Về các yếu tố liên quan đến sự hồi phục của
CAVB sau phẫu thuật, chúng tôi thấy rằng không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch
chủ, điểm nguy cơ phẫu thuật theo RACHS-1
giữa nhóm hồi phục và không hồi phục. Kết quả
này của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của
Ayyildiz (2016)[4]. Tuổi phẫu thuật của nhóm
CAVB hồi phục là thấp hơn so với nhóm không
hồi phục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Tuổi phẫu thuật trung bình của nhóm
hồi phục trong nghiên cứu của Ayyildiz (2016)
là 6 tháng thấp hơn nhóm không hồi phục là
10 tháng, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê.
Nhóm có rối loạn nhịp JET kèm theo có tỷ lệ
hồi phục CAVB cao hơn nhóm không có JET với
OR=10,6, 95% CI từ 1,2 đến 91,8, p= 0,01<0,05.
Thời gian nằm viện ở nhóm CAVB không hồi phục
dài hơn nhóm hồi phục, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p= 0,043<0,05. Kết quả này cũng
tương tự nghiên cứu của Ayyildiz (2016)[4]. Một
nghiên cứu từ Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt
(Tennessee) đã báo cáo rằng CAVB không liên tục
có liên quan độc lập với phục hồi dẫn truyền nhĩ
thất (OR 9.1; CI 1-80). Trong một nghiên cứu khác,
phân tích đa biến bao gồm nhịp nhanh bộ nối và
CAVB không liên tục, có liên quan đến giá trị tiên
đoán dương là 86% (95% CI: 67%-96%) cho phục
hồi dẫn truyền nhĩ thất [7]. Những nghiên cứu
này chỉ ra rằng sự hiện diện của nhịp nhanh bộ
nối là dấu hiệu trong quá trình phục hồi CAVB sau
phẫu thuật. Lý do có thể liên quan đến khái niệm
rằng mặc dù bị mất kết nối nhĩ thất, tính tự động
của nút nhĩ thất và bó His vẫn còn nguyên vẹn
và đáp ứng với việc giải phóng catecholamine nội
sinh để đáp ứng nhu cầu cung lượng tim do mất
đồng bộ nhĩ thất. Điều này có thể thể hiện rằng
tổn thương nút AV không phải là vĩnh viễn hoặc
nghiêm trọng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bloc nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật tim mở một số bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4
52
BLOC NHĨ THẤT HOÀN TOÀN SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
Phạm Văn Hưng1, Đặng Thị Hải Vân 2, Trần Quốc Hoàn3
Nguyễn Thanh Hải3, Cao Việt Tùng3
1Bệnh viện Bạch Mai, 2Trường đại học Y Hà Nội ; 3Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung và nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hồi phục của
bloc nhĩ thất hoàn toàn (complete atrioventricular block- CAVB) sau phẫu thuật tim mở tim
bẩm sinh ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Mô tả 46 bệnh nhân xuất hiện bloc nhĩ thất hoàn
toàn (CAVB) sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian
từ 01/2016 đến 06/2019. Kết quả: Trong 46 bệnh nhân CAVB sau phẫu thuật, có 27 bệnh nhân
(58,7%) CAVB hồi phục, 19 bệnh nhân (41,3%) CAVB không hồi phục. Chẩn đoán thường gặp
nhất là thông liên thất (n = 24), tứ chứng Fallot (n = 8), thông sàn nhĩ thất toàn bộ (n=6). Nhịp
nhanh bộ nối (JET) xuất hiện ở 10 bệnh nhân mắc CAVB hồi phục và một bệnh nhân mắc CAVB
không hồi phục (p <0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ và nguy cơ phẫu thuật theo RACHS-1 giữa hai nhóm
(p> 0,05). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật ở nhóm CAVB hồi phục là 23,4 ngày
thấp hơn nhóm không hồi phục là 30,9 ngày (p<0,05). Có 6/46 bệnh nhân (13%) CAVB tử vong
trong quá trình hậu phẫu. Kết luận: Thông liên thất, tứ chứng Fallot, thông sàn nhĩ thất toàn bộ
là các bệnh lý tim bẩm sinh hay gặp nhất phát triển CAVB sau phẫu thuật. 81% bệnh nhân có
CAVB hồi phục sẽ trở lại nhịp xoang trong vòng 7 ngày sau phẫu. Xuất hiện nhịp JET kèm theo
sau phẫu thuật là dấu hiệu CAVB sẽ hồi phục.
Từ khóa: Bloc nhĩ thất hoàn toàn, tim bẩm sinh, sau phẫu thuật, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
STUDY OF COMPLETE ATRIOVENTRICULAR BLOCK AFTER OPEN HEART SURGERY
FOR SOME CONGENITAL HEART DISEASES IN CHILDREN
Object: The characteristics and risk factors related to the recovery of CAVB after congenital open-
heart surgery in children. Subjects and Method: Descriptive study of 46 patients who developed
Complete atrioventricular block (CAVB) after congenital open-heart surgery at National Children’s
Hospital, between 01/2016- 06/2019. Results: Among 46 patients: 27 had transient CAVB, 19 had
permanent CAVB. The most frequent diagnosis was ventricular septal defect (n=24), tetralogy of Fallot
(TOF, n=8), complete AV septal defect (AVSD, n=6). Junctional ectopic tachycardia (JET) developed in
10 patients with transient CAVB and in one with permanent CAVB (p < 0.05). There were no significant
differences in the cardiopulmonary bypass time, cross-clamp time, and the Risk Adjustment for
Nhận bài: 25-6-2019; Thẩm định: 15-7-2019; Chấp nhận: 15-8-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Hưng
địa chỉ: Bệnh viện Bạch Mai; Email: bshungnhibachmai@gmail.com
53
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim bẩm sinh (TBS) là bệnh lý thường gặp trong
các loại dị tật bẩm sinh ở trẻ em với tỷ lệ mắc 0,7 -1 %
trẻ sơ sinh sống [1]. Nhiều tiến bộ trong điều trị các
bệnh tim bẩm sinh trong những năm gần đây đặc
biệt là phẫu thuật tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể
đã làm thay đổi hẳn quan điểm và tiên lượng trong
điều trị bệnh tim bẩm sinh. Rối loạn nhịp tim là những
biến chứng thường gặp sau phẫu thuật tim và diễn
biến rất phức tạp. CAVB đã được báo cáo kể từ khi bắt
đầu phẫu thuật tim bẩm sinh [2]. Mặc dù nhiều bệnh
nhân hồi phục dẫn truyền nhĩ thất sau can thiệp, tuy
nhiên vẫn có một tỷ lệ không nhỏ phải đòi hỏi đặt
máy tạo nhịp tim (PACE) vĩnh viễn. Tỷ lệ tử vong liên
quan đến CAVB sau phẫu thuật là rất cao từ 4,2%-
36,6% tùy theo nghiên cứu [3],[4],[5]. Tại Việt Nam, có
nhiều nghiên cứu về rối loạn nhịp tim nói chung sau
phẫu thuật, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào riêng
về bloc nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật. Vì vậy
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm chung
và nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hồi phục của
bloc nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật tim mở tim bẩm
sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tuổi: 0 - 15 tuổi.
- Được chẩn đoán xác định bệnh tim bẩm sinh
dựa trên kết quả siêu âm tim của ít nhất 2 bác sĩ
chuyên khoa tim mạch trẻ em.
- Được phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh
tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian
01/2016 đến 06/2019.
- Xuất hiện bloc nhĩ thất hoàn toàn ở thời điểm
sau phẫu thuật được chẩn đoán bằng ĐTĐ.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án hồi cứu không
đủ thông tin.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán CAVB: Sóng P không
có liên hệ gì với phức bộ QRS, tần số phức bộ QRS
rất chậm nhưng rất đều, không bị ảnh hưởng bởi
atropin. QRS có dạng bình thường nếu ổ chủ nhịp
thất nằm ở thân bó His, nhưng cũng có khi giãn
rộng kiểu bloc nhánh nếu ổ chủ nhịp nằm ở phần
nhánh bó His hoặc mạng Purkinje, tần số tim phải
phù hợp với ví trí chủ nhịp.
- CAVB hồi phục: Bệnh nhân xuất hiện CAVB
sau phẫu thuật sẽ được đặt máy tạo nhịp tạm
thời, sau đó cứ mỗi 12 giờ bệnh nhân sẽ được tắt
máy tạo nhịp trong thời gian ngắn để ghi lại điện
tim đồ, bệnh nhân sẽ được coi là hồi phục nếu
điện tâm đồ trở về nhịp xoang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả hồi cứu và tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện, lấy
tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu.
Các biến nghiên cứu: Các biến số về đặc điểm
chung (tuổi, giới, cân nặng, loại tim bẩm sinh,
đặc điểm lỗ TLT), các biến số về diễn biến của
CAVB sau phẫu thuật (thời gian xuất hiện, thời
gian hồi phục, thời gian đặc PACE vĩnh viễn, rối
loạn nhịp kèm theo, tình trạng rối loạn huyết
động), các biến số liên quan đến điều trị (thời
gian tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động
mạch chủ, thời gian thở máy, thời gian nằm viện
sau phẫu thuật).
2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được xử lý
theo thuật toán thống kê bằng phần mềm spss 20.0.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu có 46 bệnh nhân
đáp ứng tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.
Trong đó có 26 bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân
nữ, tỷ lệ nam/ nữ là 1,3/1. Tuổi phẫu thuật có
trung vị là 7,8 tháng, cân nặng khi phẫu thuật có
trung bình là 5,3 kg.
Congenital Heart Surgery (RACHS-1) between the groups (p > 0.05). The median duration of hospital
stay after surgery was 23,4 days for patients with transient CAVB and 30,9 days for patients with
permanent CAVB (p<0,05). There were 6/46 patients (13%) died. Conclusion: Ventricular septal defect,
tetralogy of Fallot, complete AV septal defect are the most risky operations for the development of
postoperative CAVB. Eighty-one percent of the patients with transient CAVB recovered within the first
7 postoperative days. The appearance of JET after surgery is a sign that CAVB will recover.
Key words: CAVB, congenital heart disease, postoperative, risk factors.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4
54
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Thất phải hai đường ra 4 8,7
Đảo gốc động mạch 2 4,4
Thông liên thất 24 52,2
Thông liên thất, gián đoạn quai ĐMC 2 4,4
Tứ chứng Fallot 8 17,3
Thông sàn nhĩ thất toàn bộ 6 13,0
Tổng 46 100,0
Nhận xét: Bệnh lý tim bẩm sinh hay gặp nhất là thông liên thất đơn thuần có 24 bệnh nhân (52,2%),
tứ chứng Fallot có 8 bệnh nhân (17,3%) và thông sàn nhĩ thất toàn bộ có 6 bệnh nhân (13%). Các bệnh
tim bẩm sinh đều có kèm thông liên thất.
Bảng 2. Tỷ lệ các rối loạn nhịp khác kèm theo
Loại rối loạn nhịp Số lượt rối loạn nhịp Tỷ lệ %
Ngoại tâm thu thất 7 29,4
Nhịp nhanh thất 1 4,1
Rung thất 2 8,2
Nhịp nhanh bộ nối 12 46,0
Nhịp chậm xoang 2 8,2
Cuồng nhĩ 1 4,1
Tổng 25 100
Nhận xét: Có 15/46 bệnh nhân (32,6%) xuất hiện rối loạn nhịp khác kèm theo, trong đó có 8 bệnh
nhân xuất hiện 2 rối loạn nhịp riêng biệt kèm theo, 1 bệnh nhân xuất hiện 3 rối loạn nhịp riêng biệt
kèm theo. Các rối loạn nhịp hay gặp nhất là nhịp nhanh bộ nối chiếm 46%, ngoại tâm thu thất chiếm
29,4%.
Trong 46 bệnh nhân, có 27 bệnh nhân (58,7%) hồi phục CAVB, 19 bệnh nhân (41,3%) có CAVB
không hồi phục. Như vậy tỷ lệ hồi phục CAVB cao hơn không hồi phục.
55
phần nghiên cứu
Bảng 3. Thời gian hồi phục và đặt PACE vĩnh viễn sau phẫu thuật
Thời gian
Trung bình
(ngày)
Trung vị
(tứ phân vị)
Giá trị
Nhỏ nhất- lớn nhất
Thời gian hồi phục sau
phẫu thuật (n=27) 6±5,3 5 (2-6) 1- 20 ngày
Thời điểm đặt pace sau
phẫu thuật (n=16) 25,7 ± 12,7 23 (15,5-32) 11- 62 ngày
Nhận xét: Đa số bệnh nhân xuất hiện CAVB sớm trong khoảng thời gian 24 giờ đầu sau phẫu thuật
với 91,3% (n=42), chỉ có 1 bệnh nhân xuất hiện CAVB muộn sau 72 giờ sau phẫu thuật (ngày thứ 6 sau
phẫu thuật). Thời gian hồi phục CAVB trung bình là 6 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn nhất là 20 ngày
sau phẫu thuật. Thời gian đặt PACE vĩnh viễn trung bình là 25,7 ngày, sớm nhất là 11 ngày, muộn nhất
là 62 ngày sau phẫu thuật.
Bảng 4. Các yếu tố trước- trong phẫu thuật liên quan đến sự hồi phục
Yếu tố Hồi phục(n=27)
Không hồi phục
(n=19) p
Tuổi phẫu thuật trung bình (tháng) 5,5±4,8 11,5±11,4 0,02
Cân nặng phẫu thuật trung bình (kg) 5,0±1,2 6,2±2,6 0,065
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể X±SD (phút) 151,5±57,6 147,2±39,1 0,77
Thời gian cặp ĐMC X±SD (phút) 98,1±37,6 103,5±31,8 0,61
Nhận xét: Tuổi phẫu thuật của nhóm CAVB hồi phục là thấp hơn so với nhóm không hồi phục. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 5. Các yếu tố sau phẫu thuật liên quan đến sự hồi phục
Yếu tố
Hồi phục
n (%)
Không hồi phục
n (%)
Tổng số OR(95%CI), p
Thời gian xuất hiện
<24 giờ 24 (57,1%) 18 (42,9%) 42 0,4( 0,1-4,6)
p=0,45≥24 giờ 3 (75%) 1 (25%) 4
Biểu hiện RLHĐ
Có 22 (62,9%) 13 (37,1%) 35 2( 0,5-8)
p=0,25Không 5 (45,5%) 6 (54,5%) 11
Chỉ số VIS
VIS ≥15 5 (62,5%) 3 (37,5%) 8 0,8( 0,2-4)
p=0,56VIS <15 22 (57,9%) 16 (42,1%) 38
Rối loạn nhịp JET
Có 10 (90,9%) 1 (9,1%) 11 10,6(1,2-91,8)
p=0,01Không 17 (48,6%) 18 (51,4%) 35
Nguy cơ phẫu thuật theo
RACHS-1
Nhóm 2 15 (57,7%) 11 (42,3%) 26 1,1( 0,5-2,1)
p=0,44Nhóm 3 12 (60%) 8 (40%) 20
Thời gian thở máy sau phẫu thuật (ngày) 6,2±5,2 4,2 ± 3,6 40 0,19
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 23,4±12,1 30,9±9,2 40 0,043
Nhận xét: Nhóm có rối loạn nhịp JET kèm theo có tỷ lệ hồi phục CAVB cao hơn nhóm không có JET
với OR=10,6, 95% CI từ 1,2 đến 91,8, p = 0,01<0,05. Thời gian nằm viện ở nhóm CAVB không hồi phục
dài hơn nhóm hồi phục, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,043<0,05.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4
56
Về kết quả điều trị: Có 6/46 bệnh nhân tử vong
chiếm 13%, trong đó có 3 bệnh nhân trong nhóm
hồi phục và 3 bệnh nhân trong nhóm không hồi
phục. Trong 24 bệnh nhân CAVB hồi phục, 100%
bệnh nhân trở về nhịp xoang, 12 bệnh nhân trong
số này (50%) vẫn còn bloc nhánh phải tồn lưu tại
thời điểm ra viện.
4. BÀN LUẬN
Trong 46 bệnh nhân xuất hiện CAVB sau phẫu
thuật tim mở được đưa vào nghiên cứu, có 26
bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ, tỷ lệ nam/ nữ là
1,3/1, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Anderson
(2012) là 1,05/1 và tương đương với nghiên cứu
của Ayyildiz (2016) là 1,28/1[3],[4]. Tuổi phẫu
thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi là 7,8 tháng thấp hơn so với nghiên cứu của
Weindling (1998) là 3 tuổi và tương đương với
nghiên cứu của Ayyildiz (2016) và Murray (2017)
là 6 và 7 tháng [4],[6],[7]. Điều này chứng tỏ kỹ
thuật mổ cũng như hồi sức sau phẫu thuật tim
mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương ngày càng được
nâng cao.
Các bệnh lý tim bẩm sinh trong nghiên cứu
hay gặp nhất là thông liên thất đơn thuần có 24
bệnh nhân (52,2%), tứ chứng Fallot có 8 bệnh
nhân (17,3%) và thông sàn nhĩ thất toàn bộ có 6
bệnh nhân (13%). Anderson (2012) nghiên cứu
767 bệnh nhân xuất hiện CAVB sau phẫu thuật
tim mở tim bẩm sinh thì thông liên thất chiếm
tỷ lệ cao nhất 38,6%, thông sàn nhĩ thất 34,8%,
tứ chứng fallot 26,6%[3]. Ayyildiz (2016) nghiên
cứu 96 bệnh nhân cũng cho thấy bệnh tim bẩm
sinh hay gặp nhất là tứ chứng fallot 22,9% (n=22),
thông sàn nhĩ thất toàn bộ 15,6% (n=15) và thông
liên thất 13,5% (n=13)[4]. Theo Weindling (1998)
các bệnh lý tim bẩm sinh hay gặp là thông liên
thất 18/51 (35,3%), Tứ chứng Fallot 7/51 (13,7%),
hẹp đường ra thất trái 8/51 (15,7%) [6]. Từ các
nghiên cứu này cho thấy các bệnh lý tim bẩm sinh
hay gặp nhất phát triển CAVB sau phẫu thuật là
thông liên thất, tứ chứng fallot và thông sàn nhĩ
thất toàn bộ, tương tự như trong nghiên cứu của
chúng tôi, và các bệnh lý tim bẩm sinh này đều có
kèm thông liên thất.
Thời gian xuất hiện CAVB sau phẫu thuật chủ
yếu là sớm trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Đây
là thời gian huyết động chưa ổn định sau những
tác động của tuần hoàn ngoài cơ thể, tổn thương
cơ tim đặc biệt là vùng vách liên thất sau sửa chữa
dẫn đến tổn hại đường dẫn truyền thần kinh tại
tim là nút nhĩ thất và bó His ngay sau phẫu thuật.
Ngoài ra tình trạng thiếu máu cục bộ chưa được
phục hồi gây toan chuyển hóa, nguy cơ chảy máu
cao, cộng thêm thở máy áp lực dương và nhu cầu
cao sử dụng các thuốc vận mạch, trở thành một
vòng xoắn bệnh lý làm tăng nguy cơ xuất hiện rối
loạn nhịp tim.
Về tỷ lệ hồi phục của CAVB sau phẫu thuật tim
mở tim bẩm sinh, trong nghiên cứu của chúng tôi
có 27/46 (58,7%) bệnh nhân hồi phục, thời gian
hồi phục trung bình là 6 ngày (1-20 ngày), trong
đó có 22/27 bệnh nhân (81,5%) hồi phục trong
vòng 7 ngày sau phẫu thuật. Ở những bệnh nhân
CAVB không hồi phục, thời điểm đặt PACE vĩnh
viễn trung bình là ngày 25,7 (11-62 ngày) sau
phẫu thuật. Trong nghiên cứu của Ayyildiz (2016)
có 66 bệnh nhân (68,7%) có CAVB thoáng qua, 30
bệnh nhân mắc CAVB cần cấy máy tạo nhịp vĩnh
viễn. Thời gian hồi phục trung bình của CAVB
thoáng qua là 3 ngày (1-20 ngày) trong đó có
56 bệnh nhân hồi phục ≤ 7 ngày (85%), 10 bệnh
nhân hồi phục sau 7 ngày (15%). Thời gian đặt
máy tạo nhịp vĩnh viễn trung bình 10 ngày (7-21
ngày) trong đó có 27 bệnh nhân ( 90%) được đặt
≤ 10 ngày. Chỉ có 3 bệnh nhân được đặt sau 10
ngày, trong đó 1 bệnh nhân sau mổ thông sàn nhĩ
thất toàn bộ và xuất hiện JET kèm theo, 1 bệnh
nhân thông liên thất phải ECMO, 1 bệnh nhân
Tứ chứng Fallot bố mẹ muốn chờ đợi thêm trước
khi đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn [4]. Theo Socie
(2017), tỷ lệ hồi phục là 41,7% ( 30/72) thời gian
hồi phục trung bình là 3 ngày ( 1-5 ngày) trong
đó 90% bệnh nhân hồi phục ở thời điểm 7 ngày
sau phẫu thuật [5]. Tỷ lệ hồi phục và thời gian hồi
phục CAVB trong nghiên cứu của chúng tôi tương
tự như trong các nghiên cứu trên. Về thời điểm
đặt PACE vĩnh viễn ở những bệnh nhân có CAVB
không hồi phục trong nghiên cứu của chúng tôi
muộn hơn các nghiên cứu trên có lẽ là do tại Việt
57
phần nghiên cứu
Nam đặt PACE vĩnh viễn là một thủ thuật rất tốn
kèm và được bảo hiểm chi trả rất hạn chế vì vậy
không nhiều gia đình có đủ khả năng kinh tế và
đồng ý đặt PACE vĩnh viễn theo đúng khuyến cáo.
Về các yếu tố liên quan đến sự hồi phục của
CAVB sau phẫu thuật, chúng tôi thấy rằng không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian
tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch
chủ, điểm nguy cơ phẫu thuật theo RACHS-1
giữa nhóm hồi phục và không hồi phục. Kết quả
này của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của
Ayyildiz (2016)[4]. Tuổi phẫu thuật của nhóm
CAVB hồi phục là thấp hơn so với nhóm không
hồi phục. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Tuổi phẫu thuật trung bình của nhóm
hồi phục trong nghiên cứu của Ayyildiz (2016)
là 6 tháng thấp hơn nhóm không hồi phục là
10 tháng, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê.
Nhóm có rối loạn nhịp JET kèm theo có tỷ lệ
hồi phục CAVB cao hơn nhóm không có JET với
OR=10,6, 95% CI từ 1,2 đến 91,8, p= 0,01<0,05.
Thời gian nằm viện ở nhóm CAVB không hồi phục
dài hơn nhóm hồi phục, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p= 0,043<0,05. Kết quả này cũng
tương tự nghiên cứu của Ayyildiz (2016)[4]. Một
nghiên cứu từ Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt
(Tennessee) đã báo cáo rằng CAVB không liên tục
có liên quan độc lập với phục hồi dẫn truyền nhĩ
thất (OR 9.1; CI 1-80). Trong một nghiên cứu khác,
phân tích đa biến bao gồm nhịp nhanh bộ nối và
CAVB không liên tục, có liên quan đến giá trị tiên
đoán dương là 86% (95% CI: 67%-96%) cho phục
hồi dẫn truyền nhĩ thất [7]. Những nghiên cứu
này chỉ ra rằng sự hiện diện của nhịp nhanh bộ
nối là dấu hiệu trong quá trình phục hồi CAVB sau
phẫu thuật. Lý do có thể liên quan đến khái niệm
rằng mặc dù bị mất kết nối nhĩ thất, tính tự động
của nút nhĩ thất và bó His vẫn còn nguyên vẹn
và đáp ứng với việc giải phóng catecholamine nội
sinh để đáp ứng nhu cầu cung lượng tim do mất
đồng bộ nhĩ thất. Điều này có thể thể hiện rằng
tổn thương nút AV không phải là vĩnh viễn hoặc
nghiêm trọng.
5. KẾT LUẬN
Thông liên thất, tứ chứng Fallot và thông sàn
nhĩ thất toàn bộ là các bệnh lý tim bẩm sinh hay
gặp nhất phát triển CAVB sau phẫu thuật. 81%
bệnh nhân có CAVB hồi phục sẽ trở lại nhịp xoang
trong vòng 7 ngày sau phẫu. Xuất hiện JET kèm
theo sau phẫu thuật là dấu hiện tốt cho sự hồi
phục của CAVB sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Hà Nội (2013),
Bài giảng nhi khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 15, 34.
2. Lillehei CW, Sellers RD, Bonnabeau RC, Eliot
RS (1963). Chronic postsurgical complete heart
block. Withparticular reference to prognosis,
management, anda new P-wave pacemaker. J
Thorac Cardiovasc Surg. 46, 436-56.
3. Anderson JB, Czosek RJ, Knilans TK,
Meganathan K, Heaton P (2012). Postoperative
heart block in children with common forms of
congenital heart disease: Results from the KID
Database. J Cardiovasc Electrophysiol. 23, 1349-1354.
4. Ayyildiz P, Kasar T, Ozturk E, et al (2016).
Evaluation of permanent or transient complete
heart block after open heart surgery for congenital
heart disease. Pacing Clin Electrophysiol. 39(2),
160-5.
5. Socie P, Nicot F, Baudinaud P, Estagnasie
P, Brusset A, Squara P, Nguyen LS (2017). Frequency of
Recovery from Complete Atrioventricular Block
After Cardiac Surgery. Am J Cardiol. 120(10),
1841-1846.
6. Weindling SN, Saul JP, Gamble WJ, Mayer JE,
Wessel D, Walsh EP (1998). Duration of complete
atrioventricular block after congenital heart
disease surgery. Am J Cardiol. 82(4), 525-7.
7. Murray LE, Smith AH, Flack EC, Crum K, Owen
J, Kannankeril PJ (2017). Genotypic and phenotypic
predictors of complete heart block and recovery
of conduction after surgical repair of congenital
heart disease. Heart Rhythm.14(3), 402-9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bloc_nhi_that_hoan_toan_sau_phau_thuat_tim_mo_mot_so_benh_ti.pdf