Biểu hiện Ki67 ở BNBM
Nghiên cứu của Sandra (2001)(12) cho thấy
mức độ biểu hiện của Ki67 ở bệnh nhân lớn tuổi
cao hơn bệnh nhân trẻ, nhóm những người dưới
20 tuổi là thấp nhất với 3,0%, nhóm trung niên
cao hơn với 3,9%, và nhóm trên 40 tuổi là cao
nhất với 4,4%. Trong nghiên cứu này, chỉ số bắt
màu trung bình của Ki67 ở nhóm dưới 30 tuổi là
6%, và nhóm trên 30 tuổi là 7,3%. Theo Ueno
(1989)(15), những người trẻ có tỉ lệ tái phát thấp
hơn sau phẫu thuật so với người lớn tuổi. Trong
tổng số 9 ca nhuộm Ki67, chỉ có 1 ca là BNBM
dạng nang và 8 ca là dạng đặc. Mức độ bắt màu
nhuộm ở ca này tương đối thấp (khoảng 1%),
trong khi đó tất cả những ca còn lại đều bắt màu
từ 2% trở lên. Nghiên cứu của Sandra (2001)(12),
cũng cho kết quả tương tự, lý do được đưa ra là
dạng nang có tính xâm lấn ít hơn so với dạng
đặc nên mức độ tăng sinh của các tế bào trong
dạng nang cũng ít hơn. Nhưng trong nghiên cứu
của Bologna-Molina (2008)(2), tác giả ghi nhận
dạng nang có biểu hiện Ki67 hơi cao hơn dạng
đặc. Sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau
về cách thức đánh giá, đặc biệt là phương pháp
tính số lượng tế bào.
Dựa trên kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch,
chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa sự
biểu hiện của Heparanse và Ki67 trong BNBM,
mặc dù nhóm biểu hiện Heparanase dương tính
có tỉ lệ tế bào bắt màu Ki67 (7,9%) nhiều hơn so
với nhóm biểu hiện Heparanase âm tính (2%).
KẾT LUẬN
BNBM thường gặp nhất ở lứa tuổi 20-40 tuổi
(42%), đa số là dạng đặc (90,5%). Trên X-quang,
đa số BNBM có dạng thấu quang nhiều hốc
(66,7%), có giới hạn rõ (85,7%) và bờ uốn lượn
(66,7%). Tỉ lệ biểu hiện Herapanases dương tính
trong BNBM là 80% và trong nang thân răng là
75%, tuy nhiên mức độ mức độ dương tính
BNBM cao hơn nhiều so với nang thân răng.
Biểu hiện Ki67 dương tính trong 100% mẫu
BNBM, các tế bào của BNBM dạng đặc (7,3%) bắt
màu nhiều hơn so với dạng nang (1%), trong đó
tỉ lệ dương tính mạnh ở các tế bào ngoại vi của
đảo bướu so với tế bào trung tâm. Không có sự
khác biệt về mặt thống kê trong biểu hiện của
Heparanase và của Ki67 giữa hai dạng đặc và
nang cũng như giữa các phân nhóm mô học của
BNBM dạng đặc.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biểu hiện của Heparanase trong bướu nguyên bào men và nang thân răng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 152
BIỂU HIỆN CỦA HEPARANASE TRONG BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN
VÀ NANG THÂN RĂNG
Lê Thị Thùy Dung*, Lê Đức Lánh**, Võ Đắc Tuyến***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bướu nguyên bào men (BNBM) là một trong những bướu do răng thường gặp nhất. Mặc dù
lành tính nhưng bướu biểu hiện xâm lấn tại chỗ và tỉ lệ tái phát cao. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy
Heparanase có vai trò quan trọng trong biểu hiện xâm lấn của bướu.
Mục tiêu: Khảo sát biểu hiện của Heparanase và Ki67 trong BNBM và nang thân răng.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả, phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm 21 ca BNBM và 8 ca nang thân răng điều
trị tại Bệnh viện RHM trung ương Tp.HCM năm 2012-2013. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, X-quang, giải
phẫu bệnh và biểu hiện của Heparanase, Ki67 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch.
Kết quả: Tuổi thường gặp của BNBM từ 20-40 tuổi (42%). Sưng biến dạng mặt là triệu chứng thường gặp
nhất. Bướu gặp nhiều nhất ở cành ngang-góc hàm-cành đứng (61,9%). Trong tổng số 21 ca, 19 ca là dạng đặc
(90,5%), chỉ có 2 ca là dạng nang ( 9,5%). Đa số bướu có hình ảnh thấu quang nhiều hốc (66,7%), đường viền
rõ (85,7%) và bờ uốn lượn (66,7). BNBM bắt màu Heparanase nhiều hơn nang thân răng (p<0,05). Nhuộm
Ki67 ở BNBM cho thấy 100% bắt màu, trong đó các tế bào bướu ngoại vi bắt màu nhiều hơn so với các tế bào
trung tâm. BNBM nhuộm Heparanase dương tính có tỉ lệ tế bào bắt màu Ki67 (7,9%) nhiều hơn BNBM có
Heparanase âm tính (2%).
Kết luận: Heparanase có thể liên quan tới sự hủy xương tại chỗ của BNBM
Từ khóa: bướu nguyên bào men, nang thân răng, Heparanase, Ki67, sự hủy xương.
ABSTRACT
EXPRESSION OF HEPARANASE IN AMELOBLASTOMAS AND DENTINGEROUS CYSTS
Le Thi Thuy Dung, Le Duc Lanh, Vo Dac Tuyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 152 - 158
Background: Ameblastoma (AM) is one of the most common odontogenic tumors. Although benign, it is a
locally aggressive tumour with a high rate of recurrence. Recent studies showed that Heparanase plays an
important role in locally aggressive behavior of this tumor.
Objectives: The present study was designed to investigate the expression of Heparanase and Ki67 in AMs
and dentigerous cysts (DCs), using immunohistochemical technique.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 21 cases of AM and 8 cases of DC treated in the HCM
National Hospital of Odonto-Stomatology in 2012 and 2013. Data with respect to clinical, radiographic,
histopathologic and histochemical features were analyzed.
Results: The most common age ranged for ameloblastoma was between 20-40 years (42%). Swelling and
deformity of jaw was the most popular clinical symptom. The corpus - mandibular angle region – ascending
* Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM Đại học Y Dược TP HCM;
** Bộ môn CGNK- Khoa RHM Đại học Y Dược TP HCM,
*** Bộ môn Bệnh học miệng- Khoa RHM Đại học Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: ThS.Lê Thị Thùy Dung ĐT: 0977998550 Email: lethithuydung0902@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 153
ramus area is the most favorite site (61.9%). 19 solid AM cases (90.5%) and only 2 cystic AM cases (9.5%) were
included. Multilocular radiolucency (66.7%), well-defined boder (85.7%) and scalloped margin (66.7%) were the
typical X-ray features.The expression of Heparanase in AM was absolutely stronger than in DC (p=0.02).
Immunohistochemical reactivity for Ki67 was detected in 100% of nine AMs examined. In which, peripheral
tumor cells showed higher staining partern than central tumor cells. All lesions which were positive with
Heparanase had Ki67 values higher (7.9%) than negative group (2%).
Conclusions: Heparanase enzyme may be related to the osteolysis of AM.
Key words: Ameloblastoma, dentigerous cyst, Heparanase, Ki67, heparan sulfate, osteolysis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu nguyên bào men (BNBM) là một trong
những bướu do răng thường gặp nhất ở xương
hàm, được chú ý đặc biệt bởi biểu hiện hủy
xương tại chỗ và tái phát cao sau điều trị(9).
Nhiều nghiên cứu về BNBM đã được thực hiện
trên thế giới, đa số các tác giả cho rằng những
đặc tính trên của bướu là do tế bào của bướu
tăng sinh và giải phóng các hoạt chất sinh học.
Có những yếu tố ở BNBM đã được khẳng định
như Ki67, một dấu ấn nhằm đánh giá mức độ
tăng sinh của tế bào, đã được nghiên cứu nhiều
ở các tổn thương ung thư(6).
Tuy nhiên, cũng có những yếu tố chưa được
làm sáng tỏ. Heparanase là một endo- β-
glucuronidase, do các tế bào bướu tiết ra, có khả
năng phân cắt chuỗi HS của HSPG ở những vị trí
đặc hiệu trong chuỗi. Một số nghiên cứu gần đây
cho thấy sự thoái hóa chuỗi HS bởi Heparanase
có thể là nguyên nhân thúc đẩy sự phá hủy
xương tại chỗ của BNBM(14).
Khác với BNBM, nang thân răng tuy khá phổ
biến nhưng có cơ chế hủy xương khác BNBM.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo sát
so sánh mức độ biểu hiện của Heparanase ở
BNBM và ở nang thân răng để đánh giá vai trò
của Heparanase trong cơ chế phá hủy và tiêu
xương ở BNBM.
Ở nước ta còn ít những nghiên cứu về các
yếu tố sinh học phân tử liên quan đến BNBM.
Với mong muốn bước đầu đánh giá vai trò một
số yếu tố sinh học phân tử trong BNBM và sự
liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, X-quang, giải
phẫu bệnh, sinh học phân tử với sự phá hủy
xương của bướu, nhằm góp phần nhỏ trong
chẩn đoán và điều trị bệnh nhân, chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu biểu hiện của
Heparanase và Ki67 trong BNBM và nang thân
răng, với những mục tiêu sau:
1. Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, X-
quang và giải phẫu bệnh của BNBM.
2. Khảo sát biểu hiện của Heparanase và
Ki67 trong BNBM và nang thân răng.
3. Xác định mối liên quan giữa mức độ biểu
hiện của Heparanase và Ki67 với các dạng lâm
sàng và giải phẫu bệnh của BNBM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 21 ca BNBM và 8 ca
nang thân răng được điều trị tại Bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ tháng
10/2012 đến tháng 6/2013.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Bệnh nhân có chẩn đoán trên lâm sàng là
bướu hay nang xương hàm, có phim toàn cảnh
và/hoặc CT xương hàm trước phẫu thuật, có
kết quả giải phẫu bệnh là BNBM hoặc nang
thân răng.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích.
Thu thập các dữ liệu
Lâm sàng: tuổi, giới tính, vị trí bướu, biểu
hiện các triệu chứng lâm sàng.
X-quang (CT và phim toàn cảnh): kích
thước, đường viền, các dạng X-quang (một
hốc, nhiều hốc).
Dạng lâm sàng (dạng nang, dạng đặc) và giải
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 154
phẫu bệnh (các dạng mô học gồm dạng nang, túi
tuyến, đám rối, tế bào hạt, tế bào gai, tế bào đáy,
xơ hóa, hỗn hợp) của BNBM.
Biểu hiện Heparanase và Ki67 được xác định
bằng kỹ thuật nhuộm HMMD tại Khoa Giải
Phẫu Bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM, sử
dụng các kháng thể đơn dòng kháng
Heparanase và kháng Ki67.
Đánh giá biểu hiện hóa mô miễn dịch của
Heparanase và Ki67
Heparanase hiện diện trong bào tương của tế
bào bướu, mức độ bắt màu tế bào được chia
thành: âm tính (-), dương tính yếu (+), dương
tính trung bình (++), dương tính mạnh (+++).
Ki67 thường hiện diện trong nhân của tế bào
bướu, được tính bằng tỉ lệ phần trăm số tế bào
bướu nhuộm dương tính trên 1.000 tế bào bướu.
Phân tích thống kê
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS. Sử dụng kiểm định Chi bình phương,
Fisher và Mann-Whitney U để phân tích đơn
biến sự khác nhau có ý nghĩa hay không giữa các
yếu tố lâm sàng, X-quang, mô học với mức độ
biểu hiện của Heparanase và Ki67.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm về dịch tễ và lâm sàng
Bảng 1: Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên tới
lúc khám bệnh
Nam Nữ Tổng
Số ca mắc bệnh 8 13 21
Thời gian tới khám
bệnh
12,1±12,1 13,8±17,1
13,2±15,1
Bảng 2: Các triệu chứng lâm sàng của BNBM
Triệu chứng Số ca Tỉ lệ %
Sưng mặt 21 100
Đau 8 38,1
Tê môi cằm 3 14,3
Há miệng hạn chế 2 9,5
Phồng đáy hành lang 21 100
Phồng xương ổ răng** 16 84,2
Phồng sàn miệng 15 71,4
Sờ mềm 15 65,2
Răng lung lay* 11 64,7
Triệu chứng Số ca Tỉ lệ %
Niêm mạc phủ đỏ, loét/chảy dịch 7 33,3
Răng ngầm hoặc thiếu răng* 5 29,4
Dấu hiệu ping pong (+) 5 23,8
Răng xô lệch* 4 23,5
Mất răng* 2 11,8
(*) Đánh giá trên 17 mẫu nguyên phát
(**) Đánh giá trên 17 mẫu nguyên phát và 2 mẫu tái phát.
Bảng 3: Các dạng lâm sàng và mô học của BNBM
Dạng lâm sàng Mô học Số ca Tỉ lệ %
Dạng nang Dạng nang 2 9,5
Dạng đặc 19 90,5
Túi 6 31,6
Đám rối 3 15,8
Gai 1 5,3
Hỗn hợp 9 47,3
Tổng số ca (%) 21 100
Đặc điểm về X-quang
Bảng 4: Vị trí và dạng thấu quang của BNBM trên
phim X-quang
BNBM Vị trí BNBM (số ca, %) Dạng thấu quang
(số ca, %)
Vùng cằm
và cành
ngang
Cành
ngang, góc
hàm và cành
đứng
Một hốc Nhiều
hốc
Dạng nang 1 (50,0) 1 (50,0) 0 (0,0) 2 (100,0)
Dạng
đặc
7 (36,8) 12 (63,2) 7 (36,8) 12 (63,2)
Túi 2 (33,3) 4 (66,7) 2 (33,3) 4 (66,7)
Đám rối 1 (33,3) 2 (66,7) 1 (33,3) 2 (66,7)
Gai 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0) 1 100,0)
Hỗn hợp 4 (44,4) 5 (55,6) 4 (44,4) 5 (55,6)
Tổng số ca
(%)
8 (38,1) 13 (61,9) 7 (33,3) 14 (66,7)
Bảng 5: Kích thước BNBM theo chiều dọc trên lâm
sàng và phim X-quang
Lâm sàng X-quang Nam Nữ
TB± ĐLC (cm) 5,2±2,8 6,2±3,4 5,3±2,6 6,8±3,8
Giá trị p 0,169 0,364
Bảng 6: Tuổi trung bình của bệnh nhân ở nhóm một
hốc - nhiều hốc và không răng ngầm - có răng ngầm
BNBM Dạng thấu quang Răng ngầm trong
bướu
Một hốc Nhiều hốc Không Có
TB±ĐLC
(tuổi)
23,4 ± 8,0 42,4 ± 17,2 39,4 ± 16,5 19,2 ± 2,6
Giá trị p 0,012 0,01
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 155
Bảng 7: Liên quan giữa đường viền tổn thương trên phim X-quang và răng ngầm với dạng lâm sàng và mô học
của BNBM
BNBM Đường viền (số ca, %) Răng ngầm (số ca, %)
Nhẵn Uốn lượn Rõ Không rõ Không Có
Dạng nang 0 (0,0) 2 (100,0) 1 (50,0) 1 (50,0) 2 (100,0) 0 (0,0)
Dạng đặc 7 (36,8) 12 (63,2) 2 (10,5) 17 (85,9) 10 (66,7) 5 (33,3)
Túi 2 (33,3) 4 (66,7) 1 (16,7) 5 (83,3) 4 (80,0) 1 (20,0)
Đám rối 1 (33,3) 2 (66,7) 0 (0,0) 3 (100,0) 0 (0,0) 3 (100,0)
Gai 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Hỗn hợp 4 (44,4) 5 (55,6) 1 (11,1) 8 (88,9) 6 (85,7) 1 (14,3)
Tổng số ca (%) 7 (33,3) 14 (66,7) 3 (14,3) 18 (85,7) 12 (70,6) 5 (29,4)
Bảng 8: Liên quan giữa tiêu ngót chân răng và hủy xương với dạng lâm sàng và mô học của BNBM
Dạng BNBM Tiêu ngót chân răng Mức độ hủy xương (số ca, %)
Không Có Phồng 1 mặt Phồng 2 mặt Không thủng Thủng 1 mặt Thủng 2 mặt
Dạng nang 0 (0,0) 2 (100,0) 0 (0,0) 2 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (100,0)
Dạng đặc 10 (52,6) 9 (47,4) 3 (15,8) 16 (84,2) 3 (15,8) 4 (21,1) 12 (63,2)
Túi 5 (83,3) 1 (16,7) 1 (16,7) 5 (83,3) 2 (33,3) 2 (33,3) 2 (33,3)
Đám rối 1 (33,3) 2 (66,7) 1 (33,3) 2 (66,7) 1 (33,3) 0 (0,0) 2 (66,7)
Gai 1 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0)
Hỗn hợp 3 (33,3) 6 (66,7) 1 (11,1) 8 (88,9) 0 (0,0) 2 (22,2) 7 (77,8)
Tổng số ca (%) 10 (47,6) 11 (52,4) 3 (14,3) 18 (85,7) 3 (14,2) 4 (19,0) 14 (66,7)
Hóa mô miễn dịch
Hình 1: Biểu hiện Heparanase dương tính ở BNBM: (A) dạng đám rối (x100), (B) dạng túi tuyến (x200)
Bảng 9: Liên quan giữa biểu hiện Heparanase với
BNBM nguyên phát – tái phát và dạng thấu quang
một hốc – nhiều hốc
BNBM Biểu hiện Herapanase (số ca, %) Giá trị p
Âm tính Dương tính
Nguyên phát 4 (25,0) 12 (75,0) 0,538
Tái phát 0 (0,0) 4 (100,0)
Một hốc 1 (16,7) 5 (83,3) 1
Nhiều hốc 3 (21,4) 11 (78,6)
Bảng 10: Liên quan giữa biểu hiện Heparanase với
các dạng mô học của BNBM và nang thân răng
Mô học Biểu hiện Herapanase (số ca, %)
(-) (+) (++) (+++)
BNBM 4 (20,0) 2 (10,0) 11 (55,0) 3 (15,0)
Tế bào ngoại vi 4 (20,0) 2 (10,0) 11 (50,0) 3 (15,0)
Tế bào trung tâm 4 (20,0) 3 (15,0) 13 (65,0) 0 (0,0)
Dạng nang 1 (50,0) 0 (0,0) 1 (50,0) 0 (0,0)
Tế bào đáy 1 (50,0) 0 (0,0) 1 (50,0) 0 (0,0)
Tế bào lớp trên 1 (50,0) 1 (50,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Dạng túi 2 (33,3) 0 (0,0) 4 (66,7) 0 (0,0)
Tế bào ngoại vi 2 (33,3) 0 (0,0) 4 (66,7) 0 (0,0)
Tế bào sao 2 (33,3) 0 (0,0) 4 (66,7) 0 (0,0)
B A
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 156
Mô học Biểu hiện Herapanase (số ca, %)
(-) (+) (++) (+++)
Dạng đám rối 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (100,0)
Tế bào ngoại vi 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (100,0)
Tế bào sao 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (100,0) 0 (0,0)
Dạng gai 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0)
Tế bào ngoại vi 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0)
Tế bào sao 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0)
Tế bào gai 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (100,0) 0 (0,0)
Hỗn hợp 1 (11,1) 2 (22,2) 5 (55,6) 1 (11,1)
Tế bào ngoại vi 1 (11,1) 2 (22,2) 5 (55,6) 1 (11,1)
Tế bào sao 1 (11,1) 2 (22,2) 6 (66,7) 0 (0,0)
Tế bào gai 2 (40,0) 3 (60,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Nang thân răng 2 (25,0) 5 (62,5) 1 (12,5) 0 (0,0)
Giá trị p (BNBM –
Nang thân răng)
p = 0,02
Bảng 11: Liên quan giữa biểu hiện của Ki67 với dạng
lâm sàng và mô học của BNBM
Dạng lâm
sàng
Mô học Biểu hiện Ki67 (tỉ lệ %)
Trung bình ĐLC Giá trị p
Dạng nang 1,0 0,114
Dạng đặc 7,3 5,1
Túi 8,7 6,0
Đám rối 3,5 2,1
Gai 5,0
Hỗn hợp 10,0 7,1
Bảng 12: Biểu hiện của Ki67 ở tế bào ngoại vi và
trung tâm của BNBM
BNBM Dạng túi Dạng đám rối
Ngoại vi Trung tâm Ngoại vi Trung tâm
Trung bình
Ki67 (%)
13,3 ± 8,2 11,5 ± 14,8 18,5 ±
10,6
3,0 ± 4,7
Giá trị p 0,466 0,041
Bảng 13: Liên quan giữa biểu hiện của Ki67 và
Heparanase trong BNBM
Ki67 (%) Giá trị p
TB ± ĐLC
Heparanase Âm tính 2,0 ± 1,4 0,073
Dương tính 7,9 ± 5,2
BÀN LUẬN
Đặc điểm về dịch tễ và lâm sàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy lứa tuổi thường
gặp của BNBM là 20-40 tuổi tương tự như
nghiên cứu của Siriam và Shetty (2008)(14) và
Dhanuthai (2004)(3). Về vị trí, đa số BNBM
thường gặp ở vùng cành ngang - góc hàm - cành
đứng, tỉ lệ 61,9%. Danuthai(4) ghi nhận tỉ lệ phân
bố của BNBM ở xương hàm dưới ở người Việt là
vùng răng trước 18,7%, vùng răng sau là 40,6%,
vùng góc hàm-cành đứng là 32,5%.
Sưng biến dạng mặt là triệu chứng thường
gặp và cũng là lý do bệnh nhân đi khám bệnh,
chiếm tỉ lệ 52,4%. Thời gian trung bình từ lúc
bệnh nhân nhận thấy có dấu hiệu của bệnh đến
lúc tới khám là 13,1 tháng. Kết quả này tương
đối giống với kết quả nghiên cứu của Phan
Huỳnh An (2010)(11).
Đặc điểm về X-quang
Khảo sát X-quang cho thấy BNBM có kích
thước trung bình theo chiều gần xa trên phim X-
quang (6,2 cm) lớn hơn so với kích thước đo
được trên lâm sàng (5,2 cm). BNBM có dạng
nhiều hốc (66,7%) thường gặp hơn dạng một hốc
(33,3%). Điều này phù hợp với các nghiên cứu
trong nước của Huỳnh Đại Hải(8), Phan Huỳnh
An(11) và Đỗ Thị Thảo(5) cũng như một số nghiên
cứu của nước ngoài Adeline (2008)(1), Sirichitra
(1984)(13) và Dhanuthai (2004)(3). Trong nghiên
cứu này, 100% BNBM dạng nang có hình ảnh
thấu quang nhiều hốc, bờ uốn lượn. Trong khi
đó, chỉ khoảng 63,2% BNBM dạng đặc có hình
ảnh thấu quang nhiều hốc. BNBM có đường viền
cản quang rõ chiếm tỉ lệ 85,7%, nhiều hơn so với
BNBM có đường viền cản quang không rõ có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Các dữ kiện trên phim
cho thấy 33% BNBM dạng đặc có răng ngầm bên
trong.
Biểu hiện Heparanase ở BNBM và nang
thân răng
Biểu hiện của Heparanase ở BNBM đã được
Nagatsuka và Gonzalez-Alva(7,10) nghiên cứu,
tương tự như kết quả của hai nghiên cứu trên,
nghiên cứu này cũng ghi nhận Heparanase biểu
hiện ở hầu hết các BNBM, chiếm tỉ lệ 80%.
Mức độ bắt màu mạnh của Heparanase
thường gặp ở màng đáy, các đám tế bào bướu
nhỏ, ở vùng nảy chồi của dạng đám rối và ở vị
trí nơi các tế bào biểu mô của dạng nang tạo
thành những nhú nhô vào trong vách, đặc điểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 157
này ủng hộ giả thuyết về vai trò của Heparanase
trong sự xâm lấn của bướu.
Gonzalez phát hiện ra mô liên kết xung
quanh các đám tế bào bướu bắt màu yếu. Ngoài
ra, tác giả còn thấy các tế bào của mô đệm xung
quanh đám tế bào bướu gần với mô xương bắt
màu mạnh, nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi
nhận kết quả tương tự.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
Heparanase không chỉ biểu hiện ở các tế bào
BNBM hay các tế bào biểu mô của nang thân
răng, tất cả các mẫu đều có Heparanase dương
tính ở các mạch máu nhỏ gần bướu và biểu mô
nang. Cơ chế thúc đẩy sự phát triển của bướu
vẫn chưa được làm rõ, nhưng dường như nó có
liên quan tới sự sinh mạch của bướu.
Ngược lại với kết quả của Nagatsuka(10),
trong nghiên cứu này, vùng chuyển sản gai của
dạng gai, dạng túi và dạng hỗn hợp không bắt
màu hoặc bắt màu rải rác ở các tế bào gai ngoại
vi, giống như mô tả của Gonzalez(7). Nhưng khác
với Gonzalez chúng tôi ghi nhận được cầu sừng
trong vùng chuyển sản gai bắt màu mạnh.
Các mẫu nang thân răng đa số bắt màu
dương tính yếu ở lớp tế bào đáy và cận đáy, các
tế bào lớp trên không bắt màu. Kết quả này phù
hợp với tính chất ít xâm lấn và ít tái phát của
nang thân răng. Giống với kết quả của Gonzalez,
mức độ dương tính BNBM cao hơn so với nang
thân răng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Do vậy,
chúng tôi ủng hộ quan điểm rằng Heparanase có
vai trò quan trọng trong hoạt động xâm lấn và
hủy xương của BNBM. Nhưng trong 8 mẫu
nang, có 1 mẫu bắt màu dương tính trung bình
từ lớp đáy tới lớp biểu mô phía trên.
Biểu hiện Ki67 ở BNBM
Nghiên cứu của Sandra (2001)(12) cho thấy
mức độ biểu hiện của Ki67 ở bệnh nhân lớn tuổi
cao hơn bệnh nhân trẻ, nhóm những người dưới
20 tuổi là thấp nhất với 3,0%, nhóm trung niên
cao hơn với 3,9%, và nhóm trên 40 tuổi là cao
nhất với 4,4%. Trong nghiên cứu này, chỉ số bắt
màu trung bình của Ki67 ở nhóm dưới 30 tuổi là
6%, và nhóm trên 30 tuổi là 7,3%. Theo Ueno
(1989)(15), những người trẻ có tỉ lệ tái phát thấp
hơn sau phẫu thuật so với người lớn tuổi. Trong
tổng số 9 ca nhuộm Ki67, chỉ có 1 ca là BNBM
dạng nang và 8 ca là dạng đặc. Mức độ bắt màu
nhuộm ở ca này tương đối thấp (khoảng 1%),
trong khi đó tất cả những ca còn lại đều bắt màu
từ 2% trở lên. Nghiên cứu của Sandra (2001)(12),
cũng cho kết quả tương tự, lý do được đưa ra là
dạng nang có tính xâm lấn ít hơn so với dạng
đặc nên mức độ tăng sinh của các tế bào trong
dạng nang cũng ít hơn. Nhưng trong nghiên cứu
của Bologna-Molina (2008)(2), tác giả ghi nhận
dạng nang có biểu hiện Ki67 hơi cao hơn dạng
đặc. Sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau
về cách thức đánh giá, đặc biệt là phương pháp
tính số lượng tế bào.
Dựa trên kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch,
chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa sự
biểu hiện của Heparanse và Ki67 trong BNBM,
mặc dù nhóm biểu hiện Heparanase dương tính
có tỉ lệ tế bào bắt màu Ki67 (7,9%) nhiều hơn so
với nhóm biểu hiện Heparanase âm tính (2%).
KẾT LUẬN
BNBM thường gặp nhất ở lứa tuổi 20-40 tuổi
(42%), đa số là dạng đặc (90,5%). Trên X-quang,
đa số BNBM có dạng thấu quang nhiều hốc
(66,7%), có giới hạn rõ (85,7%) và bờ uốn lượn
(66,7%). Tỉ lệ biểu hiện Herapanases dương tính
trong BNBM là 80% và trong nang thân răng là
75%, tuy nhiên mức độ mức độ dương tính
BNBM cao hơn nhiều so với nang thân răng.
Biểu hiện Ki67 dương tính trong 100% mẫu
BNBM, các tế bào của BNBM dạng đặc (7,3%) bắt
màu nhiều hơn so với dạng nang (1%), trong đó
tỉ lệ dương tính mạnh ở các tế bào ngoại vi của
đảo bướu so với tế bào trung tâm. Không có sự
khác biệt về mặt thống kê trong biểu hiện của
Heparanase và của Ki67 giữa hai dạng đặc và
nang cũng như giữa các phân nhóm mô học của
BNBM dạng đặc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adeline VL, et al (2008). "Clinicopathologic features of
ameloblastoma in Kenya: a 10-year audit". J Craniofac Surg,
Vol.19(6):1589-93.
2. Bologna-Molina R, et al (2008). "Syndecan-1 (CD138) and Ki-
67 expression in different subtypes of ameloblastomas", Oral
Oncology, Vol.44(8):805-811.
3. Dhanuthai K (2004). "Odontogenic Tumours in Thailand",
Asian Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, Vol.16(3):166-
171.
4. Dhanuthai K, et al (2012). "Ameloblastoma: a multicentric
study", Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol,
Vol.113(6):782-8.
5. Đỗ Thị Thảo, Ngô Quốc Đạt, Nguyễn Thị Hồng ( 2010).
"Clinical, radiographic and histopathologic features of solid
and cystic ameloblastomas", Y Hoc TP. Ho Chi Minh,
Vol.14(4):8.
6. Endl E, Gerdes J (2000). "The Ki-67 protein: fascinating forms
and an unknown function", Exp Cell Res, Vol.257(2):231-7.
7. Gonzalez-Alva P, et al (2010). "Expression of heparanase: a
possible role in invasiveness and aggressive clinical behavior
of ameloblastomas", J Oral Sci, Vol.52(1):39-47.
8. Huỳnh Đại Hải (2001). "U nguyên bào tạo men (qua hồi cứu
351 bệnh án tại Viện Răng Hàm Mặt TP.HCM 1976 đến tháng
4/2000)". Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược
Tp.HCM.
9. Jordan RCK, Speight P M (2009). "Current concepts of
odontogenic tumours", Diagnostic Histopathology,
Vol.15(6):303-310.
10. Nagatsuka H, et al (2005). "Heparanase gene and protein
expression in ameloblastoma: possible role in local invasion of
tumor cells", Oral Oncol, Vol.41(5):542-8.
11. Phan Huỳnh An (2010). "A clinical and radiographic analysis
of ameloblastoma.", Y Hoc TP. Ho Chi Minh Vol. 14( 1):7.
12. Sandra F, et al (2001). "Immunohistochemical evaluation of
PCNA and Ki-67 in ameloblastoma", Oral Oncol,
Vol.37(2):193-8.
13. Sirichitra V, Dhiravarangkura P (1984). "Intrabony
ameloblastoma of the jaws. An analysis of 147 Thai patients",
Int J Oral Surg, Vol.13(3):187-93.
14. Sriram G, Shetty RP (2008). "Odontogenic tumors: a study of
250 cases in an Indian teaching hospital", Oral Surg Oral Med
Oral Pathol Oral Radiol Endod, Vol.105(6):e14-21.
15. Ueno S, Mushimoto K, Shirasu R (1989). "Prognostic
evaluation of ameloblastoma based on histologic and
radiographic typing", Journal of Oral and Maxillofacial
Surgery, Vol.47(1):11-15.
Ngày nhận bài báo: 05/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/02/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bieu_hien_cua_heparanase_trong_buou_nguyen_bao_men_va_nang_t.pdf