epistemologies -- 17-20 March 
2004, Alexandria, Egypt. Session 6.2: Multi-Scale Assessments: Advances, Insights, and 
Remaining Challenges. 
Nguyễn Bá Quỳ, 2010. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các thiên tai liên quan đến dòng 
chảy (lũ lụt, khô hạn) tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Báo cáo chuyên đề của Dự án P1-08-VIE. 
Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 98 trang. 
Nguyen Kim Loi, Nguyen Van Trai, Hoang Thi Thuy, Nguyen Thi Huyen, Le Anh Tuan, and 
Suppakorn Chinvanno (2010). Assessing Climate change Impacts and Adaptation in Central 
Vietnam using Watershed and Community Based Approach: Case study in Quang Nam 
Province. Paper submitted to the International Conference on "The Role of University in 
Smart Response to Climate Change". Vietnam National University Publisher, Hanoi, 11-13 
December, 2010, p.193-204. 
Suppakorn Chinvanno, Le Anh Tuan and Nguyen Kim Loi, 2011. Assessing Climate Change 
Impact and Rick in Vietnam: The initial pilot study in Mekong River Delta and central 
Vietnam. Bangkok: Southeast Asia START Regional Center Technical Report. 
UBND tỉnh Quảng Nam (2014). Báo cáo “Công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, nước 
và khí tượng thủy văn đối với các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Công văn 
số 06/BC-UBND, ban hành ngày 10/1/2014. 
View publication stats
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bien_doi_khi_hau_va_tac_dong_tiem_tang_cua_cac_cong_trinh_thuy_dien_tren_he_thong_vu_gia_thu_bon_den.pdf