8. Điều trị
8.1. Các phương pháp điều trị sarcoid chung
- Corticoid toàn thân
Chỉ định trong sarcoid thể mắt, thương tổn
thần kinh, tim mạch, tăng canxi máu ác tính,
thương tổn phổi giai đoạn II, III hoặc tiến triển.
Liều sử dụng: 0,5 mg/kg/ngày prednisolon
điều trị tấn công trong 8-12 tuần, sau đó giảm
liều 5 mg mỗi 2 tuần cho tới liều 10-20 mg/ngày
duy trì trong 6-12 tháng.
- Corticoid tại chỗ
+ Triamcinolon tiêm trong thương tổn: 5-10
mg/ml, mỗi tháng một lần.
+ Bôi corticoid loại mạnh (như clobetason
propionat).
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp
+ Chloroquin: 4 mg/kg/ngày
+ Hydroxychloroquin: 6,5 mg/kg/ngày
- Các thuốc ức chế miễn dịch
+ Methotrexat: 7,5-15 mg/tuần
+ Chloraminophen
+ Cyclophosphamid
+ Azathioprin
+ Mycophenolat mofetil
+ Thalidomid: 100-200 mg/ngày
+ Kháng TNF-α: etanercept, in¦iximab,
adalimumab, golimumab
+ Ciclosporin không có tác dụng
- Các thuốc điều trị khác
+ Tetracyclin, minocyclin
+ Pentoxyphillin
+ Thuốc ức chế phosphodiesterase typ 4:
apremilast 20 mg x 2 lần/ngày
8.2. Chỉ định điều trị thương tổn da của sarcoid
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp được ưu tiên
hàng đầu cho sarcoid da đơn thuần hoặc kết hợp
với thương tổn nội tạng mức độ nhẹ tới trung
bình hoặc không tiến triển (khi thương tổn da rất
ít, khi trú thì dùng corticoid tại chỗ).
- Thương tổn da kèm thương tổn nội tạng
hoặc nặng, hoặc tiến triển hoặc chèn ép ảnh
hưởng chức năng thì dùng corticoid toàn thân.
- Thương tổn da nặng hoặc kháng thuốc
chống sốt rét toàn thân thì có thể dùng
methotrexat, thalidomid
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biểu hiện ngoài da của bệnh Sarcoid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DIỄN ĐÀN
Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
%,( 8 ,( 1 1 2 , 8 %( 1 5 2,
(Dịch theo bản tiếng Pháp « Manifestations cutanées de la sarcoidose » của tác giả V. Descamps
và F. Bouscarat, tạp chí Annales de dermatologie et de vénéréologie, tập 143, tháng 1/2016, kèm theo các
hình ảnh của nhóm tác giả).
BS Trần Thị Huyền, khoa D2-Bệnh viện Da liễu Trung ương, Bộ môn Da liễu-Đại học Y Hà Nội.
1. Giới thiệu
Sarcoid (sarcoidose, sarcoidosis) là một bệnh
hệ thống, ảnh hưởng nhiều cơ quan trong cơ thể,
có hình ảnh mô bệnh học điển hình là phản ứng u
hạt không có chất hoại tử bã đậu. Ngoài ra, bệnh
không có dấu ấn sinh học đặc trưng. Nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh của sarcoid chưa được
biết rõ.
Biểu hiện ngoài da gặp trong 25-35% trường
hợp sarcoid, với các thương tổn rất đa dạng, có
thể chia ra thành hai nhóm: thương tổn da đặc
hiệu và thương tổn da không đặc hiệu.
2. Sinh lý bệnh, dịch tễ bệnh
Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ. Bệnh cảnh
lâm sàng của sarcoid đa dạng, không đồng
nhất, thiếu các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
chính xác, không có biểu hiện lâm sàng, cận
lâm sàng đặc hiệu làm cho việc tiếp cận chẩn
đoán nguyên nhân thêm khó khăn. Bên cạnh
đó, sarcoid có ranh giới chung với các bệnh có
phản ứng u hạt khác.
Một số giả thuyết cho rằng bệnh có nguyên
nhân nhiễm trùng do tần suất bệnh cao hơn ở
một số nghề nghiệp như lính cứu hỏa, y tá, trên
những người được ghép tủy, ghép tạng. Ở Mỹ,
tỷ lệ sarcoid trên lính cứu hỏa thành phố New
York có sự biến động sau sự kiện tấn công khủng
bố ngày 11/9/200: năm 1999, tỷ lệ bệnh là 13-
15/100.000, năm tiếp theo cuộc khủng bố tỷ lệ
tăng lên tới 86/100.000, những năm tiếp theo
giảm xuống còn 22/100.000.
Một số vi sinh vật có thể liên quan tới bệnh
như Mycobacterium, Propionibacterium acnes, P.
granulosum, nấm, protein động vật, chất khoáng
silic, tiêm chất làm đầy vào da.
Yếu tố gen có vai trò trong bệnh sarcoid, bố
mẹ bị bệnh thì con có nguy cơ mắc gấp năm lần
so với người bình thường. Ở chủng tộc người
Đức, các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) liên
quan nhiều tới bệnh là HLA-DR 11, 12, 14, 15, 17.
Lupus pernio-dạng đặc biệt của sarcoid da-hay
gặp ở người gốc Phi.
Cơ chế miến dịch của bệnh phức tạp, khác
nhau theo pha cấp và pha mạn, với sự tham
gia của các tế bào miễn dịch như Th1, Th2, đại
thực bào, các chất trung gian viêm, cytokin như
interferon-γ, yếu tố hoại tử u TNF-α, interleukin
2 (IL-2), IL-4, IL-10, IL-13, yếu tố tăng trưởng
chuyển dạng TGF-β, men chuyển angiotensin.
Interferon-α làm tái phát sarcoid, đặc biệt là trong
viêm gan C mạn tính, liên quan tới dùng thuốc
ribavirin.
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
3. Thương tổn ngoài da của sarcoid
Biểu hiện ngoài da của sarcoid đa dạng, ngay
trên cùng một bệnh nhân. Các thương tổn được
chia ra thành hai nhóm: đặc hiệu và không đặc hiệu.
3.1. Thương tổn da đặc hiệu
3.1.1. Thương tổn nốt (lésions nodulaires)
- Thương tổn nốt nhỏ: kích thước bằng đầu
ghim tới hạt đỗ, mật độ rắn, không đau, hình bán
nguyệt, màu đỏ hoặc màu tím, số lượng ít tới
nhiều, bề mặt trơn nhẵn hoặc bong vảy nhẹ. Các
vị trí hay gặp là mặt (mí mắt, rãnh mũi-má), gáy,
vai, mặt duỗi các chi. Thương tổn kéo dài trong
nhiều năm, có thể lún xuống để lại dát giảm sắc
tố hoặc giãn mạch. Có khi sụt lún bắt đầu từ trung
tâm thương tổn, tạo hình nhẫn (ảnh 1, 9, 10).
Ảnh 1. Thương tổn nốt nhỏ (ảnh: nhóm tác giả)
- Thương tổn nốt lớn: có kích thước lớn hơn
nốt nhỏ nhưng vẫn mang các đặc điểm như trên,
hay gặp ở vùng mặt (ảnh 2).
Ảnh 2. Thương tổn nốt lớn (ảnh: nhóm tác giả)
- Thương tổn dạng angiolupoid: mảng ranh
giới rõ, màu đỏ, vàng nâu hoặc tím, mật độ mềm,
có giãn mạch, hay gặp ở phụ nữ, vị trí ở góc mắt
trong hoặc mặt bên của mũi (ảnh 3).
Ảnh 3. Thương tổn angiolupoid
(ảnh: nhóm tác giả)
- Các nốt dưới da (dermohypodermique),
còn được gọi là sarcoid Darier-Roussy): nốt dưới
da, không có cuống, màu sắc da không thay đổi,
không đau, hay gặp ở thân mình và các chi, đi
kèm thương tổn hệ thống.
DIỄN ĐÀN
Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
- Sarcoid trên nền sẹo cũ: xuất hiện khối
thâm nhiễm màu tím trên nền sẹo cũ, trên hình
xăm (ảnh 4).
Ảnh 4. Thương tổn sarcoid trên nền vết xăm và
sẹo cũ (ảnh: nhóm tác giả)
3.1.2. Thương tổn mảng (lésions en plaques)
- Mảng màu đỏ tím, bờ hình cung, hay gặp ở
mặt, mu tay, ngón tay, hông. Ở ngón tay, thương
tổn có thể liên quan tới xương, gây biến dạng
ngón (ảnh 5).
Ảnh 5. Thương tổn mảng (ảnh: nhóm tác giả)
- Lupus pernio: thương tổn màu tím, mật độ
mềm như thịt tới rắn ở mũi, có thể có ở cả hai má,
hai thùy tai tạo thành hình cánh bướm. Một số
trường hợp thương tổn lan tới niêm mạc mũi, hầu
(ảnh 6).
Ảnh 6. Lupus pernio (ảnh: nhóm tác giả)
Các thương tổn dạng mảng thường đi kèm
với thương tổn hệ thống của sarcoid (phổi, tim
mạch, thần kinh).
3.1.3. Các dạng theo vị trí giải phẫu
- Thương tổn sarcoid niêm mạc.
- Thương tổn sarcoid dưới móng: hiếm gặp,
liên quan tới thương tổn xương, gây teo móng.
3.2. Thương tổn da không đặc hiệu
Hồng ban nút: thường gặp ở mặt trước hai
cẳng chân, kèm theo hạch trung thất, viêm đa
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
khớp (hội chứng Lofgren). Đây là thể sarcoid cấp
tính. Chú ý tìm các nguyên nhân gây hồng ban
nút khác như nhiễm liên cầu, lao (ảnh 7).
Ảnh 7. Hội chứng Lofgren (ảnh: nhóm tác giả)
4. Mô bệnh học thương tổn da
Mô bệnh học nên được làm ngay cả khi
thương tổn da đặc hiệu cho sarcoid. Thương tổn
điển hình là các nang dạng lao không có hoại tử
bã đậu, được hình thành bởi các tế bào dạng biểu
mô, lympho bào, chất xơ, giới hạn rõ, nằm ở trung
bì sâu. Các tế bào dạng biểu mô có thể chứa thể
vùi (ảnh 8).
Ảnh 8. Hình ảnh mô bệnh học sarcoid da
(ảnh: nhóm tác giả)
Ảnh 9
DIỄN ĐÀN
Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌC
Ảnh 10
Ảnh 9, 10. Sarcoid da quanh mắt thể nốt nhỏ
(ảnh: BS Trần Thị Huyền)
5. Chẩn đoán phân biệt
5.1. Trên lâm sàng
- Lao da
- U hạt do dị vật
- U hạt hình nhẫn
- Nấm
- Thương tổn tân sản: u lympho, u đặc
- Bệnh tự miễn: u hạt Wegener, hội chứng
Churg-Strauss
5.2. Trên mô bệnh học
Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có
phản ứng u hạt khác.
- Lao da: nang có chất hoại tử bã đậu, có thể
có hình ảnh trực khuẩn lao.
- U hạt do dị vật: có dị vật phát sáng.
- Bệnh phong: ở giữa nang có các phần phụ
như thần kinh, nang lông, có thể có hình ảnh trực
khuẩn phong.
- Thương tổn da lupus: thâm nhiễm nhiều tế
bào lympho.
6. Chẩn đoán sarcoid
Dựa vào các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh
học, một số xét nghiệm khác như men chuyển
angiotensin (phản ánh sự tồn tại và hoạt động
của u hạt), loại trừ lao (test tuberculin).
Với bệnh nhân sarcoid, cần tiến hành:
- Hỏi bệnh sử, tiền sử, yếu tố nghề nghiệp,
môi trường
- Khám toàn diện: thương tổn da, phổi, tim
mạch, gan, mắt,
- Chụp X-quang, chụp cắt lớp ngực
- Xét nghiệm lao
- Đo chức năng hô hấp
- Khí máu động mạch
- Điện tim (theo dõi viêm cơ tim)
- Khám mắt
- Chức năng gan, thận, canxi máu
- Các xét nghiệm khác tùy trường hợp cụ thể
7. Tiến triển và tiên lượng
Các thương tổn da của sarcoid thường kéo
dài, mạn tính, trừ hồng ban nút là thương tổn
cấp tính. Theo thời gian, thương tổn da có thể
lún ở giữa, tạo hình nhẫn, hiếm khi loét. Các loại
thương tổn khác nhau có tiên lượng khác nhau.
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018)
- Thương tổn sẩn có tiên lượng tốt. Theo một
nghiên cứu, sau 2 năm, chỉ còn 28% bệnh nhân
còn thương tổn.
- Thương tổn mảng thường mạn tính, kèm
theo thương tổn hệ thống.
- Lupus pernio thường kéo dài 2-25 năm, tiên
lượng xấu, kèm theo các thương tổn sâu hơn ở
niêm mạc mũi, đường hô hấp.
- Thương tổn hồng ban nút có tiên lượng tốt,
mau lành.
- Các yếu tố lâm sàng tiên lượng xấu: người
da đen gốc Phi, bệnh khởi phát sau tuổi 40, triệu
chứng dai dẳng trên 6 tháng, có gan lách to, bị
trên ba cơ quan, giai đoạn III của bệnh.
- Thương tổn dưới da thường gặp ở giai
đoạn muộn của sarcoid, đi kèm với thương tổn
hệ thống nhưng không được xem là yếu tố tiên
lượng xầu.
8. Điều trị
8.1. Các phương pháp điều trị sarcoid chung
- Corticoid toàn thân
Chỉ định trong sarcoid thể mắt, thương tổn
thần kinh, tim mạch, tăng canxi máu ác tính,
thương tổn phổi giai đoạn II, III hoặc tiến triển.
Liều sử dụng: 0,5 mg/kg/ngày prednisolon
điều trị tấn công trong 8-12 tuần, sau đó giảm
liều 5 mg mỗi 2 tuần cho tới liều 10-20 mg/ngày
duy trì trong 6-12 tháng.
- Corticoid tại chỗ
+ Triamcinolon tiêm trong thương tổn: 5-10
mg/ml, mỗi tháng một lần.
+ Bôi corticoid loại mạnh (như clobetason
propionat).
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp
+ Chloroquin: 4 mg/kg/ngày
+ Hydroxychloroquin: 6,5 mg/kg/ngày
- Các thuốc ức chế miễn dịch
+ Methotrexat: 7,5-15 mg/tuần
+ Chloraminophen
+ Cyclophosphamid
+ Azathioprin
+ Mycophenolat mofetil
+ Thalidomid: 100-200 mg/ngày
+ Kháng TNF-α: etanercept, in iximab,
adalimumab, golimumab
+ Ciclosporin không có tác dụng
- Các thuốc điều trị khác
+ Tetracyclin, minocyclin
+ Pentoxyphillin
+ Thuốc ức chế phosphodiesterase typ 4:
apremilast 20 mg x 2 lần/ngày
8.2. Chỉ định điều trị thương tổn da của sarcoid
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp được ưu tiên
hàng đầu cho sarcoid da đơn thuần hoặc kết hợp
với thương tổn nội tạng mức độ nhẹ tới trung
bình hoặc không tiến triển (khi thương tổn da rất
ít, khi trú thì dùng corticoid tại chỗ).
- Thương tổn da kèm thương tổn nội tạng
hoặc nặng, hoặc tiến triển hoặc chèn ép ảnh
hưởng chức năng thì dùng corticoid toàn thân.
- Thương tổn da nặng hoặc kháng thuốc
chống sốt rét toàn thân thì có thể dùng
methotrexat, thalidomid.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bieu_hien_ngoai_da_cua_benh_sarcoid.pdf