Vi khuẩn trên các loài san hô vùng nghiên cứu
và trong môi trường nước xung quanh đều có khả
năng hấp thụ 31 chất hữu cơ thí nghiệm thuộc 06
nhóm chất. Khả năng hấp thụ có xu hướng giảm dần
từ nhóm chất polymers, carboxylic-acids tới nhóm
carbo-hydrates, amino-acids, tới nhóm phenols và
nhóm amines.
Có sự khác biệt về khả năng hấp thụ và chuyển
hóa các hợp chất hữu cơ thí nghiệm của hệ vi khuẩn
theo môi trường sống (chất nhầy san hô/môi trường
xung quanh) và địa điểm nghiên cứu (Cát Bà/Long
Châu). Cụ thể là, khả năng này biến động theo xu
hướng giảm dần từ chất nhầy san hô tới môi trường
nước xung quanh, từ môi trường nước quanh san hô
ở Cát Bà tới Long Châu và từ chất nhầy san hô khu
vực Long Châu tới khu vực Cát Bà ngoại trừ nhóm
chất amines.
Khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhóm chất
amino-acids có tương quan chặt với yếu tố Nitrate (-
0,98), carboxylic acids với yếu tố Chlorofyl a
(0,95), phenols có tương quan chặt chẽ với Nitrite,
Phosphate và Silicate (hệ số tương quan tương ứng
là 0,98; 0,98 và 0,97) trong môi trường nước xung
quanh. Các yếu tố Chlorofyl a, độ đục và COD có
ảnh hưởng mạnh tới khả năng hấp thụ hầu hết các
nhóm chất thí nghiệm (trừ nhóm phenols), độ mặn
là yếu tố với vai trò phân chia
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô ven đảo Cát Bà và Long Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
168
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 2; 2013: 168-177
ISSN: 1859-3097
BIẾN ĐỘNG KHẢ NĂNG HẤP THỤ CÁC CHẤT HỮU CƠ
CỦA HỆ VI KHUẨN TRÊN SAN HÔ
VEN ĐẢO CÁT BÀ VÀ LONG CHÂU
Phạm Thế Thư1*, Yvan Betteral2, Bùi Thị Việt Hà3, Nguyễn Đăng Ngãi1
1Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
246 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam
*E-mail: thupt@imer.ac.vn
2Viện Nghiên cứu cho sự phát triển Pháp
3Trường Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận bài: 17-9-2013
TÓM TẮT: San hô cung cấp nơi ở và nguồn thức ăn cho vi khuẩn nhưng vi khuẩn cũng đóng vai trò quan
trọng trong dinh dưỡng, trao đổi chất và sức khỏe của san hô, do đó hiểu được mối quan hệ và vai trò giữa
chúng với nhau sẽ góp phần quan trọng trong phục hồi, đảm bảo năng suất và sức khỏe của san hô. Trong đó
chức năng của hệ vi khuẩn trên san hô có sự biến động hay không cũng cần được tìm hiểu. Nhằm góp phần
làm sáng tỏ vấn đề trên thì chức năng của hệ vi khuẩn trên san hô đã được tìm hiểu, và thí nghiệm đĩa sinh thái
về khả năng hấp thụ và chuyển hóa 31 hợp chất hữu cơ thuộc 6 nhóm chất (carbohydrates, amino-acids,
phenols, carboxylic acids, polymers và amines) của hệ vi khuẩn sống trên 9 loài san hô và môi trường nước
xung quanh tại vùng ven đảo Cát Bà và Long Châu (Hải Phòng) đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, hệ vi
khuẩn nghiên cứu đều có khả năng hấp thụ 31 chất hữu cơ thí nghiệm, khả năng này biến động giảm từ chất
nhầy san hô tới môi trường nước xung quanh, từ môi trường nước quanh san hô ở Cát Bà tới Long Châu và từ
chất nhầy san hô khu vực Long Châu tới khu vực Cát Bà trừ nhóm chất amines, có sự tương quan đa biến giữa
khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn với các yếu tố môi trường.
Từ khóa: Vi khuẩn san hô, hấp thụ chất hữu cơ, đĩa sinh thái.
MỞ ĐẦU
San hô cung cấp nơi ở và nguồn thức ăn cho vi
khuẩn nhưng vi khuẩn cũng đóng vai trò quan trọng
trong dinh dưỡng, trao đổi chất và sức khỏe của san
hô, do đó hiểu rõ được mối quan hệ và vai trò giữa
chúng với nhau sẽ góp phần quan trọng trong phục
hồi, đảm bảo năng suất và sức khỏe của san hô.
Trong đó chức năng của hệ vi khuẩn trên san hô có
sự biến động hay không cũng cần được tìm hiểu.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên thì
chức năng của quần xã vi khuẩn trên san hô đã
được tìm hiểu, và thí nghiệm đĩa sinh thái (Biolog
Ecoplate) về khả năng hấp thụ và chuyển hóa 31
hợp chất hữu cơ thuộc 6 nhóm chất (carbohydrates,
amino-acids, phenols, carboxylic acids, polymers
và amines) của hệ vi khuẩn sống trên 9 loài san hô
và môi trường nước xung quanh tại vùng ven đảo
Cát Bà và Long Châu (Hải Phòng) đã được tiến
hành. Nghiên cứu này xác định sự đa dạng, biến
động chức năng hấp thụ và chuyển hóa các chất
hữu cơ của hệ vi khuẩn sống trên chất nhầy giữa
các loài san hô, giữa san hô với môi trường nước
xung quanh và giữa các khu vực ven đảo Cát Bà và
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
169
Long Châu, cũng như xem xét mối tương quan giữa
chức năng vi khuẩn với môi trường. Bài báo này
được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam-VAST
07.03/11-12.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vị trí thu mẫu
Mẫu san hô và nước tầng đáy được thu ở hai vị trí
thuộc đảo Cát Bà và Long Châu (Hải Phòng). Chi tiết
về loài san hô và vị trí thu mẫu thể hiện trên bảng 1.
Bảng 1. Ký hiệu các mẫu và tên khoa học của các loài san hô nghiên cứu
STT Ký hiệu mẫu Tên loài san hô Vị trí thu mẫu
1 L1 Pavona frondifera
đảo Cát Bà
(+20° 47' 19.31"; +107° 5' 42.87")
2 L2 Fungia fungites
3 L3 Pavona decussata
4 L4 Pectinia paeonia
5 L5 Sandalothia robusta
6 N1 Nước tầng đáy, rạn san hô
7 L6 Pavona frondifera
đảo Long Châu
(+20° 37' 57.45"; +107° 8' 46.41")
8 L7 Favites pentagona
9 L8 Acropora pulchra
10 L9 Pavona decussata
11 N2 Nước tầng đáy, rạn san hô
Phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường
Mẫu nước biển được thu bằng máy lấy nước
chuyên dụng (Bathomet), và chiết vào chai thủy tinh
đã được vô trùng, bảo quản ngay trong điều kiện
40C và đưa về phòng thí nghiệm xử lý.
Các loài san hô ở trạng thái phát triển tốt (khỏe)
được thu bằng cách phương pháp lặn có khí tài
(SCUBA). Dịch nhầy san hô (SML) được thu ngay
ngoài hiện trường theo phương pháp của Garren &
Azam (2010), bảo quản ở nhiệt độ 40C và tiến hành
thí nghiệm trong vòng 4 giờ.
Các thông số môi trường (độ mặn, nhiệt độ, độ
đục, Chlorophyl a, pH) được đo bằng máy CTD
(Nhật Bản), và COD, BOD5, NO2-, NO3-, NH4+, PO43-
và SiO32- được phân tích theo phương pháp so mầu
trên máy quang phổ kế DR/2000 (HACH, USA).
Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Bản Biolog-Ecoplate bao gồm 96 giếng, chứa
31 loại hợp chất hữu cơ, thuộc 6 nhóm chất
(bảng 2), lặp lại ba lần trên bản giếng, ngoài ra còn
có 3 giếng đối chứng. Mỗi giếng có một chất hữu cơ
và chứa tetrazolium tím chỉ thị cho hoạt động
enzym dehydrogenase của vi khuẩn,khi chất hữu cơ
bị ôxi hóa thì mầu tím của formmazan xuất hiện và
sự phát triển mầu tỉ lệ thuận với lượng chất hữu cơ
bị ôxi hóa, do đó chúng được sử dụng như là thước
đo hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn [12].
Bảng 2. Phân nhóm 31 nguồn các bon thí nghiệm có trên bản Biolog Ecoplate
Nhóm chất Chất thí nghiệm Ký hiệu Nhóm chất Chất thí nghiệm Ký hiệu
C
ar
bo
hy
dr
at
es
β-Methyl-D-Glucoside A2
phenols
2-Hydroxy Benzoic Acid C3
D-Galactonic γ-Lactone A3 4-Hydroxy Benzoic acid D3
D-Xylose B2
ca
rb
ox
yl
ic
a
ci
ds
Pyruvic-acid methyl-ester B1
i-Erythritol C2 D-Galacturonic acid B3
D-Mannitol D2 γ-Hydroxybutyric acid E3
N-Acetyl-Glucosamine E2 D-glucosaminic acid F2
D-Cellobiose G1 Itaconic Acid F3
Glucose-1-Phosphate G2 α-Ketobutyric acid G3
α-D-Lactose H1 D-Malic Acid H3
D,L-α-Glycerol Phosphate H2
po
ly
m
er
s Tween 40 C1
am
in
o-
ac
id
s
L-Arginine A4 Tween 80 D1
L-Asparagine B4 α-Cyclodextrin E1
LPhenylalanine C4 Glycogen F1
L-Serine D4
amines
Phenylethyl amine G4
L-Threonine E4 Putrescine H4
Glycyl-L-glutamic acid F4 H2O H2O A1
Phạm Thế Thư, Yvan Betteral,
170
Dịch nhầy san hô được pha loãng 10 lần với
nước biển lọc qua màng milipore (kích thước lỗ
0,2µm, đường kính 47mm), với 150 μl dịch mẫu
được thí nghiệm trên mỗi giếng, nuôi trong điều
kiện không có ánh sáng ở 280C trong 10 ngày. Sau
mỗi 24h của thí nghiệm nuôi, bản thí nghiệm
Biolog-Ecoplate được đo sự phát triển mầu hay sự
tăng của độ quang tại bước sóng 590 nm bằng máy
Microplate reader - BIO RAD Model 680 [5].
Phương pháp xử lý số liệu
Khả năng hấp thụ và chuyển hóa các nguồn
carbon thí nghiệm (31 chất hữu cơ thuộc 06 nhóm
chất) được thể hiện trên giá trị trung bình phát triển
cường độ mầu của giếng thí nghiệm (AWCD –
Average well color development), và AWCD cho
mỗi cơ chất i trong mỗi đĩa j tại thời điểm t được
tính theo công thức [4]:
Trong đó: OD là mật độ quang của mỗi giếng.
Hệ số tương quan Pearson, so sánh tương đồng
(phương pháp phân nhóm - UPGMA), ANOVA,
phân tích thành phần chính (PCA) được sử dụng để
đánh giá sự tương tác giữa sự đa dạng chức năng
của các hệ vi khuẩn với các yếu tố môi trường với
phầm mềm XLSTAT 2011 [4].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ
vi khuẩn
Khả năng hấp thụ trung bình các nhóm chất
thí nghiệm
Kết quả hình 1 cho thấy hệ vi khuẩn sống trên
các loài san hô khu vực nghiên cứu đều có khả năng
hấp thụ và chuyển hóa 06 nhóm chất hữu cơ thí
nghiệm. Trung bình khả năng hấp thụ 06 nhóm chất
hữu cơ thí nghiệm ở 02 mặt cắt (Cát bà và Long
Châu) đều có xu hướng tương tự nhau. Trong đó,
khả năng hấp thụ của hệ vi khuẩn có xu hướng biến
động giảm dần từ nhóm chất polymers, carboxylic-
acids và lần lượt tới nhóm chất carbo-hydrates,
amino-acids và tới nhóm phenols và nhóm amines.
Cát Bà
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
A
m
in
o-
ac
id
s
am
in
es
ca
rb
o-
hy
dr
at
es
ca
rb
ox
yl
ic
ac
id
s
ph
en
ol
s
po
ly
m
er
s
A
W
CD
Long Châu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
A
m
in
o-
ac
id
s
am
in
es
ca
rb
o-
hy
dr
at
es
ca
rb
ox
yl
ic
ac
id
s
ph
en
ol
s
po
ly
m
er
s
A
W
CD
Hình 1. Trung bình khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm của hệ vi khuẩn
Khả năng hấp thụ các nhóm chất trên các loài
san hô khu vực Cát Bà
Kết quả trên hình 2 cho thấy, khả năng hấp thụ
các nhóm chất thí nghiệm của hệ vi khuẩn trên các
loài san hô là có sự khác nhau, với nhóm chất thí
nghiệm amino-acids, car-hydrates và nhóm
carboxylic-acids, có sự chênh lệch ít giữa các loài
san hô nhưng ở các nhóm phenols, polymers và
amines thì có sự chênh lệch rõ rệt. Đặc biệt, hệ vi
khuẩn sống trên loài san hô (L5) là có khả năng hấp
thụ cao nhất với các nhóm chất hữu thí nghiệm trừ
nhóm chất amines, thấp nhất là hệ vi khuẩn thuộc
loài san hô (L2) với nhóm amines và carbo-
hydrates, loài san hô (L3) với nhóm carboxylic acid
và phenols, loài L1 với nhóm polymers và nhóm
amino acid là hệ vi khuẩn trong N1.
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
171
Amino-acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
amines
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
carbo-hydrates
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
carboxylic acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
phenols
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
polymers
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
L1 L2 L3 L4 L5 N1
AW
C
D
Hình 2. Khả năng hấp thụ các nhóm chất của hệ vi khuẩn trên các loài san hô ở Cát Bà
Khả năng hấp thụ các nhóm chất trên các loài
san hô khu vực Long Châu
Tương tự như kết quả ở khu vực ven đảo Cát
Bà, thì khu vực ven đảo Long Châu cũng cho thấy
khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm của các
hệ vi khuẩn trên các loài san hô khác nhau là khác
nhau (hình 3). Đặc biệt, khả năng hấp thụ cao nhất
với nhóm chất amino acid và polymers là hệ vi
khuẩn trên loài san hô ký hiệu L7, nhóm amines và
carboxylic acid là hệ vi khuẩn trên loài san hô ký
hiệu L6, nhóm carbo-hydrates và phenols là hệ vi
khuẩn trên loài san hô ký hiệu L8. Khả năng hấp thụ
thấp nhất với nhóm phenols và amines là hệ vi
khuẩn sống trên loài san hô ký hiệu L9, với các
nhóm chất khác là hệ vi khuẩn trong môi trường
nước N2.
Mặt khác, kết quả trên hình 4 còn thấy sự tương
đồng về khả năng hấp thụ các chất thí nghiệm có sự
khác nhau giữa hệ vi khuẩn trên các loài san hô với
trong môi trường nước xung quanh (được chia thành
2 nhóm – hình 4a), nhưng so sánh sự tương đồng
giữa các mẫu thí nghiệm thì chúng lại được chia
thành 3 nhóm (hình 4b).
Phạm Thế Thư, Yvan Betteral,
172
Amino-acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
amines
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
carbo-hydrates
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
carboxylic acids
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
phenols
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
polymers
0.00
0.20
0.40
0.60
L6 L7 L8 L9 N2
AW
C
D
Hình 3. Khả năng hấp thụ các nhóm chất của vi khuẩn trên các loài san hô vùng đảo Long Châu
Từng chất thí nghiệm
-0.45
-0.05
0.35
0.75H
ệ
số
tư
ơ
ng
đ
ồn
g
Từng chất thí nghiệm
L6L2L9L7N
2L5L8N
1L3L1L4
-0.22
-0.02
0.18
0.38
0.58
0.78
0.98
H
ệ
số
tư
ơ
ng
đ
ồn
g
Hình 4. Phân nhóm tương đồng về khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
173
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của
vi khuẩn
Biến động theo khu vực
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
Môi trường nước -CB Môi trường nước-LC
Hình 5. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trongmôi trường nước
ở hai vùng nghiên cứu
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
San hô khỏe-CB San hô khỏe-LC
Hình 6. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trên san hô giữa hai vùng nghiên cứu
Kết quả thể hiện ở hình 5 cho thấy, khả năng
hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thí
nghiệm của hệ vi khuẩn trong môi trường nước
quanh san hô khu vực Cát Bà có xu hướng cao hơn
khu vực Long Châu. Nhưng xu hướng này ngược lại
với hệ vi khuẩn trên san hô giữa hai vùng nghiên
cứu ngoại trừ nhóm chất amines (hình 6). Sự khác
nhau của san hô giữa hai vùng thực sự có ý nghĩa
(với giá trị p =0,03 hay Fthực tế > F0 của kiểm định
ANOVA một yếu tố). Sự khác biệt này có thể do
môi trường nước ở Cát Bà có nồng độ các muối
dinh dưỡng, chất hữu cơ cao hơn ở Long Châu (số
liệu không trình bày ở đây) nên nhóm vi khuẩn có
khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ
trong quần xã vi khuẩn ở môi trường nước Cát Bà
cao hơn ở Long Châu (hình 5). Mặt khác, khả năng
cung cấp dinh dưỡng trực tiếp từ môi trường nước
cho san hô ở khu vực Cát Bà cũng cao hơn khu vực
Long Châu, nên nhu cầu dinh dưỡng của san hô đối
với nguồn dinh dưỡng được tạo ra bởi hệ vi khuẩn
sống trên chất nhầy ở Cát Bà thấp hơn ở Long Châu,
do đó khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu
cơ của vi khuẩn trên chất nhầy san hô ở Long Châu
cũng cao hơn ở Cát Bà (hình 6).
Biến động theo môi trường
Cát Bà
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
San hô khỏe-CB Môi trường nước -CB
Hình 7. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trên san hô và môi trường nước
vùng Cát Bà
Long Châu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
San hô khỏe-LC Môi trường nước-LC
Hình 8. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trên san hô và môi trường nước
vùng Long Châu
Kết quả trên hình 7 và 8 cho thấy, khả năng hấp
thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thí nghiệm
của hệ vi khuẩn trên các loài san hô khu vực ven
đảo Cát Bà cũng như Long Châu đều có xu hướng
cao hơn so với hệ vi khuẩn trong môi trường nước
xung quanh các loài san hô, ngoại trừ nhóm chất
phenols ở khu vực Cát Bà. Và kiểm định ANOVA
một yếu tố thấy sự khác nhau ở hình 8 là có ý nghĩa
(với p = 0,04).
Biến động theo sự phân bố của loài san hô
Từ kết quả trên hình hình 9 cho thấy, khả năng hấp
thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thí nghiệm
của hệ vi khuẩn trên cùng một loài san hô (Pavona
frondifera) trong khu vực ven đảo Cát Bà có xu
hướng thấp hơn so với khu vực ven đảo Long Châu,
đặc biệt là ở khả năng hấp thụ nhóm chất carbo-
hydrates. Xu hướng này cũng xuất hiện khi nghiên
cứu trên loài san hô Pavona decussata phân bố ở
khu vực ven đảo Cát Bà và Long Châu, ngoại trừ
các chất hữu cơ thuộc nhóm amines (hình 10).
Phạm Thế Thư, Yvan Betteral,
174
Pavona frondifera
0.00
0.20
0.40
0.60
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
Cát Bà long Châu
Hình 9. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trên loài san hô Pavona frondifera
ở hai vùng nghiên cứu
Pavona decussata
0.00
0.20
0.40
0.60
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
AW
C
D
Cát Bà long Châu
Hình 10. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn trên loài san hô Pavona decussata ở
hai vùng nghiên cứu
Tương quan giữa khả năng hấp thụ các chất hữu
cơ của hệ vi khuẩn với một số yếu tố môi trường
Từ hệ số Pearson trên bảng 3 cho thấy, mối
tương quan giữa khả năng hấp thụ và chuyển hóa
các nhóm chất thí nghiệm với các yếu tố môi trường
là rất ít, trong đó chỉ nhóm amino-acids có tương
quan với N-NO3- (-0,98), nhóm carboxylic acids với
Chl.a (0,95), đặc biệt nhóm chất phenols có tương
quan với cả 3 yếu tố môi trường là N-NO2-, P-PO43-
và Si- SiO32- (tương ứng: 0,98; 0,98 và 0,97)
Mặt khác, tổng thể về tác động qua lại của các
yếu tố môi trường với khả năng hấp thụ các nhóm
chất thí nghiệm thể hiện trên hình 11 cho thấy, các
yếu tố môi trường Chl.a, độ đục và COD là những
yếu tố có ảnh hưởng mạnh tới khả năng hấp thụ các
nhóm chất thí nghiệm, ngoại trừ nhóm phenols. Đặc
biệt yếu tố độ mặn (S) có vai trò phân chia giữa khả
năng hấp thụ nhóm chất phenols và các nhóm chất
khác, cũng như giữa hệ vi khuẩn trên các loài san hô
(Cát Bà SH, Long Châu SH) với trong môi trường
nước xung quanh (Cát Bà MT, Long Châu MT).
Bảng 3. Hệ số Pearson giữa khả năng hấp thụ nhóm chất với một số yếu tố môi trường
Thông số Amino-acids Amines
carbo-
hydrates
carboxylic
acids phenols polymers
Amino-acids 1,00 0,92 0,78 0,97 -0,85 0,56
Amines 0,92 1,00 0,96 0,99 -0,59 0,84
carbo-hydrates 0,78 0,96 1,00 0,92 -0,35 0,95
carboxylic acids 0,97 0,99 0,92 1,00 -0,69 0,75
Phenols -0,85 -0,59 -0,35 -0,69 1,00 -0,05
Polymers 0,56 0,84 0,95 0,75 -0,05 1,00
Nhiệt độ -0,43 -0,06 0,21 -0,19 0,84 0,50
Độ mặn (‰) 0,23 -0,10 -0,32 0,02 -0,62 -0,54
Độ đục 0,59 0,55 0,47 0,57 -0,50 0,34
Chl.a 0,93 0,94 0,86 0,95 -0,69 0,69
BOD5 -0,68 -0,37 -0,12 -0,48 0,93 0,17
COD 0,39 0,64 0,76 0,56 0,05 0,83
N-NO2- -0,85 -0,59 -0,36 -0,70 0,98 -0,07
N-NO3- -0,98 -0,85 -0,68 -0,91 0,91 -0,43
N-NH4+ -0,58 -0,23 0,03 -0,36 0,89 0,32
P-PO43- -0,93 -0,73 -0,52 -0,82 0,98 -0,24
Si- SiO32- -0,88 -0,65 -0,42 -0,74 0,97 -0,14
Các giá trị trên được kiểm tra với độ tin cậy 95% ( = 0,05)
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
175
Biplot (axes F1 and F2: 92.37 %)
Long Châu
SH
Long Châu
MT
Cát Bà SH
Cát Bà MT
Si- SiO32-
P-PO43-
N-NH4+
N-NO3-
N-NO2-
COD
BOD5
ChL Tur
S
T
po lymers
phenolscarboxylic acids
carbo -hydrates
amines
Amino -acids
-10
-5
0
5
10
-15 -10 -5 0 5 10 15
F1 (61.28 %)
Hình 11. Tương quan giữa các yếu tố
môi trường với AWCD, loại mẫu
nghiên cứu
THẢO LUẬN
Sự khác nhau của AWCD trên các loài san hô
khác nhau có thể là do sự thay đổi của mật độ vi
khuẩn có trong mẫu nuôi cấy [4; 8]. Do đó, sự khác
biệt trong nghiên cứu này (hình 2 và hình 3) cũng có
thể do sự thay đổi thực sự trong thành phần và cấu
trúc của các hệ vi khuẩn trên chất nhầy giữa các loài
san hô. Mặt khác, nghiên cứu của Diego L. Gil-
Agudelo và cộng sự [1] đã chứng minh rằng, có sự
biến động trong trao đổi chất của vi khuẩn sống trên
các loài san hô khỏe mạnh khi so sánh đa dạng chức
năng theo năm và theo các rạn san hô nghiên cứu,
nên nhận định này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu này (hình 9 và hình 10), trên cùng một loài san
hô phân bố ở hai khu vực khác nhau (ven đảo Cát
Bà và Long Châu) là có sự khác nhau.
Ritchie & Smith [12] cũng như Rohwer và cộng
sự [9] cho rằng, sự kết hợp giữa san hô và vi khuẩn
sống trong chất nhầy (SML) là sự đặc trưng cho
từng loài san hô cụ thể. Nói cách khác, mỗi loài san
hô có một hệ vi khuẩn đặc trưng và có những loài vi
khuẩn đặc trưng cụ thể. Kết quả nghiên cứu này còn
cho thấy, AWCD của các hệ vi khuẩn có sự khác
nhau rõ rệt giữa san hô, môi trường nước xung
quanh và theo khu vực nghiên cứu (hình 4). Hơn
nữa, AWCD ở trên các loài san hô ở cả khu vực ven
đảo Cát Bà và Long Châu đều cao hơn so với trong
môi trường nước xung quanh (hình 7 và hình 8),
điều này có thể do thành phần và số lượng trong hệ
vi khuẩn trên san hô cao hơn so với môi trường
nước xung quanh. Ritchie & Smith [11, 12] đã
chứng minh rằng số lượng và thành phần hệ vi
khuẩn có thể nuôi cấy được ở môi trường chất nhầy
san hô cao hơn môi trường nước xung quanh, thậm
chí cao hơn tới 100 lần. Và kết quả này cũng phù
hợp với nhiều công bố khác [3, 13, 14]. Do đó, cùng
với nhận định của Maria Montserrat Sala và cộng sự
[6], sự đa dạng về chức năng hấp thụ và chuyển hóa
các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô là tiềm
năng trong vai trò tham gia vào quá trình dinh
dưỡng, trao đổi chất và năng suất của rạn san hô.
Mặt khác, hoạt động của vi sinh vật sẽ thay đổi
theo sự thay đổi của điều kiện môi trường (nhiệt độ
nước, chất dinh dưỡng, lắng đọng trầm tích, và thành
phần hóa học của chất nhầy san hô), do đó, có sự
tương quan thấp giữa AWCD của các nhóm chất thí
nghiệm (bảng 3) với từng yếu tố môi trường nhưng
chúng lại có mối tương quan với đa yếu tố ở các mức
độ khác nhau với từng yếu tố môi trường (hình 11).
Hơn nữa,vi khuẩn sống trong SML phụ thuộc lớn vào
dịch tiết được san hô sản sinh [2], nên những thay đổi
trong hệ vi khuẩn sẽ góp phần cho thấy những thay
đổi trong dịch tiết này và ngược lại, do đó phải có sự
khác nhau của dịch nhầy san hô phân bố ở hai khu
vực nghiên cứu (Cát Bà và Long Châu) nói chung và
của cùng một loài (Pavona frondifera, Pavona
decussata) giữa hai vùng nói riêng, nên chúng góp
phần làm nên sự khác nhau về AWCD giữa hai khu
vực nghiên cứu (hình 6, 9 và 10).
KẾT LUẬN
Vi khuẩn trên các loài san hô vùng nghiên cứu
và trong môi trường nước xung quanh đều có khả
năng hấp thụ 31 chất hữu cơ thí nghiệm thuộc 06
nhóm chất. Khả năng hấp thụ có xu hướng giảm dần
từ nhóm chất polymers, carboxylic-acids tới nhóm
carbo-hydrates, amino-acids, tới nhóm phenols và
nhóm amines.
Có sự khác biệt về khả năng hấp thụ và chuyển
hóa các hợp chất hữu cơ thí nghiệm của hệ vi khuẩn
theo môi trường sống (chất nhầy san hô/môi trường
xung quanh) và địa điểm nghiên cứu (Cát Bà/Long
Châu). Cụ thể là, khả năng này biến động theo xu
hướng giảm dần từ chất nhầy san hô tới môi trường
nước xung quanh, từ môi trường nước quanh san hô
ở Cát Bà tới Long Châu và từ chất nhầy san hô khu
vực Long Châu tới khu vực Cát Bà ngoại trừ nhóm
chất amines.
Khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhóm chất
amino-acids có tương quan chặt với yếu tố Nitrate (-
0,98), carboxylic acids với yếu tố Chlorofyl a
(0,95), phenols có tương quan chặt chẽ với Nitrite,
Phosphate và Silicate (hệ số tương quan tương ứng
Phạm Thế Thư, Yvan Betteral,
176
là 0,98; 0,98 và 0,97) trong môi trường nước xung
quanh. Các yếu tố Chlorofyl a, độ đục và COD có
ảnh hưởng mạnh tới khả năng hấp thụ hầu hết các
nhóm chất thí nghiệm (trừ nhóm phenols), độ mặn
là yếu tố với vai trò phân chia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diego L. Gil-Agudelo1, Carey Myers, Garriet
W. Smith, Kiho Kim, 2006. Changes in the
microbial communities associated with
Gorgonia ventalina during aspergillosis
infection. Diseases of Aquatic Organisms. Vol.
69: 89-94.
2. Ducklow HW, Mitchell R, 1979. Composition of
mucus released by coral reef coelenterates.
Limnol Oceanogr. Vol.24, No.4:706–714
3. Eugene Rosenberg, Christina a. Kel Logg and
Forest Rohwer, 2007. Coral Microbiology.
Oceanography. Vol. 20, No.2:146-154.
4. Garland JL, Mills AL, 1991. Classification and
characterization of heterotrophic microbial
communities on the basis of patterns of
community-level sole-carbon-source utiliza-
tion. Appl Environ Microbiol. Vol. 57, No. 8:
2351-2359.
5. Heribert Insam and Marta Goberna, 2004. Use
of Biolog for the Community Level
Physiological Profiling (CLPP) of
environmental samples. Molecular Microbial
Ecology Manual, Second Edition 4.01: 853-860.
6. Maria Montserrat Sala, Ramon Terrado and
Carlos Pedrós-Alió, 2008. Metabolic diversity
of heterotrophic bacterioplankton over winter
and spring in the coastal Arctic Ocean.
Environmental Microbiology. Vol. 10, No. 4:
942-949.
7. Melissa Garren and Farooq Azam, 2010. New
Method for Counting Bacteria Associated with
Coral Mucus. Appl Environ Microbiol. Vol. 6,
No. 18: 6128-6133.
8. Preston-Mafham J, Boddy L, Randerson PF,
2002. Analysis of microbial community
functional diversity using sole-carbon-source
utilisation profiles a critique. FEMS Microbiol
Ecol. Vol.42:1-14.
9. Rohwer F, Breitbart M, Jara J, Azam F,
Knowlton N, 2001. Diversity of bacteria
associated with the Caribbean coral Montastraea
franksi. Coral Reefs.Vol. 20: 85-91
10. Rohwer F, Seguritan V, Azam F, Knowlton N,
2002. Diversity and distribution of coral-
associated bacteria. Mar Ecol Prog Ser. Vol.
243:1-10.
11. Ritchie KB, Smith GW, 1995a. Preferential
carbon utilization by surface bacterial
communities from water mass, normal, and
white-band diseased Acropora cervicornis. Mol
Mar Biol Biotechnol. Vol. 4, No. 4: 345-352.
12. Ritchie KB, Smith GW, 1995b. Carbon-source
utilization of coral-associated marine hetero-
trophs. J Mar Biotechnol. Vol. 3: 107-109.
13. Wild C, Huettel M, Klueter A, Kremb SG,
2004a. Coral mucus functions as an energy
carrier and particle trap in the reef ecosystem.
Nature. Vol. 428: 66-70.
14. Wild C, Rasheed M, Werner U, Franke U,
2004b. Degradation and mineralization of coral
mucus in reef environments. Mar Ecol Prog Ser.
Vol. 267: 159-171.
ORGANIC SUBSTANCES ABSORPTION OF CORAL
BACTERIAL COMMUNITY IN CAT BA - LONG CHAU
ISLAND AREAS
Thu Pham The1, Yvan Betteral2, Ha Bui Viet3, Ngai Nguyen Dang1
1Institute of Marine Environment and Resources-VAST
2IRD
3University of Science-VNU
ABSTRACT: Coral provide habitat and nutrient source for bacteria, but bacteria also play an important
role in nutrition, metabolism and health of coral. Therefore understand the relationships and roles between
Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ
177
them will play an important role in the recovery, ensure coral productivity and the coral health. In which there
is functional variation of the coral bacterial community or not should also be investigated. Therefore, to
contribute to clarify these issues, the function of bacterial communities on corals has to be investigated, and
ecological experiment of Biolog EcoPlate on the absorption and metabolism of 31 organic compounds
belonging to 06 substrate groups (carbohydrates, amino-acids, phenols, carboxylic acids, polymers and
amines) of bacterial community living on 09 coral species and the surrounding waters in Long Chau and Cat
Ba Island (Hai Phong) has been carried out. Research results showed that, the bacterial community have
capable absorption all 31 organic substances, the ability to reduce volatility from coral mucus to the
environmental water around, from the environmental water around coral in Cat Ba to Long Chau and from
coral mucus at Long Chau to Cat Ba except the group of amines, and the multivariate correlation between the
absorption function of organic of bacterial community with the environmental factors.
Keywords: Coral bacteria, organic absorption, Biolog EcoPlate
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3520_11897_1_pb_3835_2079582.pdf