Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc môi trường biển Nha Trang, 2000 - 2011

Kết quả nghiên cứu về số lượng loài động vật phù du trong vịnh Nha Trang từ năm 2000 - 2011 (259 loài) cao hơn nhiều so với số lượng loài ĐVPD được ghi nhận tại Vũng Tàu trong 5 năm từ 2006 - 2010 (91 loài) (Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015), đầm Nha Phu – vịnh Bình Cang: 184 loài (Trinh và cs., 2014), vùng biển Sóc Trăng – Bạc Liêu: 254 loài (Mai Viết Văn và cs., 2012) và thấp hơn so với vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông Cửu Long: 313 loài (Trần Thị Kim Hằng và98 Hồ Ngọc Hữu, 1998: Động vật nổi vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Phụ lục VIII. Báo cáo khoa học đề tài “Điều tra nghiên cứu sử dụng hợp lý hệ sinh thái vùng cửa sông ven biển thuộc hệ thống sông Cửu Long để bảo vệ nguồn lợi và phát triển nuôi trồng thủy sản). Số lượng loài ĐVPD trong vịnh Nha Trang cao gần gấp 4 lần so với vùng biển Đài Loan: 73 loài (Yang-Chi Lan và cs., 2009). Số lượng loài nhóm chân mái chèo (Copepods) cao hơn nhiều so với vùng biển thuộc vịnh Qinzhou, Trung Quốc: 52 loài (Wang và cs., 2014), vùng biển Indonesia: 60 loài (Alekseev và cs., 2013). Số lượng thành phần loài ĐVPD vào thời kỳ gió mùa Tây Nam (tháng 8) thường cao hơn kỳ gió mùa Đông Bắc (tháng 2), kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu về thành phần loài ĐVPD ở Tamil Nadu, Ấn Độ (Thirunavukkarasu và cs., 2013), Đài Loan (Chang và cs., 2014), Gành Rái – Vũng Tàu (Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015), và sự khác biệt về thành phần loài vào kỳ gió mùa là có ý nghĩa về mặt thống kê (t-test, P = 0,0048). Mật độ động vật phù du trung bình trong vịnh Nha Trang đạt 6.477 ± 5.457 cá thể /m3, kết quả này thấp hơn nhiều so với vùng biển ven bờ Khánh Hòa, 2003: 13.1932 cá thể/m3 (Nguyễn Cho, 2003), Côn Đảo: 10.878 cá thể/m3 (Nguyễn Cho và Trương Sĩ Hải Trình, 2009). Tuy nhiên, khi so sánh với vùng biển Sóc Trăng – Bạc Liêu (Mai Viết Văn và cs., 2012) và vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Võ Văn Phú và Hoàng Đình Trung, 2012) thì kết quả này lại cao hơn rất nhiều. Vịnh Nha Trang tương đối ổn định về sự phân bố nhiệt độ nước biển ở cả 2 mùa gió (25oC: Đông Bắc; 27oC: Tây Nam) và độ mặn (29‰: Đông Bắc; 31‰: Tây Nam) (Nguyễn Tác An và cs., 2007) do đó sự biến động mật độ ĐVPD trung bình vào 2 kỳ gió mùa (Đông Bắc: tháng 2 và Tây Nam: tháng 8) là tương đối và không có sự khác nhau rõ rệt giữa các mùa, tầng và thủy triều (t-test, P > 0,05). Trong thời kỳ mùa khô (tháng 8), vịnh Nha Trang có mật độ ĐVPD trung bình đạt 7.074 ± 4.506 cá thể/m3 và cao hơn thời kỳ mùa mưa (tháng 2) với 6.029 ± 6.261 cá thể/m3, kết quả này cũng tương tự như các kết quả nghiên cứu của von Wangelin và Wolff (1996) ở các vùng biển nhiệt đới. Quần xã động vật phù du vịnh Nha Trang chiếm ưu thế bởi nhóm động vật chân chèo (Copepoda) cả về số lượng loài cũng như mật độ cá thể. Điều này cho thấy cấu trúc quần xã động vật phù du sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ nhóm động vật này. Cấu trúc quần xã động vật vật phù du vịnh Nha Trang tương đồng với các khu vực lân cận như vùng cửa sông Nha Phu (Trinh và cs., 2014), vịnh Quy Nhơn (Cho & Trinh, 2006).

pdf18 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc môi trường biển Nha Trang, 2000 - 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
88 Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 2: 88-105 BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SINH VẬT LƯỢNG ĐỘNG VẬT PHÙ DU TẠI TRẠM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG BIỂN NHA TRANG, 2000 - 2011 Trương Sĩ Hải Trình, Nguyễn Tâm Vinh Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam Tóm tắt Bài báo cung cấp các dẫn liệu về phân bố và đa dạng sinh học của quần xã động vật phù du tại trạm quan trắc môi trường biển Nha Trang (Khánh Hòa, Việt Nam). Đã ghi nhận 259 loài thuộc 18 nhóm động vật phù du trong quá trình nghiên cứu từ năm 2000 - 2011. Trong đó, nhóm chân mái chèo (Copepods) chiếm ưu thế về số lượng loài với 135 loài, nhóm sứa lược (Hydromedusae) với 20 loài và nhóm có bao (Tunicates) với 18 loài. Số lượng loài trung bình vào tháng 8 cao hơn so với tháng 2 ở hầu hết các năm, cao nhất với 95 loài vào tháng 8-2009 và thấp nhất chỉ có 47 loài vào tháng 2-2002. Mật độ động vật phù du trung bình ở vùng biển Nha Trang đạt 6.477 ± 5.457 cá thể /m3 và có xu hướng cao hơn vào tháng 8, sự sai khác này là có ý nghĩa (t-test, P = 0,0048). Chỉ số đa dạng loài (Shannon – Wiener index) trung bình tại trạm khảo sát H’tb = 2,89 ± 0,27, cao nhất vào năm 2009. Chỉ số cân bằng Pielou (J’) cũng có xu thế tương tự như chỉ số Shannon, cao đặc biệt vào năm 2009. Mức độ ổn định của quần xã động vật phù du tương đối thấp ở năm 2010 với 1 loài có mật độ chiếm đến gần 40% tổng số mật độ trong khi ở những trạm khác chỉ chiếm 20%. VARIATION OF ZOOPLANKTON BIOMASS AND SPECIES COMPOSITION AT NHA TRANG MARINE MONITORING STATION, 2000 - 2011 Truong Si Hai Trinh, Nguyen Tam Vinh Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology Abstract This study provides data of zooplankton abundance, biomass and diversity patterns in Nha Trang marine monitoring station (Khanh Hoa, Viet Nam). In total 259 zooplankton species had been recorded during the period of 2000 - 2011, Copepods contributed with the largest number of species (135 species), followed by Hydromedusae and Tunicates with 20 species and 18 species, respectively. The average number of zooplankton species was higher in August 2009 with 95 species in comparison with that in February 2002 with 47 species. Average individual density of zooplankton reached to 6,477 ± 5,457 inds.m-3 in August and it was mostly higher than that in February (significant difference with t-test, P = 0.0048). The average value of Shannon – Wiener index (H’) was 2.89 ± 0.27 and highest value in 2009. The value of Pielou index had a same trend with H’ – highest in 2009. In 2010, cumulative dominance (k) of one species ocuppied 40% of total denisty while this value at other stations was around 20%. 89 I. MỞ ĐẦU Vịnh Nha Trang nằm phía Đông thành phố Nha Trang, thuộc tỉnh Khánh Hòa với tổng diện tích 249,65 km2. Trong đó diện tích mặt biển: 211,85 km2 và diện tích các đảo trong vịnh: 37,80 km2. Vịnh Nha Trang nằm trong vòng cung bờ biển thành phố Nha Trang, phía Bắc giáp mũi Khe Cây phía Đông tiếp giáp với vùng lãnh hải Việt Nam và phía Nam giáp mũi Đồng Ba - là ranh giới của vịnh Nha Trang và cửa ngõ phía Bắc vào vịnh Cam Ranh (2466/ QĐ- UBND Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2011) Sinh vật phù du là khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của sinh vật biển. Sự phân bố và biến động số lượng của chúng có quan hệ đến sự hình thành và phát triển các nguồn lợi sinh vật (Nybakken và Bertness, 2005). Động vật phù du (ĐVPD) có thành phần loài phong phú, số lượng nhiều, chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn của thủy vực, là nền tảng chủ yếu để đánh giá mức độ phong phú, cũng như sự ô nhiễm của môi trường. Sinh vật lượng ĐVPD tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nguồn lợi nghề cá cũng như ngành nuôi trồng thủy sản (Lalli và Parsons, 2004). Điều tra nghiên cứu ĐVPD sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho việc thăm dò đàn cá, ngư trường, bãi đẻ cũng như các yếu tố môi trường. Nghiên cứu động vật phù du ở vùng biển Nha Trang bắt đầu từ rất sớm cùng với sự thành lập Viện Hải dương học Nha Trang. Trong những năm 1920 đến 1950, các công trình nghiên cứu về sinh vật phù du chủ yếu từ các nhà khoa học người Pháp như: Dawydoff (1929, 1952), Serene (1948), Rose (1926, 1955, 1957), Leloup (1956), Yamashita (1958), và Hoàng Quốc Trương (1962). Shirota (1963, 1966) đã thu mẫu tại nhiều địa điểm ven bờ từ Huế đến Cà Mau và đã công bố danh sách 982 loài sinh vật phù du biển cũng như nghiên cứu về biến động sinh vật lượng động vật phù du và mối quan hệ của chúng với các yếu tố môi trường tại vịnh Nha Trang. Sau năm 1975, rất nhiều nghiên cứu về sinh vật phù du biển được tiến hành bởi Viện Hải dương học. Tuy nhiên, những nghiên cứu này có thời gian nghiên cứu không dài và số lượng mẫu thu được chỉ gói gọn trong thời gian từ 1 đến 2 năm (Đề tài HABViet - Tảo gây hại ở Việt Nam, 2000 - 2001; Đề tài cấp cơ sở, 2003; Dự án NUFU - Nuôi trồng thủy sản và quản lý vùng biển ven bờ Việt Nam - Sức tải môi trường, đa dạng sinh học và bệnh cá trong các hệ thống nuôi, 2008 - 2010). Chương trình “Quan trắc và cảnh báo môi trường biển các tỉnh phía Nam” từ năm 1995 đến nay cũng đã đặt 1 trạm trong vịnh Nha Trang với tần suất thu mẫu 2-4 lần/năm. Với số liệu có tính liên tục trong nhiều năm, bài báo sẽ cho thấy bức tranh chung về cấu trúc thành phần loài cũng như sự biến động về sinh vật lượng động vật phù du theo thời gian tại một trạm cố định trong vịnh Nha Trang. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Vị trí địa lý và phương pháp thu mẫu Mẫu động vật phù du được thu tại một trạm (Vĩ độ: 12,2183; Kinh độ: 109,2189) trong vịnh Nha Trang vào tháng 2 và tháng 8 từ năm 2000 đến năm 2011 (Hình 1). Tại mỗi trạm, mẫu ĐVPD được thu thập bằng lưới Juday có khóa phân tầng, đường kính miệng lưới 37 cm, đường kính lỗ lưới 200 µm. Mẫu được thu bằng cách kéo thẳng đứng bằng tay ở 2 tầng: từ 10 m đến mặt và từ cách đáy 1 m đến tầng 10 m ở cả 2 thời điểm triều cao và triều thấp. Mẫu vật được cố định bằng formol 5%. 2. Phương pháp phân tích Trước khi phân tích, mẫu được rửa bằng nước ngọt, loại bỏ rác bẩn và 1 số nhóm động vật thuộc nhóm có bao (Tunicates). Mẫu định lượng được lọc qua các bộ rây có đường kính lỗ 500 µm, phần mẫu nằm trên rây được đếm toàn bộ, phần mẫu lọt qua rây được pha loãng trong 50 ml nước cất, sau đó lấy 1 mẫu phụ 1 ml để phân tích định lượng. Tiến hành đếm số lượng cá thể của cả hai loại rây bằng kính hiển vi soi nổi 90 MBC-1. Sinh vật lượng động vật phù du được biểu thị bằng số lượng cá thể trên một đơn vị thể tích (cá thể/m3). Để xác định giống, loài chúng tôi sử dụng các tài liệu của Sewell (1947), Chen và Zhang (1965, 1974), Chen (1980), Owre và Foyo (1967), Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980), Nguyễn Văn Khôi (1994), Nishida (1985), Boltovskoy (1999), Mulyadi (2002, 2004). Các chỉ số đa dạng sinh học được tính bằng phần mềm Primer 6.0 (Primer – E Ltd, Plymouth UK) như sau: Độ giàu có loài (Margalef): d = (S- 1)/Log(N) (Margalef, 1958). Chỉ số cân bằng Pielou: J’ = H’/ Log(S) (Pielou, 1966). Chỉ số đa dạng Shannon: H’= - sum(Pi*Log2(Pi) (Shannon, 1948) So sánh sự giống nhau về thành phần loài giữa các năm bằng chỉ số giống nhau (similarity index) của Bray và Curtis (1957). Trong đó: S: tổng số loài, N: tổng số cá thể của trạm/mẫu. Cij: tổng các loài giống nhau giữa 2 mẫu i và j. Si và Sj: số lượng loài của mỗi mẫu. Hình 1. Bản đồ vị trí trạm thu mẫu trong vịnh Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam Fig. 1. Map showing sampling station in Nha Trang bay, Khanh Hoa, Viet Nam III. KẾT QUẢ 1. Thành phần loài động vật phù du vịnh Nha Trang Kết quả của 24 chuyến khảo sát từ năm 2000 - 2011 đã ghi nhận được 259 loài ĐVPD, thuộc 18 nhóm động vật khác nhau. Chiếm ưu thế về loài là nhóm chân mái chèo (Copepoda) với 135 loài, chiếm 51,74% tổng số loài, tiếp theo là các nhóm sứa (Hydromedusae) với 20 loài (chiếm 7,72%), nhóm có bao (Tunicata) với 18 loài (chiếm 6,95%). Các nhóm còn lại chiếm khoảng 33% tổng số loài ĐVPD (Bảng 1, phụ lục 1). 91 Từ năm 2000 đến 2011, trạm khảo sát có số lượng loài ĐVPD trung bình là 99 loài, thấp nhất vào tháng 2 năm 2002 với 47 loài và cao nhất vào tháng 9 năm 2009 với 95 loài. Tháng 8 có số lượng loài trung bình là 80 loài trong khi đó tháng 2 chỉ có 69 loài. Số lượng loài ĐVPD vào tháng 8 luôn có xu thế cao hơn số lượng loài ở tháng 2 ở tất cả các năm (Hình 2), và sự khác nhau về thành phần loài ĐVPD giữa các tháng là có ý nghĩa (t-test; P = 0,083). Thành phần loài ĐVPD ở tầng mặt cao hơn ở tầng đáy trong suốt quá trình từ năm 2000 - 2011 (trừ năm 2007 và 2008), tuy nhiên sự chênh lệch đó là không lớn. Phép thử t-test cho thấy sự khác nhau về thành phần loài ĐVPD ở các tầng là có ý nghĩa (P = 0,025) (Hình 3A). Thành phần loài ĐVPD trung bình vào kỳ triều cao là 82 và triều thấp là 85. Nhìn chung sự chênh lệch về loài ở 2 kỳ triều là không khác nhau, chỉ trừ năm 2009 có sự chênh lệch giữa triều cao và triều thấp là 17 loài (Hình 3b). Tại điểm khảo sát có chỉ số giàu có loài (d) trung bình là 6,9 ± 1,4, cao nhất vào tháng 8-2009 (11,08) và thấp nhất vào tháng 2-2002 (3,73). Nhìn chung, chỉ số giàu có loài của quần xã động vật phù du vào tháng 8 cao hơn vào tháng 2 (trừ năm 2009 & 2010) (Hình 4A). Chỉ số cân bằng Pielou (J’) trung bình là 0,71 ± 0,06. Tương tự như chỉ số d thì năm 2009 có giá trị J’ cao nhất (0,72 vào tháng 2 và 0,73 vào tháng 8). Năm 2010 có giá trị J’ thấp nhất trong suốt quá trình nghiên cứu (0,57 vào tháng 2 và 0,56 vào tháng 8) (Hình 4B). Chỉ số đa dạng loài (Shannon – Wiener index) trung bình tại trạm khảo sát H’tb = 2,89 ± 0,27, cao nhất vào năm 2009 với H’ = 3,49 (8-2009) và H’ = 3,44 (2-2009), thấp nhất vào tháng 8-2010 với H’ = 2,3. Tháng 2-2010 là thời điểm có độ chênh lệch giữa H’min và H’max lớn nhất trong suốt thời gian khảo sát (Hình 5A). Chỉ số đa dạng sinh học Simpson (1 – λ) trong vịnh Nha Trang biến động không lớn, thấp nhất trong năm 2010 ở cả tháng 2 và tháng 8 (Hình 5B). Bảng 1. Tỷ lệ phần trăm các nhóm ĐVPD tại trạm Nha Trang từ năm 2000 - 2011 Table 1. Percentage of zooplankton groups in Nha Trang bay from 2000 - 2011 Nhóm Động vật Số lượng loài % Amphipoda 4 1,54 Chaetognatha 9 3,47 Cladocera 4 1,54 Copepoda 134 51,74 Ctenophora 6 2,32 Cumacea 3 1,16 Euphausiacea 1 0,39 Heteropoda & Pteropoda 14 5,41 Hydromedusae 20 7,72 Hydrozoa 5 1,93 Isopoda 1 0,39 Mysidacea 7 2,70 Ostracoda 6 2,32 Polychaeta 9 3,47 Scyphozoa 2 0,77 Sergestidae 3 1,16 Siphonophora 13 5,02 Tunicata 18 6,95 Tổng 259 92 Hình 2. Biến động số lượng loài ĐVPD trong vịnh Nha Trang vào tháng 2 và 8 từ năm 2000 - 2011 Fig. 2. Variation of number of zooplankton species in Nha Trang bay in Feb. and Aug. from 2000 - 2011 Hình 3. Biến động số lượng loài ĐVPD trong vịnh Nha Trang theo tầng nước (A) và triều (B) từ năm 2000 - 2011 Fig. 3. Variation of number of zooplankton species in Nha Trang bay at different layers (A) and tide (B) from 2000 - 2011 93 Hình 4. Chỉ số giàu có về loài (d) (A) và chỉ số cân bằng (J’) (B) của quần xã ĐVPD tại vịnh Nha Trang từ 2000 – 2011, +: giá trị trung bình Fig. 4. Margalef index (d) (A) and Pielou’s evenness (J’) (B) of zooplankton community in Nha Trang bay from 2000 – 2011, +: mean Hình 5. Chỉ số đa dạng loài (Shannon – Wiener) (A) và chỉ số đa dạng Simpson (1 – λ) (B) của quần xã ĐVPD tại vịnh Nha Trang từ 2000 – 2011, +: giá trị trung bình Fig. 5. Diversity index Shannon - Wiener (H’) (A) and Simpson (1 – λ) (B) of zooplankton community in Nha Trang bay from 2000 – 2011, +: mean 94 2. Biến động sinh vật lượng ĐVPD vùng biển Nha Trang Mật độ ĐVPD trung bình ở vùng biển Nha Trang đạt 6.477 ± 5.457 cá thể/m3, cao nhất tháng 2-2005 (18.058 ± 13.489 cá thể/m3) và thấp nhất vào 8-2001 (1.012 ± 485 cá thể/m3). Mật độ ĐVPD trong vịnh Nha Trang vào tháng 8 có xu hướng cao hơn vào tháng 2 (ngoại trừ vào năm 2002 & 2005) và sự sai khác này là có ý nghĩa (t-test, P = 0,0048) (Hình 6). Nhóm chân mái chèo (Copepods) chiếm hơn 50% mật độ động vật phù du ở các thời điểm thu mẫu với mật độ trung bình 4.566 cá thể/m3. Nhìn chung, sự biến động về mật độ của nhóm chân mái chèo sẽ quyết định đến xu thế chung của mật độ ĐVPD trong vùng: cao trong năm 2005 và thấp trong năm 2001 (Hình 7A). Nhóm động vật hàm tơ (Chaetognatha) có mật độ trung bình 134 ± 107 cá thể/m3. Trong khoảng thời gian từ 2000 - 2005 thì nhóm động vật hàm tơ có mật độ vào tháng 2 cao hơn tháng 8, tuy nhiên từ sau 2005 thì lại có xu hướng ngược lại, cao vào tháng 8 và thấp vào tháng 2 (Hình 7B). Nhóm ấu trùng giáp xác (larvae) có mật độ trung bình 1.014 ± 1.151 cá thể/m3, cao nhất vào tháng 8-2004 và thấp nhất vào tháng 2-2007 (Hình 7C). Nhóm động vật có bao (tunicata) có xu hướng biến động gần với xu hướng của nhóm chân mái chèo (Copepoda), cao nhất vào năm 2005 và thấp vào năm 2007 (Hình 7D). Tại tầng mặt (10 - 0 m) có mật độ động vật phù du trung bình 7.096 ± 6.035 cá thể/m3, cao nhất vào tháng 2-2005 (37.817 cá thể/m3) và thấp nhất vào tháng 2-2011 (427 cá thể/m3). Tại tầng đáy (Đ – 10 m) có mật độ ĐVPD trung bình đạt 6.007 ± 4.354 cá thể/m3, cao vào tháng 8-2009 (19.796 cá thể/m3) và thấp nhất vào tháng 8-2004 (393 cá thể/m3). Sự khác biệt về mật độ ở các tầng khác nhau tại trạm nghiên cứu là không có ý nghĩa (t-test; P=0,0001) (Hình 8A). Trạm khảo sát có mật độ ĐVPD trung bình đạt 6.835 ± 6.145 cá thể/m3 vào kỳ triều cao và 6.268 ± 4.706 cá thể/m3 vào kỳ triều thấp. Sự khác nhau về mật độ ĐVPD theo triều là sự khác nhau không có ý nghĩa (t-test; P = 0,6056) (Hình 8B). Hình 6. Biến động sinh vật lượng ĐVPD vùng biển Nha Trang trong tháng 2 và 8 từ 2000 - 2011 Fig. 6. Variation of zooplankton density in Nha Trang bay in Feb. and Aug. from 2000 - 2011 95 Hình 7. Biến động mật độ các nhóm ĐVPD chính từ 2000 - 2011 A. Chân mái chèo, B. Hàm tơ, C. Ấu trùng giáp xác, D. Có bao Fig. 7. Variation of density of main zooplankton groups from 2000 - 2011 A. Copeods, B. Chaetognatha, C. Crustacean larvae, D. Tunicates 3. Tính ổn định của quần xã ĐVPD theo thời gian Mức độ ổn định của quần xã ĐVPD được thể hiện qua sơ đồ biến thiên của chỉ số ưu thế tích lũy mật độ cá thể trung bình (k %) từ 96 mẫu thu được từ năm 2001 đến năm 2011. Kết quả cho thấy trong 10 năm thì năm 2010 là năm có mức độ ổn định của quần xã ĐVPD tương đối thấp với 1 loài có mật độ chiếm đến gần 40% tổng số mật độ. Ở các năm 2002 và 2003 thì chỉ số ưu thế tích lũy của loài đầu tiên cũng chiếm hơn 20%. Các năm còn lại thì tính ổn định của quần xã tương đối cao với chỉ số ưu thế tích lũy của loài đầu tiên < 20%, trong đó, quần xã ĐVPD ổn định nhất ở 2 năm 2009 và 2011 (Hình 9). Ở các tháng trong từng năm thì tháng 8 năm 2010 là tháng có tính ổn định quần xã ĐVPD thấp nhất, với chỉ số ưu thế tích lũy của 1 loài trên 40% (Hình 10) và tiếp sau đó là tháng 2 năm 2002 (k = 39%). Nhìn chung, ngoại trừ 2 thời điểm trên thì ở các khoảng thời gian còn lại quần xã ĐVPD ở vịnh Nha Trang có tính ổn định tương đối cao. 96 Hình 8. Biến động sinh vật lượng ĐVPD theo tầng (A) và theo triều (B) từ 2000 - 2011 Fig. 8. Variation of zooplankton density in different water layers (A) and tide (B) from 2000 - 2011 97 Hình 9. Ưu thế tích lũy K% của quần xã ĐVPD trong vịnh Nha Trang từ năm 2000 - 2011 Fig. 9. Cumulative dominance value (K %) of zooplankton community in Nha Trang bay from 2000 - 2011 Hình 10. Ưu thế tích lũy K% của quần xã ĐVPD trong vịnh Nha Trang vào tháng 2 và tháng 8 từ năm 2000 - 2011 Fig. 10. Cumulative dominance value (K %) of zooplankton community in Nha Trang bay in Feb. and Aug. from 2000 - 2011 IV. THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu về số lượng loài động vật phù du trong vịnh Nha Trang từ năm 2000 - 2011 (259 loài) cao hơn nhiều so với số lượng loài ĐVPD được ghi nhận tại Vũng Tàu trong 5 năm từ 2006 - 2010 (91 loài) (Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015), đầm Nha Phu – vịnh Bình Cang: 184 loài (Trinh và cs., 2014), vùng biển Sóc Trăng – Bạc Liêu: 254 loài (Mai Viết Văn và cs., 2012) và thấp hơn so với vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông Cửu Long: 313 loài (Trần Thị Kim Hằng và 98 Hồ Ngọc Hữu, 1998: Động vật nổi vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Phụ lục VIII. Báo cáo khoa học đề tài “Điều tra nghiên cứu sử dụng hợp lý hệ sinh thái vùng cửa sông ven biển thuộc hệ thống sông Cửu Long để bảo vệ nguồn lợi và phát triển nuôi trồng thủy sản). Số lượng loài ĐVPD trong vịnh Nha Trang cao gần gấp 4 lần so với vùng biển Đài Loan: 73 loài (Yang-Chi Lan và cs., 2009). Số lượng loài nhóm chân mái chèo (Copepods) cao hơn nhiều so với vùng biển thuộc vịnh Qinzhou, Trung Quốc: 52 loài (Wang và cs., 2014), vùng biển Indonesia: 60 loài (Alekseev và cs., 2013). Số lượng thành phần loài ĐVPD vào thời kỳ gió mùa Tây Nam (tháng 8) thường cao hơn kỳ gió mùa Đông Bắc (tháng 2), kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu về thành phần loài ĐVPD ở Tamil Nadu, Ấn Độ (Thirunavukkarasu và cs., 2013), Đài Loan (Chang và cs., 2014), Gành Rái – Vũng Tàu (Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015), và sự khác biệt về thành phần loài vào kỳ gió mùa là có ý nghĩa về mặt thống kê (t-test, P = 0,0048). Mật độ động vật phù du trung bình trong vịnh Nha Trang đạt 6.477 ± 5.457 cá thể /m3, kết quả này thấp hơn nhiều so với vùng biển ven bờ Khánh Hòa, 2003: 13.1932 cá thể/m3 (Nguyễn Cho, 2003), Côn Đảo: 10.878 cá thể/m3 (Nguyễn Cho và Trương Sĩ Hải Trình, 2009). Tuy nhiên, khi so sánh với vùng biển Sóc Trăng – Bạc Liêu (Mai Viết Văn và cs., 2012) và vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Võ Văn Phú và Hoàng Đình Trung, 2012) thì kết quả này lại cao hơn rất nhiều. Vịnh Nha Trang tương đối ổn định về sự phân bố nhiệt độ nước biển ở cả 2 mùa gió (25oC: Đông Bắc; 27oC: Tây Nam) và độ mặn (29‰: Đông Bắc; 31‰: Tây Nam) (Nguyễn Tác An và cs., 2007) do đó sự biến động mật độ ĐVPD trung bình vào 2 kỳ gió mùa (Đông Bắc: tháng 2 và Tây Nam: tháng 8) là tương đối và không có sự khác nhau rõ rệt giữa các mùa, tầng và thủy triều (t-test, P > 0,05). Trong thời kỳ mùa khô (tháng 8), vịnh Nha Trang có mật độ ĐVPD trung bình đạt 7.074 ± 4.506 cá thể/m3 và cao hơn thời kỳ mùa mưa (tháng 2) với 6.029 ± 6.261 cá thể/m3, kết quả này cũng tương tự như các kết quả nghiên cứu của von Wangelin và Wolff (1996) ở các vùng biển nhiệt đới. Quần xã động vật phù du vịnh Nha Trang chiếm ưu thế bởi nhóm động vật chân chèo (Copepoda) cả về số lượng loài cũng như mật độ cá thể. Điều này cho thấy cấu trúc quần xã động vật phù du sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ nhóm động vật này. Cấu trúc quần xã động vật vật phù du vịnh Nha Trang tương đồng với các khu vực lân cận như vùng cửa sông Nha Phu (Trinh và cs., 2014), vịnh Quy Nhơn (Cho & Trinh, 2006). Lời cảm ơn. Kết quả của bài báo là một phần trong Chương trình Quan trắc và Cảnh báo Môi trường Biển các tỉnh phía Nam và Đề tài cấp cơ sở của Phòng Sinh vật Phù du biển năm 2015, Viện Hải dương học. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alekseev V. R., D. G. Haffner, J. J. Vaillant, and F. M. Yusoff, 2013. Cyclopoid and calanoid copepod biodiversity in Indonesia. Journal of Limnology, 72(s2): 245-274. Boltovskoy D., 1999. South Atlantic Zooplankton. Blackhuys Publisher, Leiden, the Netherlands, 1627 p. Bray J. R. and J. T. Curtis, 1957. An ordination of the upland forest communities of Southern Wisconsin. Ecol. Mono., 27: 325-349. Chang C. W., F. K. Shiah, J. T. Wu, T. Miki and C. H. Hsieh, 2014. The role of food availability and phytoplankton community dynamics in the seasonal succession of zooplankton community in a subtropical reservoir. Limnologica - Ecology and Management of Inland Waters, 46: 131-138. Chen Q. C., 1980. The marine zooplankton of Hong Kong. In: B. Morton and C. K. Tseng, editors. The marine flora and 99 fauna of Hong Kong and Southern China. Hong Kong University Press, Hong Kong, pp. 789-799. Chen Q. C. and S. Zhang, 1965. The planktonic copepods of the Yellow Sea and the East China Sea. I. Calanoida. Studia Marina Sinica, 7:20-131. Chen Q. C. and S. Zhang, 1974. The planktonic copepods of the Yellow Sea and the East China Sea. II. Cyclopoida and Harpaticoida. Studia Marina Sinica, 9: 75-115. Cho N. and T. S. H. Trinh, 2006. Zooplankton abundance and species diversity in Quy Nhon coastal waters, South Central of Vietnam in June 2004. Coastal Marine Science, 30: 328-335. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 573 trang. Dawydoff C. N., 1929. Sur la presence du genre Ctenoplana dans les eaux de l'Indochine. Comptes rendus hebdon- madaires des seances de l'academic sciences, 198: 1315-1316. Dawydoff C. N., 1952. Contribution a l'etude des invertebres de la faune marine benthique de L'Indochine. Bulletin Biologique de France et de Belgique, 37: 1-158. Hoàng Quốc Trương, 1962. Phiêu sinh vật trong vịnh Nha Trang. Annal de la Faculte des Sciences de Saigon, Institut de Oceanographique de Nha Trang, 213 trang. Lalli C. M. and T. R. Parsons, 2004. Biological oceanography: An introduction. Krieger Pub. Co., 314 p. Leloup E., 1956. Siphonophores calyco- phorides de la Baie de Nhatrang. Inst. Oceanogr. Nhatrang Contri. 25, 475-485. Mai Viết Văn, Trần Đắc Định và Nguyễn Anh Tuân, 2012. Thành phần loài và mật độ sinh vật phù du phân bố ở vùng biển Sóc Trăng - Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học (Đại học Cần Thơ), 23a: 89-99. Margalef D. R., 1958. Information theory in ecology. General System, 3: 36-71. Mulyadi, 2002. The calanoid copepods family Pontellidae from Indonesia waters, with notes on its species-groups. A Journal of Zoology of the Indo- Australian Archipelago, 32: 1-167. Mulyadi, 2004. Calanoid copepods in Indonesia waters. Research Center for Biology, Indonesia Institute of Sciences Bogor, Indonesia, 193 p. Nguyễn Cho, 2003. Động vật phù du mùa khô vùng biển ven bờ Khánh Hòa. Tuyển tập Nghiên cứu Biển, 13:151-155. Nguyễn Cho và Trương Sĩ Hải Trình, 2009. Động vật phù du vùng ven bờ Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo. Trong “Sinh vật phù du vùng rạn san hô Việt Nam: Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo.” Đoàn Như Hải và Nguyễn Ngọc Lâm (chủ biên). NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang: 76-233. Nguyễn Tác An, Lê Đình Mầu và D. C. Pavlov, 2007. Đánh giá các quá trình thủy văn - động lực phục vụ nghiên cứu hệ sinh thái vịnh Nha Trang. Hội nghị khoa học Quốc gia Biển Đông – 2007, trang 379 - 390. Nguyễn Văn Khôi, 1994. Lớp phụ chân mái chèo (Copepoda) vịnh Bắc Bộ. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 210 trang. Nishida S., 1985. Taxonomy and distribution of the family Oithoinidae (Copepoda, Cyclopida) in the Pacific and Indian Oceans. Bull. Ocean Res. Inst., Tokyo, 20: 167 p. Nybakken J. W. and M. D. Bertness, 2005. Marine biology: an ecological approach. Pearson/Benjamin Cummings, San Francisco, 479 p. Owre H. B. and M. Foyo, 1967. Copepods of the Florida Current. Fauna Carib., 1. Crustacea, part 1, Copepoda, 1-137. Pielou E. C., 1966. The measurement of diversity in different types of biological collections. Theo. Biol., 13: 131-144. Rose M., 1926. Quelques remarques sur la plancton de cotes d'Annam et du Golfe 100 Siam. Note de l'Inst. Ocean. Nhatrang, No.3: 1-7. Rose M., 1955. Quelques note sur le plancton marin recueilli en 1953, par M. G. Ranson, dans la baie de Nhatrang Cauda (Vietnam). Bulletin du Museum National d'Histoire Naturelle de Paris, 2e' serie, 27: 387-393. Rose M., 1957. Description de Copepodes nouveaux du plancton marin de Nhatrang (Vietnam). Bulletin du Museum National d'Histoire Naturelle de Paris, 2e' serie, 29: 235-245 et 328-336, figs 231-212. Serene R., 1948. Results de peche planctoniques effecturees par l'Institut Oceanographique de l'Indochine à Nhatrang periode 1938-1045. Note. 44, 31 pp. Sewell R. B. S., 1947. The free- swimming planktonic Copepoda. Systematic account. Scientific Reports. John Murray Expedition, 8 (1): 1-303. Shannon C. E., 1948. A mathematical theory of communication. The Bell System Tech., 27: 379-423. Shirota A., 1963. The plankton of South Vietnam: fresh water and marine plankton. Overseas Technical Cooperation Agency, Japan, 145 pp. Shirota A., 1966. The plankton of South Vietnam: freshwater and marine plankton. Overseas Technical Coo- peration Agency, Japan, 462 pp. Thirunavukkarasu K., P. Soundarap and G. B. Varadharajan, 2013. Zooplankton composition and community structure of Kottakudi and Nari Backwaters, South East of Tamil Nadu. Journal of Environmental & Analytical Toxicology, December 4: 200-207. Trinh, T. S. H., N. Cho, N. N. Lam and K. T. Jensen, 2014. Seasonal and spatial distribution of mesozooplankton in a tropical estuary, Nha Phu, South Central Vietnam. Biologia, 69: 80-91. Trương Sĩ Hải Trình và Nguyễn Tâm Vinh, 2015. Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc Vũng Tàu, 2006-2010. Tuyển tập Nghiên cứu Biển, 21: 56-71. Võ Văn Phú và Hoàng Đình Trung, 2012. Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học (Đại học Huế), 75A: 123-133. von Wangelin M. and M. Wolff, 1996. Comparative biomass spectra and species composition of the zooplankton communities in Golfo Dulce and Golfo de Nicoya, Pacific coast of Costa Rica. Rev. Biol. Trop., 44 Suppl. 3: 135-155. Wang D., J. Lu, P. Chen and Y. Ma, 2014. Community characteristics of zoo- plankton in Qinzhou Bay. Acta Ecologica Sinica, 34: 141-147. Yamashita M., 1958. Report to the directorate of the fisheries of Vietnam. No. NGN/545 of Sept. 16. Yang-Chi Lan, Ming-An Lee, Cheng-Hsin Liao and Kuo-Tien Lee, 2009. Copepod community structure of the winter frontal zone induced by the Kuroshio branch current and the China coastal current in the Taiwan Strait. Journal of Marine Science and Technology, 17: 1-6. 101 Phụ lục 1. Danh sách thành phần loài ĐVPD trong vịnh Nha Trang từ năm 2000 - 2011 Appendix 1. Species list of zooplankton community in Nha Trang bay from 2000 - 2011 Stt Nhóm/Loài Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 Amphipoda 1 Caprelia sp + 2 Hyperia schizogeneios + + + + 3 Phtisica marina + + + + 4 Hyperia sp + Chaetognatha 1 Krohnitta pacifica + + + + + + + + + 2 Pterosagitta draco + + 3 Sagitta bedoti + 4 Sagitta delicata + + + + + + 5 Sagitta enflata + + + + + + + + + + + + 6 Sagitta neglecta + + + + + 7 Sagitta regularis + + + 8 Sagitta robusta + + + + + 9 Sagitta sp + Cladocera 1 Penilia avirostris + + + + + + + + + + + 2 Pleopis schmackeri + + + + + 3 Podon polyphemoides + 4 Pseudevadne tergestina + + + + + + + + + + + + Copepoda 1 Acartia amboinensis + + + 2 Acartia bispinosa + + + + + + 3 Acartia clausi + 4 Acartia danae + + + + 5 Acartia erythraea + + + + + + + + + + + + 6 Acartia negligens + + + + + + + + + 7 Acartia pacifica + + + + + + + + + + + + 8 Acartia sp + 9 Acrocalanus gibber + + + + + + + + + + + + 10 Acrocalanus gracilis + + + + + + + + + + + + 11 Acrocalanus longicornis + + + 12 Acrocalanus monachus + + + 13 Acrocalanus sp + 14 Amphiascus sp + + + + 15 Bestiola sp + + + + + 16 Calanopia elliptica + + + + + + + + + + + + 17 Calanopia minor + + + + + + + + + + + 18 Calanopia sp + 19 Calanopia thompsoni + + + + + + 20 Calanus sinicus + + + 21 Calocalanus pavo + + + + + + + + + + + + 22 Calocalanus pavoninus + + 23 Calocalanus plumolosus + + + + + + + + + + + + 24 Calocalanus styliremis + + + + + + + + + + + + 25 Candacia bradyi + 26 Candacia catula + + 27 Candacia sp + 28 Candacia truncata + 29 Canthocalanus pauper + + + + + + + + + + + + 30 Canuella sp + 31 Centropages calaninus + 32 Centropages dorsispinatus + + + + 102 Stt Nhóm/Loài Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 33 Centropages furcatus + + + + + + + + + + + 34 Centropages gracilis + + + + 35 Centropages longicornis + + 36 Centropages orsinii + + + + + + + + + + + + 37 Centropages sinensis + 38 Centropages sp + 39 Centropages tenuiremis + + 40 Clausocalanus arcuicornis + + + + + + + + + + + 41 Clausocalanus furcatus + + + + + + + + + + + 42 Clytemnestra scutellata + + + + + + + 43 Copilia mirabilis + + + 44 Corycaeus agilis + + + + + + + + + + 45 Corycaeus andrewsi + + + + + + + + + + + + 46 Corycaeus asiaticus + + + + + + + + + 47 Corycaeus catus + + + + + + + + + + + + 48 Corycaeus concinnus + + + 49 Corycaeus crassiusculus + + + 50 Corycaeus dahli + + + + + + + + + + + + 51 Corycaeus erythraeus + + + + + + + + + + + + 52 Corycaeus flaccus + + 53 Corycaeus gibbulus + + + + + + + + + + + + 54 Corycaeus longistylis + + + 55 Corycaeus lubbocki + + + + + + + + + + + + 56 Corycaeus pacificus + + + + 57 Corycaeus sp + + + + + + + + + + + + 58 Corycaeus speciosus + + + + + + 59 Corycaeus subtilis + + + 60 Cosmocalanus darwini + 61 Diosaccus sp + + 62 Eucalanus pseudattenuatus + 63 Eucalanus sp + 64 Eucalanus subcrassus + + + + + + 65 Euchaeta concinna + + 66 Eudactylopus sp + + + 67 Euterpina acutifrons + + + + + + + + + + + + 68 Harpacticus sp + 69 Jalysus sp + + 70 Kelleria sp + + + + 71 Labidocera acuta + 72 Labidocera minuta + + + + + + + + + + 73 Longipedia sp + + 74 Longipedia weberi + + + + 75 Lucicutia flavicornis + + 76 Lucicutia ovalis + + + 77 Macrosetella gracilis + + + + + + + + + + + + 78 Mazellina sp + 79 Mecynocera clausi + + + + + + + + + 80 Metacalanus aurivillii + + + + 81 Metis jusseaumei + + 82 Microsetella norvegica + + + + + + + + + + + 83 Nanocalanus minor + 84 Neocalanus gracilis + + + + 85 Oithona attenuata + + + + + + + + + + 86 Oithona brevicornis + + + + + + + + + + + 87 Oithona decipiens + 88 Oithona fallax + + + + + + + + + 89 Oithona nana + + + + + + + + + 103 Stt Nhóm/Loài Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 90 Oithona oculata + 91 Oithona plumifera + + + + + + + + + + + + 92 Oithona rigida + + + + + + + + + + + + 93 Oithona setigera + 94 Oithona similis + + + + + + 95 Oithona simplex + + + + + + + + + + + + 96 Oithona sp + 97 Oithona tenuis + + + + + + + + + + 98 Oncaea clevei + + 99 Oncaea conifera + + + + + + + + + + + + 100 Oncaea dentipes + + + + 101 Oncaea media + + 102 Oncaea mediterranea + + + + + + + + 103 Oncaea minuta + 104 Oncaea similis + + + + + 105 Oncaea sp + + + + + + + + + + + 106 Oncaea venusta + + + + + + + + 107 Paracalanus aculeatus + + + + + + + + + + 108 Paracalanus crassirostris + + + + + + + + + + + + 109 Paracalanus gracilis + + + + + + + + + + + 110 Paracalanus parvus + + + + + + + + + + + + 111 Paracalanus sp + 112 Paracalaus aculeatus + + 113 Pareuchaeta russelli + 114 Peltidium sp + 115 Peltidium spp + 116 Penilia avirostris 117 Pontellina plumata + + 118 Pseudodiaptomus clevei + + + + + 119 Pseudodiaptomus incisus + + + + + 120 Pseudodiaptomus sp + 121 Rhincalanus cornutus + 122 Sapphirina nigromaculata + + + + 123 Schmackeria sp + 124 Scolecithrix bradyi + + 125 Scolecithrix nicobarica + + + + + + + 126 Setella gracilis + + 127 Subeucalanus subcrassus + + + + + + 128 Temora discaudata + + + + + + + + 129 Temora stylifera + + + + + + + + + + 130 Temora turbinata + + + + + + + + + + + 131 Tortanus barbatus + 132 Tortanus forcipatus + + + + + 133 Tortanus gracilis + + + + + + + + + + 134 Undinula darwinii + + 135 Undinula vulgaris + + + + + + + + + Ctenophora 1 Beroe forskalii + 2 Boroe sp + 3 Hormiphora plumosa + + + 4 Hormiphora sp + + + 5 Leucothoe sp + 6 Pleurobrachia pileus + Cumacea 1 Bodotria sp + + 2 Diastylis sp + 3 Pseudocumatidae + 104 Stt Nhóm/Loài Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 Euphausiacea 1 Pseudeuphausia latifrons + Heteropoda & Pteropoda 1 Agdina sp + + + + + + + + 2 Agdina stimpsoni + + + 3 Atlanta fusca + + 4 Atlanta sp. + 5 Creseis acicula + + + + + + + + + 6 Creseis clava + 7 Creseis virgula + + + + + + + + + + 8 Desmopterus papilio + + 9 Echinospyra sp + 10 Limacina bulumoides + 11 Limacina inflata + + 12 Limacina sp. + 13 Limacina trochiformis + + + + 14 Spyrogyra sp + + Hydromedusae 1 Agalma sp + 2 Agulaura hemistoma + + + + + + + + + 3 Beroe forskalii + 4 Bougainvillea sp + 5 Cunina sp + 6 Diphyes chamissonis + 7 Eirene vidula + 8 Hormiphora spp + 9 Lopadorhynchus uncinatus + 10 Nausithoe sp + 11 Obelia geniculata + 12 Obelia sp + + + + + + + + + 13 Pelagobia longicirrata + 14 Phialidium sp + 15 Pleurobranchia pileus + 16 Porpita sp. + 17 Rhynconerella fulgens + 18 Sarsia sp + + + + + + + + 19 Solmundella bitentaculata + + + + + + + + 20 Zanclea sp + Hydrozoa 1 Agulaura hemistoma + 2 Obelia sp + 3 Sarsia sp + 4 Liriope tetraphylla + 5 Podocoryne sp + Isopoda 1 Munna kroyeri + Mysidacea 1 Acanthomysis sp + + 2 Anchialina typica + 3 Anysomysis minuta + 4 Gastrosaccus sp + + 5 Hemisiriella sp + 6 Pseudanchialina inermis + + 7 Siriella affinis + Ostracoda 1 Conchoecia serrulata + 2 Conchoecia sp + + + + + 105 Stt Nhóm/Loài Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 3 Cypridina noctiluca + + + + + + + + + + 4 Cypris sp + + 5 Euconchoecia bifurcata + + + + 6 Heterocypris sp + Polychaeta 1 Gastrosaccus sp + 2 Maupacia sp + 3 Pelagobia longicirrata + 4 Pelagobia sp + 5 Phalacrophorus sp + + + + 6 Rhynchonorella sp + 7 Tomopteris levipes + 8 Tomopteris sp + + + 9 Travisiopsis sp + Scyphozoa 1 Nausithoe punctatum + 2 Nausithoe sp + + Sergestidae 1 Lucifer hanseni + + + + + + + + + 2 Lucifer penicillifer + + + + + + + + 3 Lucifer sp + Siphonophora 1 Abyla hackel + 2 Abylopsis eschscholtzi + + 3 Agalma elegans + 4 Beroe forskalii + 5 Diphyes chamissonis + + + + + + + + + 6 Eirene vidula + + 7 Halistemma rubra + + 8 Lensia sp + 9 Lensia subtilis + + + + 10 Lensia subtiloides + + + + + + + + + + + 11 Pleurobrachia pileus + 12 Sulculeolaria quadrivalvis + + + 13 Sulculeolaria sp + + + + + Tunicata 1 Appendicularia sicula + + 2 Cyclosalpa sp + 3 Doliolum gegenbauri + + + + 4 Fritillaria borealis + + + + + 5 Fritillaria formica + + + + + + + + + + + 6 Fritillaria gracilis + + + + 7 Fritillaria haplostoma + + + + + + + + + + + 8 Fritillaria pellucida + + + + + + + + + + 9 Fritillaria sp + + + + + + + + + + 10 Fritillaria tenella + 11 Megalocercus huxleyi + + + + + + + 12 Oikopleura cornutogastra + + + 13 Oikopleura fusiformis + + + + + + + + + + + + 14 Oikopleura longicauda + + + + + + + + + + + + 15 Oikopleura rufescens + + + + + + 16 Salpa fusiformis + + 17 Thalia democratica + + + 18 Dolioletta gegenbauri + Tổng 93 102 101 110 107 103 80 87 97 114 94 95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_truongsihaitrinh_88_105_7803_2070872.pdf
Tài liệu liên quan