Kết quả phân tích đã xác định được 91 loài,
trong đó có 60 loài chân mái chèo
(Copepoda), chiếm 65% tổng số loài, quản
thủy mẫu (Hydromedusa) 5 loài, chiếm 5%
tổng số loài, hàm tơ (Chaetognatha) 4 loài,
chiếm 4% tổng số loài. Chỉ số đa dạng loài
(H’) ở trạm quan trắc Vũng Tàu thấp hơn so
với trạm quan trắc Nha Trang (2,92 so với
3,75) (Trương Sĩ Hải Trình, số liệu chưa
công bố). Số lượng loài ĐVPD tại trạm
quan trắc Vũng Tàu thấp hơn so với vùng
biển ven bờ Khánh Hòa (154 loài, Nguyễn
Cho, 2003), vùng biển Sóc Trăng – Bạc
Liêu (254 loài, Mai Viết Văn và cs., 2012),
vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông
Cửu Long (313 loài, Trần Thị Kim Hằng và
Hồ Ngọc Hữu, 1998). Tuy nhiên, trạm quan
trắc Vũng Tàu có số lượng loài ĐVPD cao
hơn so với các vùng biển ở các quốc gia lân
cận như vùng biển Đài Loan (73 loài,
Yang-Chi và cs., 2009), vịnh Qinzhou,
Trung Quốc (52 loài chân mái chèo, Wang
và cs., 2014), vùng biển Indonesia (60 loài,
Alekseev và cs., 2013).
Mật độ trung bình của ĐVPD đạt 25.399
± 27.503 cá thể.m-3, năm có mật độ trung
bình cao nhất đạt 33.556 ± 22.576 cá thể.m-
3 (2007) và thấp nhất đạt 8.857 ± 9.371 cá
thể.m-3 (2006). Kết quả này cao hơn so với
các kết quả khảo sát trước đây ở vùng biển
ven bờ Khánh Hòa (13.193 cá thể.m-3,
Nguyễn Cho, 2003), vùng biển Sóc Trăng –
Bạc Liêu (654 cá thể.m-3, Mai Viết Văn và
cs., 2012), Côn Đảo (10.878 cá thể.m-3)
(Nguyễn Cho & Trương Sĩ Hải Trình,
2009), và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
(từ 1.300 - 1.700 cá thể.m-3, Võ Văn Phú và
Hoàng Đình Trung, 2012). Tuy nhiên kết
quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả
khảo sát ở đầm Thị Nại và vịnh Quy Nhơn
(134 loài; 43.970 cá thể.m-3) (Cho và Trinh,
2006).
Biến đổi số lượng loài (50 - 60 loài) và
mật độ (26.692 - 33.556 cá thể.m-3) giữa
các năm không lớn, trừ năm 2009 (40 loài)
và năm 2006 (8.857 cá thể.m-3). Những
nghiên cứu trước đây ở vùng nhiệt đới,
trong thời kỳ mùa khô, số lượng loài ĐVPD
cao hơn so với mùa mưa nhưng mật độ
ĐVPD lại thấp hơn (von Wangelin và
Wolff, 1996; Harris và Vinobaba, 2012). Ở
trạm Vũng Tàu, sinh vật lượng ĐVPD tầng
đáy luôn cao hơn so với tầng mặt về cả số
lượng loài cũng như mật độ cá thể. Điều
này có thể liên quan đến sự ảnh hưởng của
lượng nước ngọt từ sông tác động mạnh
hơn ở tầng mặt. Trong nghiên cứu này, mật
độ và số loài ĐVPD không khác biệt theo
kỳ triều. Tuy nhiên, nghiên cứu trước đây ở
vùng rừng ngập mặn ở Brasil cho thấy mật
độ và số lượng loài ĐVPD trong thời kỳ66
triều thấp cao hơn so với triều cao (Uwe và
Liang, 2004).
Mức độ giống nhau về thành phần loài
ĐVPD năm 2006 với những năm còn lại chỉ
đạt 55%, mức độ giống nhau có xu thế giảm
dần theo mùa, mùa khô 2006 và 2010 có
mức độ giống nhau về thành phần loài
ĐVPD chỉ còn 40% so với những năm còn
lại, tầng đáy và kỳ triều cao và thấp 2006
cũng có xu thế tương tự. Cấu trúc quần xã
ĐVPD năm 2006 và 2010 ổn định hơn so
với những năm còn lại, với ưu thế tích lũy
của 1 loài ưu thế nhất < 20% so với những
năm còn lại 30 - 40%. Quần xã ĐVPD vào
thời kỳ mùa mưa, tầng đáy và triều cao ổn
định hơn so với mùa khô, tầng mặt và triều
thấp. Như vậy, thành phần loài ĐVPD vịnh
Gành Rái biến động mạnh theo mùa và tầng
nước, phản ảnh tác động lượng nước ngọt
từ sông đến thủy vực.
16 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến động thành phần loài và sinh vật lượng động vật phù du tại trạm quan trắc Vũng Tàu, 2006-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 1: 56-71
BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SINH VẬT LƯỢNG ĐỘNG VẬT PHÙ DU
TẠI TRẠM QUAN TRẮC VŨNG TÀU, 2006-2010
Trương Sĩ Hải Trình, Nguyễn Tâm Vinh
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
Tóm tắt Dữ liệu động vật phù du (ĐVPD) tại trạm quan trắc Vũng Tàu được phân
tích nhằm đánh giá biến động thành phần loài và mật độ trong thời gian 2006
- 2010. Đã ghi nhận được 91 loài động vật phù du thuộc 16 nhóm động vật.
Nhóm chân mái chèo (Copepods) chiếm 65% tổng số loài với 60 loài. Số
lượng loài ĐVPD vào thời kỳ mùa khô cao hơn thời kỳ mùa mưa và tầng đáy
cao hơn tầng mặt. Chỉ số giống nhau Bray - Curtis về thành phần loài ĐVPD
của năm 2006 so với các năm còn lại thấp (55%). Trong khi đó, các năm
2007 - 2010 có chỉ số giống nhau dao động từ 65 - 75%. Trong thời kỳ mùa
mưa, chỉ số giống nhau của các năm 2007 và 2009 là 100%. Mật độ ĐVPD
trung bình đạt 26.329 ± 27.503 cá thể.m-3, mật độ ĐVPD trung bình cao nhất
vào năm 2007 (33.556 cá thể.m-3) và thấp nhất vào năm 2006 (8.857 cá
thể.m-3). Mật độ trung bình vào mùa mưa (32.312 ± 32.531 cá thể.m-3) cao
gấp 2 lần so với mùa khô, mật độ trung bình ở tầng đáy (36.401 ± 30.243 cá
thể.m-3) cao gấp 3 lần so với tầng mặt.
VARIATION OF ZOOPLANKTON ABUNDANCE AND SPECIES
COMPOSITION AT MONITORING STATION IN VUNG TAU, 2006-2010
Truong Si Hai Trinh, Nguyen Tam Vinh
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology
Abstract Zooplankton data from Vung Tau monitoring station was analyzed for
variation in species composition and density during period of 2006-2010. 91
species of zooplankton were recorded belonging to 16 groups. Group of
Copepods was dominant with 60 species (occupied 65%). Species number in
dry season and at bottom layer was higher than that in rainy season and at
surface layer. The Bray - Curtis similarity index of species composition of
the zooplankton in 2006 was lower than that in other years (55%). The
similarity index in periods of 2007-2010 was higher and varied from 65 -
75%. In rainy season, the similarity index of zooplankton in 2007 and 2009
was 100%. The average density of zooplankton in 5 years was 26,329 ±
27,503 inds.m-3. The average density was highest in 2007 (33,556 inds.m-3)
and lowest in 2006 (8,857 inds.m-3). The average density in rainy season
(32,312 ± 32,531 inds.m-3) was greater than 2 times compared to that in dry
season and the average density at the bottom (36,401 ± 30,243 inds.m-3) was
higher than 3 times compared to that at surface layer.
57
I. MỞ ĐẦU
Động vật phù du (ĐVPD) trong thủy vực
nhiệt đới thường có thành phần loài phong
phú và là mắt xích quan trọng trong chuỗi
thức ăn của thủy vực. Sinh vật lượng
ĐVPD tăng hay giảm đều ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn lợi nghề cá
cũng như ngành nuôi trồng thủy sản (Lalli
và Parsons, 1997; Beaugrand và cs., 2003).
Quan trắc sự biến động sinh vật lượng
ĐVPD theo thời gian sẽ cung cấp những số
liệu cần thiết cho việc thăm dò đàn cá, bãi
đẻ cũng như cảnh báo về sự thay đổi của
môi trường trong thủy vực thông qua các
loài động vật phù du chỉ thị. Quan sát sự
biến động của động vật phù du trong một
thời gian dài sẽ hiểu rõ hơn về sự biến động
về thành phần loài, mật độ cá thể cũng như
cấu trúc quần xã động vật phù du. Bên cạnh
đó, sự thay đổi của thành phần loài động vật
theo thời gian có thể chịu ảnh hưởng của sự
thay đổi các yếu tố môi trường như nhiệt
độ, độ mặn, và hàm lượng chl-a (Luis và
Mercedes, 1998; Steinberg và cs., 2015).
Quá trình phát triển của động vật phù du
thay đổi theo thời gian và theo mùa, qua đó
quan sát sự thay đổi về thành phần loài theo
thời gian cũng có thể xác định được thời
điểm phát triển quan trọng trong vòng đời
của chúng (Mackas và cs., 2012).
Các nghiên cứu về ĐVPD ở vùng biển
châu Á và Đông Nam Á chủ yếu là các
nghiên cứu về mô tả hình thái của các nhóm
ĐVPD (Chen và Zhang, 1965, 1974; Chen,
1980; Nishida, 1985; Mulyadi, 2002). Các
nghiên cứu về thành phần loài cũng như
mật độ động vật phù du biển chỉ tiến hành
theo mùa trong thời gian ngắn (Brinton,
1963; Li và cs., 2006; Ryota và cs., 2008;
Liu và cs., 2013; Nakajima và cs., 2014).
ĐVPD trong vùng biển Việt Nam được
nghiên cứu từ năm 1923 nhưng chủ yếu
cũng là các mô tả và danh sách loài ĐVPD
vùng biển ở Nha Trang và vùng lân cận
(Rose, 1926; Dawydoff, 1929; Serene,
1948; Rose, 1957). Các nghiên cứu về quần
xã động vật phù du và sự ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường bắt đầu được thực
hiện từ những năm 1963 với các nghiên cứu
của Shirota (1963), Nguyễn Văn Khôi và
Dương Thị Thơm (1980), Cho và Trinh
(2006).
Trạm quan trắc Vũng Tàu nằm trong
vịnh Gành Rái, được bao quanh bởi rừng
ngập mặn Cần Giờ ở phía Nam, Tây Nam
và thành phố Vũng Tàu ở phía Tây Bắc và
Bắc. Có hai sông chính đổ vào vịnh bao
gồm một nhánh của sông Đồng Nai và sông
Thị Vải. Ngoài ra còn có một số sông nhỏ
chảy vào vịnh. Vũng Tàu chịu ảnh hưởng
của gió mùa, gió mùa tây nam trùng với
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), gió
mùa đông bắc trùng với mùa khô (từ tháng
11 đến tháng 4). Vùng biển Vũng Tàu thuộc
loại bán nhật triều với biên độ triều lớn nhất
từ 4 - 5 m. Nhiệt độ nước biển ít biến đổi,
nhiệt độ tầng mặt dao động từ 24 - 29oC,
nhiệt độ tầng đáy dao động từ 26 - 27oC
(
Quan sát biến động thành phần loài cũng
như mật độ động vật phù du trong thời gian
5 năm là một trong những nghiên cứu đầu
tiên về chuỗi số liệu liên tục và cung cấp
được cái nhìn tổng quát về sự thay đổi của
cấu trúc quần xã động vật phù du ở vùng
biển Việt Nam trong một thời gian dài.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU
1. Phương pháp thu mẫu
Mẫu ĐVPD được thu mỗi năm hai lần vào
thời kỳ mùa mưa (tháng 8) và mùa khô
(tháng 3) từ năm 2006 đến 2010 tại trạm
quan trắc môi trường vùng biển Vũng Tàu
(Hình 1). Mẫu được thu bằng lưới Juday
hình chóp, có đường kính miệng lưới 37
cm, có đường kính mắt lưới 200 µm. Mẫu
được thu bằng cách kéo thẳng đứng bằng
tay ở tầng mặt (5 - 0 m) và tầng đáy (8 - 5
m), sử dụng khóa thu mẫu phân tầng, vào
thời kỳ triều cao và triều thấp. Mẫu vật
được cố định bằng dung dịch formol 5%
ngay sau khi thu.
58
Hình 1. Bản đồ vị trí khu vực và trạm thu mẫu trong vịnh Gành Rái, Vũng Tàu
Fig. 1. Map showing sampling site in Ganh Rai Bay, Vung Tau
2. Phương pháp phân tích
Sinh vật lượng ĐVPD được xác định số
lượng bằng cách đếm các nhóm ĐVPD đến
loài dưới kính hiển vi soi nổi theo phương
pháp McManus (1993). Mẫu được lọc qua
rây có kích thước mắt lưới 500 µm, phần
mẫu nằm trên rây được đếm toàn bộ, phần
mẫu lọt qua rây được pha loãng trong 50 ml
nước cất, sau đó lấy 1 mẫu phụ 1 ml để
phân tích định lượng. Sinh vật lượng ĐVPD
được biểu thị bằng số lượng cá thể trên một
đơn vị thể tích (cá thể.m-3).
Để xác định giống, loài chúng tôi sử
dụng các tài liệu của Sewell (1947), Chen
và Zhang (1965), Chen và Zhang (1974),
Owre và Foyo (1967), Đặng Ngọc Thanh
và cs. (1980), Nishida (1985), Nguyễn Văn
Khôi (1994), Boltovskoy (1999) và Muyadi
(2004).
Các chỉ số đa dạng sinh học được tính
bằng phần mềm Primer 6.0 (Primer – E Ltd,
Plymouth UK) như sau:
- Độ giàu có loài (Margalef): d = (S-
1)/Log(N) (Margalef, 1958)
- Chỉ số cân bằng Pielou: J’ = H’/
Log(S) (Pielou, 1966)
- Chỉ số đa dạng Shanon: H’ = -
sum(Pi*Log2(Pi) (Shannon, 1948)
- So sánh sự giống nhau về thành phần
loài giữa các năm bằng chỉ số giống nhau
(similarity index) của Bray và Curtis
(1957).
Trong đó: S: tổng số loài, N: tổng số cá
thể của trạm/mẫu, Cij: Tổng các loài giống
nhau giữa 2 mẫu i và j. Si và Sj là số lượng
loài của mỗi mẫu.
III. KẾT QUẢ
1. Đa dạng thành phần loài
Kết quả phân tích 40 mẫu ĐVPD thu được
từ năm 2006 đến năm 2010, đã xác định
được 91 loài thuộc 16 nhóm ĐVPD (Bảng
1). Trong đó, chân mái chèo (Copepods)
chiếm ưu thế về số lượng loài: 65% (60
loài), tiếp đến là nhóm quản thủy mẫu
(Hydromedusa) và thủy mẫu ống
59
(Syphonophora) với 9 loài chiếm 9% tổng
số loài ĐVPD. Các nhóm động vật khác có
số lượng loài rất ít, dao động từ 1 đến 3 loài
(Hình 2). Các loài chân mái chèo chiếm ưu
thế trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là
các loài chân mái chèo có kích thước nhỏ
(< 1,5 mm) thuộc các giống: Corycaeus (9
loài), Oithona (7 loài), và Acartia (8 loài).
Các loài biển khơi có kích thước lớn chỉ
chiếm số lượng rất ít như Euchaeta (1 loài)
và Labidocera (3 loài).
Bảng 1. Tỷ lệ phần trăm các nhóm ĐVPD tại trạm quan trắc Vũng Tàu năm 2006-2010
Table 1. List of species number and percentage of zooplankton groups at
Vung Tau station in period of 2006-2010
Nhóm Động vật phù du Số lượng loài Phần trăm
Hydromedusa 5 5,38
Siphonophora 4 4,30
Ctenophora 2 2,15
Polychaeta 2 2,15
Cladocera 1 1,08
Ostracoda 2 2,15
Copepoda 60 64,52
Heteropoda & Pteropoda 2 2,15
Mysidacea 2 2,15
Sergestidae 2 2,15
Cumacea 1 1,08
Isopoda 1 1,08
Euphausiacea 1 1,08
Amphipoda 3 3,23
Chaetognatha 4 4,30
Tunicata 1 1,08
Tổng 93 100
Hydromedusa
5%
Chaetognatha
4%
Siphonophora
4%
Copepoda
65%
Amphipoda
3%
Ostracoda
2%
Polychaeta
2%
Sergestidae
2%
Ctenophora
2%
Euphausiacea
1%
Cumacea
1%
Mysidacea
2%
Heteropoda &
Pteropoda
2%
Cladocera
1%
Tunicata
1%
Isopoda
1%
Cá
c
n
hó
m
kh
ác
16
%
Hình 2. Tỷ lệ phần trăm các nhóm ĐVPD tại trạm quan trắc Vũng Tàu năm 2006 - 2010
Fig. 2. Percentage of zooplankton groups at Vung Tau station in period of 2006 - 2010
60
Sự biến đổi về số loài giữa các năm
không lớn (Hình 3a). Năm 2010 có số loài
cao nhất 60 loài với chỉ số đa dạng loài (H’)
đạt 2,92 và độ giàu có loài (d) đạt 8,91; các
năm còn lại có số loài thấp hơn với chỉ số
đa dạng loài (H’) dao động 2,31 - 2,60 và
độ giàu có loài (d) dao động 5,79 - 7,75.
Biến đổi số lượng loài theo thời gian còn
được thể hiện theo mùa (Hình 3b). Kết quả
phân tích cho thấy vào thời kỳ mùa khô
luôn có số loài cao hơn so với mùa mưa (t-
test, p< 0,05). Năm 2008 có sự chênh lệch
về loài giữa mùa khô và mùa mưa cao nhất
(19 loài), trong khi đó năm 2009 chỉ chênh
lệch nhau 1 loài. Số lượng loài ĐVPD ở
tầng đáy luôn cao hơn tầng mặt ở tất cả các
năm (t-test, p < 0,05) (Hình 4a). Không có
sự khác biệt về phân bố số lượng loài
ĐVPD theo triều (t-test, p > 0,05) (Hình
4b).
Hình 3. Biến đổi số lượng loài, chỉ số (H’) và (d) theo thời gian (a) và theo mùa (b)
Fig. 3. Variation of species number, (H’) and (d) indices in years (a) and seasons (b)
61
Hình 4. Biến đổi số lượng loài, chỉ số (H’) và (d) theo tầng (a) và theo triều (b)
(TC: Triều cao; TT: Triều thấp)
Fig. 4. Temporal variation in species number, (H’) and (d) indices at layers (a) and tides (b)
(TC: high tide; and TT: low tide)
2. So sánh sự giống nhau về thành phần
loài
Phân tích chỉ số giống nhau Bray – Curtis
về thành phần loài cho thấy sự tách biệt của
tập hợp loài ĐVPD trong năm 2006 so với
các năm còn lại (Hình 5a). Thành phần loài
ĐVPD năm 2006 có chỉ số giống nhau với
các năm khác chỉ đạt 55%. Trong khi đó,
chỉ số giống nhau về thành phần loài khá
cao (dao động từ 65 - 75%) giữa các năm
2007 - 2010. Vào thời kỳ mùa khô của năm
2006 và 2010 có chỉ số giống nhau của
thành phần loài khá thấp, chỉ đạt 40%. Tuy
vậy, chỉ số này có thể đạt đến 100% giữa
mùa mưa 2007 và mùa khô của năm 2009
(Hình 5b).
Chỉ số giống nhau về thành loài ĐVPD
theo tầng không thể hiện rõ ràng trong tất
62
cả các năm. Tầng mặt 2006 có chỉ số giống
nhau so với các khoảng thời gian khác thấp
nhất, chỉ đạt ≈ 50%, trong khi đó tầng mặt
2007 và đáy 2006 có chỉ số giống nhau đạt
100%. Các nhóm tầng khác có chỉ số giống
nhau về thành phần loài dao động từ 60 -
75% (Hình 6a). Mức độ giống nhau về
thành phần loài theo kỳ triều được thể hiện
ở hình 6b cho thấy: tập hợp loài vào kỳ
triều cao và thấp năm 2006 và triều thấp
năm 2008 có mức độ giống nhau về thành
phần loài thấp nhất (45%) so với các kỳ
triều của những năm còn lại. Tập hợp loài
vào kỳ triều cao và thấp năm 2009 và triều
cao năm 2007, 2008 có mức độ giống nhau
về thành phần loài khá cao (80%).
Hình 5. Biến động sự giống nhau về thành phần loài ĐVPD giữa các năm (a) và theo mùa (b)
Fig. 5. Variation in similarity of zooplankton assemblages among years (a) and seasons (b)
Hình 6. Biến động sự giống nhau về thành phần loài ĐVPD giữa các năm theo tầng (a)
và triều (b) (TT: Triều thấp, TC: Triều cao)
Fig. 6. Variation in similarity of zooplankton assemblages among years
at different layers (a) and tides (b) (TC: high tide; and TT: low tide)
63
3. Tính ổn định của quần xã
Mức độ ổn định của quần xã ĐVPD được
thể hiện qua ưu thế tích lũy mật độ cá thể
trung bình qua 40 mẫu thu được từ năm
2006-2010. Hình 7a cho thấy năm 2006 và
2010 quần xã ĐVPD ổn định theo thời gian
với ưu thế tích lũy của 1 loài ưu thế nhất <
20%. Năm 2007, 2008 và 2009 độ ổn định
của quần xã kém hơn, với ưu thế tích lũy
của 1 loài ưu thế nhất đạt 30 - 40%. Năm
2006 và 2010 thời kỳ mùa mưa có cấu trúc
quần xã ĐVPD ổn định hơn với ưu thế tích
lũy của 1 loài ưu thế đạt 20%, tuy nhiên
mật độ của loài thứ 2 của mùa mưa 2010
cao hơn nhiều so với năm 2006, do đó có
thể thấy vào mùa mưa 2006 thì cấu trúc
quần xã ĐVPD là ổn định nhất. Trái với
mùa mưa 2006 thì mùa khô 2006 có độ ổn
định kém nhất với ưu thế tích lũy của loài
chiếm ưu thế chỉ vào khoảng 45% và loài
thứ 3 có chỉ số k trên 60%. Nhìn chung, sự
chênh lệch về chỉ số ưu thế tích lũy của loài
thứ nhất với loài thứ hai vào khoảng 10% ở
tất cả các mùa (Hình 7b).
Hình 7. Ưu thế tích lũy k (%) quần xã ĐVPD theo năm (a) và theo mùa (b)
Fig. 7. Cumulative dominance values k (%) of zooplankton community in years (a) and seasons (b)
Năm 2006, cấu trúc quần xã ĐVPD tầng
mặt có chỉ số k thấp hơn 20%, tiếp theo
tầng đáy từ năm 2007 đến 2009 (≈ 25%).
Giá trị ưu thế tích lũy (k) của loài thứ 2 ở
các trạm tầng mặt từ năm 2008 đến 2010
đạt khoảng 50% và là nhóm trạm có cấu
trúc quần xã ĐVPD kém ổn định nhất so
với các nhóm trạm khác (Hình 8a). Phân
tích cấu trúc quần xã ĐVPD theo triều cho
thấy vào thời kỳ triều thấp 2006 chỉ số ưu
thế tích lũy của 1 loài đạt dưới 20%, loài
thứ 2 đạt khoảng 25% và loài thứ 3 đạt
30%, điều này cho thấy năm 2006 vào thời
kỳ triều thấp thì cấu trúc quần xã ĐVPD ổn
định nhất. Tất cả các nhóm triều còn lại đều
có chỉ số k của loài thứ 3 đạt xấp xỉ 60%
trong đó mất cân bằng nhất là vào kỳ triều
thấp năm 2008 với chỉ số k của 1 loài trên
40% và 3 loài là trên 60% cho thấy thời kỳ
này quần xã ĐVPD mất ổn định (Hình 8b).
4. Sinh vật lượng động vật phù du
Mật độ trung bình của ĐVPD tại trạm quan
trắc Vũng Tàu từ năm 2006 - 2010 đạt
25.339 ± 27.503 cá thể.m-3, năm có mật độ
cao nhất đạt 33.556 cá thể. m-3 (2007) và
thấp nhất đạt 8.857 cá thể.m-3(2006) (Hình
9).
Mật độ trung bình của ĐVPD vào mùa
mưa đạt 32.312 ± 32.531 cá thể.m-3, cao
gấp gần 2 lần so với kỳ mùa khô (18.367 ±
19.800 cá thể.m-3) (Hình 10) (t-test, p <
0,05). Mật độ ĐVPD vào kỳ mùa khô thấp
nhất trong năm 2010 (4.396 cá thể.m-3) và
cao nhất vào năm 2007 (38.485 cá thể.m-3).
Trong khi đó vào mùa mưa thì năm 2006 lại
có mật độ trung bình thấp nhất và cao nhất
64
vào năm 2008 (50.019 cá thể.m-3). ĐVPD ở
tầng đáy có mật độ trung bình đạt 36.401 ±
30.243 cá thể.m-3, cao gấp gần 3 lần so với
tầng mặt (14.277 ± 19.503 cá thể.m-3) (t-
test, p < 0,05). Biến động mật độ trung bình
của ĐVPD ở tầng đáy thấp nhất trong năm
2006 và cao nhất trong năm 2008 (Hình
10). Sinh vật lượng ĐVPD vào kỳ triều thấp
(31.880 ± 35.140 cá thể.m-3) cao gấp 2 lần
so với triều cao (18.799 ± 15.091 cá thể.
m-3). Sự khác biệt về mật độ ĐVPD theo
triều trong vùng là không có ý nghĩa về mặt
thống kê với phép thử t-test: P > 0,05.
Hình 8. Ưu thế tích lũy k (%) quần xã ĐVPD theo tầng (a) và theo triều (b)
(TT: triều thấp; TC: triều cao)
Fig. 8. Cumulative dominance values k (%) of zooplankton community
at different layers (a) and tides (b) (TT: low tide; and TC: high tide)
Hình 9. Biến đổi mật độ ĐVPD tại trạm quan trắc Vũng Tàu năm 2006-2010
Fig. 9. Variation of zooplankton abundance at Vung Tau station in period of 2006-2010
65
Hình 10. Biến đổi mật độ ĐVPD theo triều và mùa tại trạm quan trắc Vũng Tàu năm 2006 - 2010
Fig. 10. Temporal variation of zooplankton abundance at tides and seasons
at Vung Tau station in period of 2006 - 2010
IV. NHẬN XÉT VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích đã xác định được 91 loài,
trong đó có 60 loài chân mái chèo
(Copepoda), chiếm 65% tổng số loài, quản
thủy mẫu (Hydromedusa) 5 loài, chiếm 5%
tổng số loài, hàm tơ (Chaetognatha) 4 loài,
chiếm 4% tổng số loài. Chỉ số đa dạng loài
(H’) ở trạm quan trắc Vũng Tàu thấp hơn so
với trạm quan trắc Nha Trang (2,92 so với
3,75) (Trương Sĩ Hải Trình, số liệu chưa
công bố). Số lượng loài ĐVPD tại trạm
quan trắc Vũng Tàu thấp hơn so với vùng
biển ven bờ Khánh Hòa (154 loài, Nguyễn
Cho, 2003), vùng biển Sóc Trăng – Bạc
Liêu (254 loài, Mai Viết Văn và cs., 2012),
vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông
Cửu Long (313 loài, Trần Thị Kim Hằng và
Hồ Ngọc Hữu, 1998). Tuy nhiên, trạm quan
trắc Vũng Tàu có số lượng loài ĐVPD cao
hơn so với các vùng biển ở các quốc gia lân
cận như vùng biển Đài Loan (73 loài,
Yang-Chi và cs., 2009), vịnh Qinzhou,
Trung Quốc (52 loài chân mái chèo, Wang
và cs., 2014), vùng biển Indonesia (60 loài,
Alekseev và cs., 2013).
Mật độ trung bình của ĐVPD đạt 25.399
± 27.503 cá thể.m-3, năm có mật độ trung
bình cao nhất đạt 33.556 ± 22.576 cá thể.m-
3
(2007) và thấp nhất đạt 8.857 ± 9.371 cá
thể.m-3 (2006). Kết quả này cao hơn so với
các kết quả khảo sát trước đây ở vùng biển
ven bờ Khánh Hòa (13.193 cá thể.m-3,
Nguyễn Cho, 2003), vùng biển Sóc Trăng –
Bạc Liêu (654 cá thể.m-3, Mai Viết Văn và
cs., 2012), Côn Đảo (10.878 cá thể.m-3)
(Nguyễn Cho & Trương Sĩ Hải Trình,
2009), và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai
(từ 1.300 - 1.700 cá thể.m-3, Võ Văn Phú và
Hoàng Đình Trung, 2012). Tuy nhiên kết
quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả
khảo sát ở đầm Thị Nại và vịnh Quy Nhơn
(134 loài; 43.970 cá thể.m-3) (Cho và Trinh,
2006).
Biến đổi số lượng loài (50 - 60 loài) và
mật độ (26.692 - 33.556 cá thể.m-3) giữa
các năm không lớn, trừ năm 2009 (40 loài)
và năm 2006 (8.857 cá thể.m-3). Những
nghiên cứu trước đây ở vùng nhiệt đới,
trong thời kỳ mùa khô, số lượng loài ĐVPD
cao hơn so với mùa mưa nhưng mật độ
ĐVPD lại thấp hơn (von Wangelin và
Wolff, 1996; Harris và Vinobaba, 2012). Ở
trạm Vũng Tàu, sinh vật lượng ĐVPD tầng
đáy luôn cao hơn so với tầng mặt về cả số
lượng loài cũng như mật độ cá thể. Điều
này có thể liên quan đến sự ảnh hưởng của
lượng nước ngọt từ sông tác động mạnh
hơn ở tầng mặt. Trong nghiên cứu này, mật
độ và số loài ĐVPD không khác biệt theo
kỳ triều. Tuy nhiên, nghiên cứu trước đây ở
vùng rừng ngập mặn ở Brasil cho thấy mật
độ và số lượng loài ĐVPD trong thời kỳ
66
triều thấp cao hơn so với triều cao (Uwe và
Liang, 2004).
Mức độ giống nhau về thành phần loài
ĐVPD năm 2006 với những năm còn lại chỉ
đạt 55%, mức độ giống nhau có xu thế giảm
dần theo mùa, mùa khô 2006 và 2010 có
mức độ giống nhau về thành phần loài
ĐVPD chỉ còn 40% so với những năm còn
lại, tầng đáy và kỳ triều cao và thấp 2006
cũng có xu thế tương tự. Cấu trúc quần xã
ĐVPD năm 2006 và 2010 ổn định hơn so
với những năm còn lại, với ưu thế tích lũy
của 1 loài ưu thế nhất < 20% so với những
năm còn lại 30 - 40%. Quần xã ĐVPD vào
thời kỳ mùa mưa, tầng đáy và triều cao ổn
định hơn so với mùa khô, tầng mặt và triều
thấp. Như vậy, thành phần loài ĐVPD vịnh
Gành Rái biến động mạnh theo mùa và tầng
nước, phản ảnh tác động lượng nước ngọt
từ sông đến thủy vực.
Lời cảm ơn. Bài báo sử dụng số liệu của đề
tài “Quan trắc và phân tích môi trường biển
ven bờ Miền Nam Việt Nam” (Bộ Tài
nguyên và Môi trường), chủ trì bởi Viện
Hải dương học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alekseev V. R., D. G. Haffner, J. J.
Vaillant, F. M. Yusoff, 2013. Cyclopoid
and calanoid copepod biodiversity in
Indonesia. Journal of Limnology, 72(s2):
245-274.
Beaugrand G., K. M. Brander, J. A.
Lindley, S. Souissi, and P. C. Reid,
2003. Plankton effect on cod recruitment
in the North Sea. Nature, 426: 661 - 664.
Boltovskoy D., 1999. South Atlantic
Zooplankton. Blackhuys Publisher,
Leiden, The Netherlands.
Bray J. R. and J. T. Curtis, 1957. An
ordination of the upland forest
communities of Southern Wisconsin.
Ecol. Mono, 27: 325-349.
Brinton E., 1963. Zooplankton abundance
in the Gulf of Thailand and the South
China Sea. Ecology of the Gulf of
Thailand and the South China Sea. SIO
Reference Number 63-6: 53-58.
Chen Q. C., 1980. The marine zooplankton
of Hong Kong. Pages 789-799 in B.
Morton and C. K. Tseng, editors. The
marine flora and fauna of Hong Kong
and Southern China. Hong Kong
University Press, Hong Kong.
Chen Q. C. and S. Zhang, 1965. The
planktonic copepods of the Yellow Sea
and the East China Sea. I. Calanoida.
Studia Marina Sinica, 7: 20-131.
Chen Q. C. and S. Zhang, 1974. The
planktonic copepods of the Yellow Sea
and the East China Sea. II. Cyclopoida
and Harpaticoida. Studia Marina Sinica,
9: 75-115.
Cho N. and T. S.-H. Trinh, 2006.
Zooplankton abundance and species
diversity in Quy Nhon coastal waters,
South Central of Vietnam in June 2004.
Coastal Marine Science, 30: 328-335.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm
Văn Miên. 1980. Định loại động vật
không xương sống nước ngọt Bắc Việt
Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
Dawydoff C. N., 1929. Sur la presence du
genre Ctenoplana dans les eaux
del'Indochine. Comptes Rendus Hebdon-
madaires des Seances de l'academic
Sciences, 198: 1315-1316.
Harris J. M., and P. Vinobaba, 2012.
Seasonal influence of water quality of
Batticaloa Lagoon, Sri Lanka on fish
and plankton abundance. International
Journal of Environmental Sciences, 3:
371-385.
Lalli C. M. and T. R. Parsons, 1997.
Chapter 4 - Zooplankton. Pages
74-111 in C. M. Lalli and T. R. Parsons,
editors. Biological Oceanography:
An Introduction (Second Edition).
Butterworth-Heinemann, Oxford.
Li K. Z., J. Q. Yin, L. M. Huang, and Y. H.
Tan, 2006. Spatial and temporal
variations of mesozooplankton in the
Pearl River estuary, China. Estuarine,
Coastal and Shelf Science, 67: 543-552.
67
Liu H., K. Li, H. Huang, X. Song, J.
Yin, and L. Huang, 2013. Seasonal
community structure of mesozoo-
plankton in the Daya Bay, South China
Sea. Journal of Ocean University of
China, 12: 452-458.
Luis V. S. and M. Mercedes, 1998. Time-
series analysis of copepod diversity and
species richness in the Southern Bay of
Biscay off Santander, Spain, in relation
to environmental conditions. ICES
Journal of Marine Science, 55: 783-792.
Mackas D. L., W. Greve, M. Edwards, S.
Chiba, K. Tadokoro, D. Eloire, M. G.
Mazzocchi, S. Batten, A. J. Richardson,
C. Johnson, E. Head, A. Conversi, and
T. Peluso, 2012. Changing zooplankton
seasonality in a changing ocean:
Comparing time series of zooplankton
phenology. Progress in Oceanography,
97-100: 31-62.
Mai Viết Văn, Trần Đắc Định, Nguyễn Anh
Tuân, 2012. Thành phần loài và mật độ
sinh vật phù du phân bố ở vùng biển Sóc
Trăng – Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Cần Thơ, 23a: 89-99.
Margalef D. R., 1958. Information theory in
ecology. General System, 3: 36-71.
McManus G. B., 1993. Growth rates of
natural populations of heterotrophic
nanoplankton. Pages 557-562 in P.F.
Kemp, B.F. Sherr, E.B. Sherr, and J.J.
Cole, editors. Current Methods in
Aquatic Microbial Ecology. Lewis
Publishers.
Mulyadi, 2002. The calanoid copepods
family Pontellidae from Indonesia
waters, with notes on its species-groups.
A Journal of Zoology of the Indo-
australian Archipelago, 32: 1-167.
Muyadi, 2004. Calanoid copepods in
Indonesia waters. Research Center for
Biology, Indonesia Institute of Sciences
Bogor, Indonesia.
Nakajima R., T. Yoshida, B. H. R. Othman,
and T. Toda, 2014. Biomass and
estimated production rates of metazoan
zooplankton community in a tropical
coral reef of Malaysia. Marine Ecology,
35: 112-131.
Nishida S., 1985. Taxonomy and
distribution of the family Oithoinidae
(Copepoda, Cyclopida) in the Pacific
and Indian Oceans. Bull. Ocean Res.
Inst., Tokyo, 167 p.
Nguyễn Cho, 2003. Động vật phù du mùa
khô vùng biển ven bờ Khánh Hòa.
Tuyển tập Nghiên cứu Biển, 13: 151-
164.
Nguyễn Cho, Trương Sĩ Hải Trình, 2009.
Động vật phù du vùng ven bờ Cù Lao
Chàm, Cù Lao Cau và Côn Đảo. Trong:
Sinh vật phù du vùng rạn san hô Việt
Nam: Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau và Côn
Đảo. Đoàn Như Hải và Nguyễn Ngọc
Lâm (Chủ biên). Nhà xuất bản Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ, trang 176-233.
Nguyễn Văn Khôi, 1994. Lớp phụ chân mái
chèo (Copepoda) vịnh Bắc Bộ. Nhà xuất
bản KHKT, Hà Nội.
Nguyễn Văn Khôi and Dương Thị Thơm,
1980. Động vật phù du vùng cửa sông
Hồng, sông Ninh Cơ và sông Đáy, tỉnh
Hà Nam Ninh. Tuyển tập Nghiên cứu
Biển, 2: 111-132.
Owre H. B. and M. Foyo, 1967. Copepods
of the Florida Current. Fauna Carib., 1.
Crustacea, Part 1, Copepoda.
Pielou E. C., 1966. The measurement of
diversity in different types of biological
collections. Theo. Biol., 13: 131-144.
Rose M., 1926. Quelques remarques sur la
plancton de cotes d'Annam et du Golfe
Siam. Note de L'Inst. Ocean. Nhatrang
No.3.
Rose M., 1957. Description de Copepodes
nouveaux du plancton marin de
Nhatrang (Vietnam). Bulletin du
Museum National d'Histoire Naturelle de
Paris, 2e' seire 29: 235-245 et 328-336,
figs 231-212.
Ryota N., Y. Teruaki, B. H. R. Othman, and
T. Tatsuki, 2008. Diel variation in
abundance, biomass and size
composition of zooplankton community
over a coral-reef in Redang Island,
68
Malaysia. Plankton Bethos Research, 3:
216-226.
Serene R., 1948. Results de peche
planctoniques effecturees par l'institut
Oceanographique de l'Indochine à
Nhatrang periode 1938-1045. Note 44:
31 pp.
Sewell R. B. S., 1947. The free-swimming
planktonic Copepoda. Systematic
account., British Museum of Natural
History, 303 p.
Shannon C. E., 1948. A mathematical
theory of communication. The Bell
System Tech., 27: 379-423.
Shirota A., 1963. The plankton of South
Viet-Nam: fresh water and marine
plankton. Overseas Technical Coo-
peration Agency, Japan.
Steinberg D. K., K. E. Ruck, M. R. Gleiber,
L. M. Garzio, J. S. Cope, K. S. Bernard,
S. E. Stammerjohn, O. M. E. Schofield,
L. B. Quetin, and R. M. Ross, 2015.
Long-term (1993–2013) changes in
macrozooplankton off the Western
Antarctic Peninsula. Deep Sea Research
Part I: Oceanographic Research Papers
101: 54-70.
Trần Thị Kim Hằng và Hồ Ngọc Hữu,
1998. Động vật nổi vùng cửa sông ven
biển đồng bằng sông Cửu Long. Phụ lục
VIII. Báo cáo khoa học đề tài “Điều tra
nghiên cứu sử dụng hợp lý hệ sinh thái
vùng cửa sông ven biển thuộc hệ thống
sông Cửu Long để bảo vệ nguồn lợi và
phát triển nuôi trồng thủy sản.
Uwe K. and T.-H. Liang, 2004. Tidal-
induced changes in a Copepod-
dominated zooplankton community in a
macrotidal mangrove channel in
Northern Brazil. Zool. Stud., 32: 404-
414.
Võ Văn Phú và Hoàng Đình Trung, 2012.
Khảo sát sự biến động về thành phần
loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai Tỉnh Thừa
Thiên - Huế. Tạp chí Khoa học, Đại học
Huế, 75(6): 123-133.
von Wangelin M. and M. Wolff, 1996.
Comparative biomass spectra and
species composition of the zooplankton
communities in Golfo Dulce and Golfo
de Nicoya, Pacific coast of Costa Rica.
Rev. Biol. Trop., 44 Suppl 3: 135-155.
Wang Di, Jingjing Lu, Pimao Chen and
Yuan Ma, 2014. Community
charactistics of zooplankton in Qinzhou
Bay. Acta Ecologica Sinica, 34: 141-
147.
Yang-Chi Lan, Ming-An Lee, Cheng-Hsin
Liao, and Kuo-Tien Lee, 2009. Copepod
community structure of the winter
frontal zone induced by the Kuroshio
branch current and the China coastal
current in the Taiwan strait. Journal of
Marine Science and Technology, 17(1):
1-6.
69
Phụ lục 1. Thành phần loài ĐVPD trạm quan trắc Vũng Tàu năm 2006 - 2010
Appendix 1. Species composition of zooplankton at Vung Tau station in period of 2006 - 2010
STT Tên loài Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Hydromedusa
1 Eirene viridula +
2 Liriope tetraphylla +
3 Obelia sp. + + + +
4 Sarsia sp. + + + + +
5 Solmundella bitentaculata +
Siphonophora
1 Diphyes chamissonis +
2 Lensia subtilis +
3 Lensia subtiloides +
4 Sulculeolaria sp. + +
Ctenophora
1 Hormiphora plumosa +
2 Pleurobrachia pileus + + + +
Polychaeta
1 Maupacia sp. +
2 Phalacophorus sp. +
Cladocera
1 Evadne tergestina +
Ostracoda
1 Conchoecia serrulata +
2 Euconchoecia bifurcata + +
Copepoda
1 Acartia erythraea +
2 Acartia pacifica +
3 Acartia amboinensis + +
4 Acartia bispinosa + +
5 Acartia erythraea + + + + +
6 Acartia pacifica + + + + +
7 Acartia spinicauda + + + + +
8 Acartiella sinensis + + + + +
9 Acrocalanus gibber + + + + +
10 Acrocalanus gracilis + + + + +
11 Bestiola sp. + + + + +
12 Calanopia elliptica + + + + +
13 Calanopia minor + +
14 Calanopia thompsoni + + + + +
15 Canthocalanus pauper + + + + +
16 Centropages furcatus + + + + +
17 Centropages orsinii +
18 Centropages tenuiremis + + + +
19 Clausocalanus furcatus +
20 Clytemnestra scutellata + + +
21 Corycaeus agilis +
22 Corycaeus andrewsi + + + + +
23 Corycaeus asiaticus + +
24 Corycaeus catus +
25 Corycaeus dahli + + + +
70
26 Corycaeus erythraeus + + + +
27 Corycaeus lubbocki + + +
28 Corycaeus pacificus + +
29 Corycaeus sp. + + +
30 Euchaeta concinna + + + +
31 Euterpina acutifrons + + + + +
32 Kelleria sp. + + +
33 Labidocera bipinnata + + + + +
34 Labidocera euchaeta + + + + +
35 Labidocera minuta +
36 Longipedia weberi +
37 Microsetella norvegica + + + +
38 Oithona attenuata + +
39 Oithona brevicornis + + + +
40 Oithona nana + + + + +
41 Oithona plumifera + + +
42 Oithona rigida + + + +
43 Oithona simplex + + + + +
44 Oithona sp. +
45 Oncaea conifera +
46 Oncaea sp. +
47 Paracalanus aculeatus + + + + +
48 Paracalanus crassirostris + + + + +
49 Paracalanus gracilis + + + + +
50 Paracalanus parvus + + + + +
51 Paracalanus sp. + + +
52 Pontellina plumata +
53 Pseudodiaptomus incisus + + + + +
54 Scolecithrix danae +
55 Scolecithrix nicobarica + + +
56 Subeucalanus subcrassus + + + + +
57 Temora discaudata +
58 Temora stylifera +
59 Temora turbinata + +
60 Tortanus forcipatus +
Heteropoda & Pteropoda
1 Limacina bulimoides + + +
2 Limacina trochiformis + +
Mysidacea
1 Acanthomysis sp. + + + +
2 Pseudanchialina pulsila +
Sergestidae
1 Acetes indicus +
2 Lucifer hanseni + + + + +
Cumacea
1 Diastylis sp. +
Isopoda
1 Munna kroyeri +
Euphausiacea
1 Pseudeuphausia latifrons +
Amphipoda
1 Lestrigonus schizogeneios + +
2 Phtisica marina + +
71
3 Tullbergelata scupidata +
Chaetognatha
1 Sagitta bedoti + +
2 Sagitta delicata + + +
3 Sagitta enflata + + + + +
4 Sagitta robusta + +
Tunicata
1 Oikopleura fusiformis + + + + +
Tổng số loài 58 50 55 40 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08_truongsihaitrinh_trang56_71_078_2070861.pdf