Bộ câu hỏi quản lý nhà nước về kinh tế

CÂU 1: Trình bày sự cần thiết khách quan quản lý nhà về kinh tế- tài chính : a/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về kinh tế: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có điều tiết-nền kinh tế thị trưuờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là, nền kinh tế nước ta chịu sự điều tiết của thị trường và chịu sự điều tiết của nhà nước (sự quản lý của Nhà nước). Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì những lý do sau đây: Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Sự điều tiết của thị trường đối với sự phát triển kinh tế thật kỳ diệu nhưng vẫn có những hạn chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hoà của xã hội, thì bộc lộ tính hạn chế sự điều tiết của thị trường. Thị trường không phải là nơi có thể đạt được sự hài hoà trong việc phân phối thu nhập xã hội, trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, trong việc phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng Cùng với việc đó, thị trường cũng không khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nền kinh tế thị trường đã nêu ở trên. Tất cả điều đó không phù hợp và cản trờ việc thực hiện đầy đủ những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Cho nên trong quá trình vận hành kinh tế, sự quản lý nhà nước đối với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự điều tiết của trhị trường, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của quàn lý nhà nước về kinh tế. Thứ hai: Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.

doc18 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 16075 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bộ câu hỏi quản lý nhà nước về kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưng vẫn cĩ những hạn chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hồ của xã hội, thì bộc lộ tính hạn chế sự điều tiết của thị trường. Thị trường khơng phải là nơi cĩ thể đạt được sự hài hồ trong việc phân phối thu nhập xã hội, trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, trong việc phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng… Cùng với việc đĩ, thị trường cũng khơng khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nền kinh tế thị trường đã nêu ở trên. Tất cả điều đĩ khơng phù hợp và cản trờ việc thực hiện đầy đủ những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Cho nên trong quá trình vận hành kinh tế, sự quản lý nhà nước đối với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự điều tiết của trhị trường, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đĩ cũng là thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của quàn lý nhà nước về kinh tế. Thứ hai: Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình hoạt động kinh tế, con người cĩ mối quan hệ với nhau. Lợi ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đĩ. Mọi thứ mà con người phấn đấu đền liên quan đến lợi ích của mình. Trong nền kinh tế thị trường, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình. Nhưng, khối lượng kinh tế thì cĩ hạn và khơng thể chia đều cho mọi người, nếu xẩy ra sự tranh giành về lợi ích và từ đĩ phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh tế thị trường cĩ những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây: - Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trên thương trường. - Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp - Mâu thuẫn giữa người sản xuất kinh doanh với tồn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên và mơi trường, khơng tính đến lợi ích chung trong việc họ cung ứng những hàng hố và dịch vụ kém chất lượng, đe doạ sức khoẻ cộng đồng: trong việc xâm hại trật tự, an tồn xã hội, đe doạ an ninh quốc gia vì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Ngồi ra, cịn nhiều mâu thuẫn khác nữa như mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa cá nhân; cơng dân với Nhà nước, giữa các địa phương với nhau, giữa các ngành, các cấp với nhau trong quá trình hoạt động kinh tế của đất nước. - Những mâu thuẫn này cĩ tính phổ biến, thường xuyên và cĩ tính căn bản vì liên quan đến quyền lợi “về sống-chết của con người”. đến sự ổn định kinh tế-xã hội. Chỉ cĩ nhà nước mới cĩ thể giải quyết được các mâu thuãn đĩ, điều hồ lợi ích của các bên. Thứ ba, tính khĩ khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế Để thực hiện bất kỳ một hoạt động nào cũng phải giải đáp các câu hỏi: Cĩ muốn làm khơng? Cĩ biết làm khơng? Cĩ phương tiện để thực hiện khơng? Cĩ hồn cảnh để làm khơng? Nghĩa là, cần cĩ những điều kiện chủ quan và khách quan tương ứng. Nĩi cụ thể và để hiểu, làm kinh tế nhất là làm giầu phải cĩ ít nhất các điều kiên: ý chí làm giàu, trí thức làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và mơi trường kinh doanh. Khơng phải cơng dân nào cũng cĩ đủ các điều kiện trên để tiến hành làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước rất cần thiết trong việc hỗ trợ cơng dân cĩ những điều kiệncần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế. Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước Nhà nước hình thành từ khi xã hội cĩ giai cấp. Nhà nước bao giừ cũng đại diện lợi ích của giai cấp thống trị nhất định trong đĩ cĩ lợi ích kinh tế. Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân, Nhà nước của ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước ta xác định và quản lý chỉ đạo là nhằm cuối cùng đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy vây, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa với nước ngồi, khơng phải lúc nào lợi ích kinh tế của các bên cũng luơn luơn nhất trí. Vì vậy, xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế. Nhà nước ta phải thể hiện bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của nhân dân ta. Chỉ cĩ Nhà nước mới cĩ thể làm được điều đĩ. Như vậy là, trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà nước ta đã thể hiện bản chất giai cấp của mình. Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết khách quan của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. b/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về tài chính - tiền tệ Trong nền kinh tế thị trường nĩi chung và nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nĩi riêng, tài chính tiền tệ là điều kiện tiền đề của mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Nĩ trực tiếp chi phối đến các hoạt động khác từ sản xuất đời sống đến quản lý nhà nước. Để tài chính tiền tệ tác động đến các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu và bản chất của chế độ, địi hỏi nhà nước, trong thực hiện chức năng tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội cần chủ động tác động vào tài chính cũng như sử dụng tài chính là cơng cụ để quản lý xã hội. Đĩ là địi hỏi khách quan của bất kỳ chế độ xã hội nào, đặc biệt là trong điều kiện đổi mới ở nước ta. Vai trị quản lý nhà nước đối với tài chính tiền tệ là một tất yếu khách quan được thể hiện qua hai khía cạnh: Thứ nhất, xuất phát từ vai trị của tài chính tiền tệ đối với mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội Tài chính tiền tệ cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Nĩ tác động và chi phối mọi mặt hoạt động trong xã hội, quan hệ tài chính tiền tệ, thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà nước. Do vây, địi hỏi nhà nước phải trực tiếp can thiệp, chi phối các quan hệ tài chính tiền tệ nhằm làm cho các quan hệ tài chính trong nền kinh tế: một mặt được thực hiện theo yêu cầu của quy luật giá trị, quy luật lưu thơng tiền tệ và tín dụng ngân hàng… phù hợp với điều kiện của đất nước; mặt khác phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Đĩ là yêu cầu mang tính khách quan xuất phát từ chức năng nhiệm vụ quản lý của Nhà nước. Thứ hai, xuất phát từ vai trị tài chính của Nhà nước Điều này được thể hiện: Nhà nước sử dụng tài chính tiền tệ là cơng cụ quan trọng trong quản lý xã hội nĩi chung và quản lý nền kinh tế nĩi riêng. Nhà nước là người tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội, của nền kinh tế quốc dân. Một trong những cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ quan trọng nhất của Nhà nước là tài chính tiền tệ. Vai trị to lớn của Nhà nước về tài chính tiền tệ được thể hiện qua các điếm sau: Một là: Nhà nước định ra các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định về tài chính, chính sách về ngân sách, về thuế, về tín dụng, tiền tệ…. Các luật, chính sách này khơng những bắt buộc các doanh nghiệp và dân cư phải tuân thủ, phải theo, mà cịn tạo điều kiện, mơi trường để các doanh nghiệp hoạt động. Hai là: Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của mình, các khu vực cơng cộng, các kết cấu hạ tầng. Những nguồn tài chính to lớn đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, khơng chỉ tạo mơi trường, hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, mà cịn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành mới, khu vực mới, cĩ tầm quan trọng đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Ba là: Nhà nước cũng là nguồn cung ứng các nguồn vốn cho đất nước, Nhà nước là người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm sốt các hoạt động tín dụng và phân phối tín dụng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp khơng thể thiếu nguồn vốn tín dụng, khơng thể khơng chịu tác động của lưu thơng tiền tệ, của sự cung ứng tài chính của Nhà nước. Ngồi ra, Nhà nước cịn trợ giá, bù lỗ, quy định giá… Bốn là: Nhà nước chi tiêu bằng vốn ngân sách sẽ trở thành là người mua hàng lớn nhất của đất nước. Những khoản chi của ngân sách nhà nước tạo thành một sức mạnh bằng tiền to lớn và địi hỏi những hàng hố, dịch vụ đa dạng, phức tạp tạo ra thị trường to lớn cho việc tiêu thụ hàng hố, dịch vụ của các doanh nghiệp. Trong bất cứ hình thái xã hội nào, sức mua do chi tiêu ngân sách nhà nước tạo ra là sức mua lớn nhất trên thị trường và đĩ là lực lượng tiêu thụ lớn nhất. Năm là: Nhà nước với tư cách là người cĩ quyền lực, thực hiện sự kiểm tra, kiểm sốt tài chính đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, trong đĩ cĩ hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Những việc kinh doanh phạm pháp, bê bối về tài chính của các doanh nghiệp được nhà nước xử lý theo pháp luật, bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động theo yêu cầu của nền kinh tế và đời sống của nhân dân. Các vấn đề tài chính trên tầm vĩ mơ đĩ chỉ cĩ Nhà nước mới cĩ khả năng chi phối, tác động đến mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Qua đĩ, Nhà nước vừa bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển. Từ những vấn đề trên cĩ thể khẳng định rằng, trong bất kỳ xã hội nào, đặc biệt là nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta: Nhà nước quản lý tài chính tiền tệ là tất yếu khách quan, đồng thời cũng là địi hỏi khách quan xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta. Câu 2 : b/ Tổng quan quản lý nhà nước về Tài chính cơng : b.1/ Khái niệm quản lý tài chính cơng. Quản lý tài chính cơng là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính cơng thơng qua việcc sử dụng cĩ chủ định các phương pháp quản lý và cơng cụ quản lý để tcs động và điều khiển hoạt động của tài chính cơng nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Thực chất của quản lý tài chính cơng là quá trình lập ké haọch, tổ chưcss, đièu hành và kiểm sốt hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện cácchức năng nhiệm vụ của Nhà nước cĩ hiệu quả nhất. b.2/ Nguyên tắc quản lý tài chính cơng. Hoạt dộng quản lý tài chính cơng được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:. - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính cơng. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài chính cơng phải được bàn bạc thực sự cơng khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng. -Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính cơng. Hiệu quả trong quản lý tài chính cơng được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu cơng cộng, Nhà nước luơn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của tồn thể cộng đơng. Ngồi ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu cơng. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính cơng. Mặc dù rất khĩ định lượng, song những lợi ích của xã hội luơn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản lý tài chính cơng. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp luật là nguyên tắc khơng thể thiếu trong quản lý tài chính cơng. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiẻm tra thanh tra, thanh quyết tốn, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, cơng bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu cơng,. - Nguyên tắc cơng khai, minh bạch: Cơng khai minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực tài chính cơng, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc quản lý nguồn tài chính cơng được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện cơng khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng cĩ thể giám sát, kiểm sốt các quyết định về thu, chi trong quản lý tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu cơng. CÂU 3: Những việc cơng chức khơng được làm Điều 15 Cán bộ, cơng chức khơng được chây lười trong cơng tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thối thác nhiệm vụ, cơng vụ; khơng được gây bè phái, mất đồn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc. Điều 16 Cán bộ, cơng chức khơng được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khĩ khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết cơng việc. Điều 17 Cán bộ, cơng chức khơng được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, cơng chức khơng được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngồi về các cơng việc cĩ liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơng tác, những cơng việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các cơng việc khác mà việc tư vấn đĩ cĩ khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, cơng chức. Điều 18 Cán bộ, cơng chức làm việc ở những ngành, nghề cĩ liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi cĩ quyết định hưu trí, thơi việc, khơng được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngồi hoặc tổ chức liên doanh với nước ngồi trong phạm vi các cơng việc cĩ liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, cơng việc, thời hạn mà cán bộ, cơng chức khơng được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp dụng quy định của Điều này. Điều 19 Người đứng đầu, cấp phĩ của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con của những người đĩ khơng được gĩp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đĩ trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. Điều 20 Người đứng đầu và cấp phĩ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khơng được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế tốn - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hố, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đĩ. CÂU 4 : Quyền hạn và nghĩa vụ của CBCC : a/ Nghĩa vụ : Điều 6 Cán bộ, cơng chức cĩ những nghĩa vụ sau đây: 1. Trung thành với Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an tồn, danh dự và lợi ích quốc gia; 2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, cơng vụ theo đúng quy định của pháp luật; 3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tơn trọng nhân dân; 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; 5. Cĩ nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; khơng được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng; 6. Cĩ ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong cơng tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của cơng, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; 7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong cơng tác nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ, cơng vụ được giao; 8. Chấp hành sự điều động, phân cơng cơng tác của cơ quan, tổ chức cĩ thẩm quyền. Điều 7 Cán bộ, cơng chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, cơng vụ của mình; cán bộ, cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo cịn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, cơng vụ của cán bộ, cơng chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật. Điều 8 Cán bộ, cơng chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi cĩ căn cứ để cho là quyết định đĩ trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và khơng phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đĩ. b/ Quyển hạn : Điều 9 Cán bộ, cơng chức cĩ các quyền lợi sau đây: 1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3 Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động; 2. Trong trường hợp cĩ lý do chính đáng được nghỉ khơng hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, cơng chức; 3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107,142,143,144,145 và 146 của Bộ luật lao động; 4. Được hưởng chế độ hưu trí, thơi việc theo quy định tại Mục 5 Chương IV của Pháp lệnh này; 5. Cán bộ, cơng chức là nữ cịn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản 2 Điều 109, các điều 111,113,114,115,116 và 117 của Bộ luật lao động; 6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định. Điều 10 Cán bộ, cơng chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, cơng vụ được giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc. Cán bộ, cơng chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định. Điều 11 Cán bộ, cơng chức cĩ quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, cơng vụ được giao. Điều 12 Cán bộ, cơng chức cĩ quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức cĩ thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 13 Cán bộ, cơng chức khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ. Điều 14 Cán bộ, cơng chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ được xem xét để cơng nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Cán bộ, cơng chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ thì được xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh. CÂU 5 : Cán bộ, cơng chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh CBCC vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Hạ ngạch; đ) Cách chức; e) Buộc thơi việc. CÂU 6: Nâng cao ý thức trách nhiện của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ NSNN. Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất, đạo đức , học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện các quy định có liên quan cuả Luật phòng chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác. Trách nhiệm của cán bộ, công chức là phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, nhân dân về nhiệm vụ được giao.Trách nhiệm của cán bộ, công chức là phải nâng cao ý thức: + Chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế kỷ luật. + Hòan thành và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc và kết quả công tác được giao. + Bảo vệ tài sản nhà nước, tài sản nhân dân, phải tực hiện tiết kiệm, chống lãng phí không được tham nhũng. + Phải đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực như quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân,.. + Không được thực hiện những hoạt động riêng mà pháp luật cấm. + Khi vi phạm pháp luật, người vi phạm phải bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm gây ra thiệt hại và tài sản phải bồi thường. Để nâng cao ý thức trách nhiệm cán bộ, công chức cần làm tốt những nghĩa vụ sau đây: Trung thành với Nhà nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an tòan, danh dự và lợi ích quốc gia; Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng nhân dân nợi cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức. Gĩữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật của nhà nước theo quy định của pháp luật. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo phối hợp trong công tác nhằm hòan thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Ngoài ra, cũng để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức phải tuân theo: Những việc cán bộ công chức không được làm” đươc quy định từ điều 15 đến điều 20 của Pháp lệng cán bộ công chức. CÂU 7: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách và được thể chế hố bằng pháp luật. + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định của pháp luật. + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải cĩ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức; trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức. + Bảo đảm dân chủ, cơng khai, minh bạch, đề cao vai trị giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đồn thể quần chúng và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. + Cĩ chế độ khen thưởng, xử l‎ý vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kịp thời và cơng khai. CÂU 8: Trình bày nguyên nhân vì sao Quốc hội thơng qua Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí? Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, với những lý do sau: - Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, các thành phần, chủ thể kinh tế ngày càng tăng lên và chủ yếu hướng theo lợi nhuận bởi sự chi phối của quy luật giá trị cho nên việc sử dụng tài sản, tài nguyên, lao động của nhiều cơ sở khơng hợp lý, lợi dụng cơ chế để trục lợi cá nhân dẫn đến lãng phí các nguồn lực. Một bộ phận khơng cĩ ý thức tiết kiệm, khơng coi trọng lợi ích của nhà nước, của tập thể nên việc sử dụng tiền của, tài sản của nhà nước một cách vơ cùng lãng phí, thậm chí tham ơ, tham nhũng để làm giàu bất chính gây thiệt hại cho nhà nước và xã hội. - Tiết kiệm được xác định là quốc sách để phát triển kinh tế của đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước. Vì Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những lĩnh vực đã cĩ định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước ta cĩ hạn, nguồn ngân sách nhà nước chưa đủ để chi dùng cho đầu tư phát triển và chi tiêu thường xuyên nên chúng ta phải tiết kiện trong sản xuất và tiêu dùng để tránh lãng phí. Cĩ thể hiểu lãng phí là: việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên khơng hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã cĩ định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc khơng đạt mục tiêu đã định. - Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí điều chỉnh việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên; trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. CÂU 9 : Ý NGHĨA :Từ tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã đánh giá khái quát nêu trên, cĩ thể nĩi: việc thực hành tiết kiệm vẫn chưa thực sự trở thành “quốc sách” để thực hiện cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Để các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành, tiếp tục phát huy được hiệu quả, đảm bảo tính khả thi, đưa vấn đề tiết kiệm từng bước trở thành ý thức của mỗi người thì việc nâng cao giá trị pháp lý của các quy định đã được thực hiện ổn định, cĩ hiệu quả là hết sức cần thiết. Mặt khác, trong những năm qua, nhiều Luật, Pháp lệnh liên quan đến việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, nhiều quy định trong các lĩnh vực đĩ cũng đã được nâng lên thành Luật. Từ thực tế đĩ, việc ban hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh là hết sức cần thiết để đảm bảo cho tiết kiệm ngang tầm một “quốc sách” được thể chế hố ở mức độ pháp lý cao hơn và phải được lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một cách kiên quyết, cĩ hiệu quả; đồng thời đảm bảo tính đồng bộ của các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các văn bản pháp luật của các lĩnh vực mới ban hành. CÂU 10 : Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân cĩ nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu cơng cộng. CÂU 11: Phân tích mục đích sử dụng tiền thuế: Mục đích sử dụng tiền thuế là đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.Ở nước ta thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.Thuế là khoản thu của Nhà nước, mang tính chất bắt buộc mà mọi cá nhân, tổ chức phải đóng góp theo đúng pháp luật đã quy định.Thuế không được hoàn trả trực tiếp, ngang giá cho người nộp thuế nhưng được dùng để trang trải các chi phí chung của toàn dân, một phần số thuế đã nộp cho NSNN đã được trả cho người dân 01 cách gián tiếp dưới những hưởng thụ về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng an ninh, quốc phòng về xây dựng cơ cấu hạ tầng cơ sở, đường xá, cầu cống đê điều, trường học,.. - Tiền thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngọai và bảo hộ nền sản xuất trong nước, sử dụng tiền thuế trong việc định hướng đầu tư, kích thích sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối thu nhập. -Sử dụng tiền thuế nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay như: + Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả tài chính quốc gia; + Phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng xuất khẩu thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục đổi mới phát triển giáo dục; +Củng cố quốc phòng an ninh; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khoa học; _ Tiền thuế dùng để bảo đảm hoạt động bộ máy nhà nước, xây dựng các cơ sở hạ tầng, phúc lợi mà mọi tổ chức cá nhân đều sử dụng.Vì vậy, các cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc chính phủ, các tổ chức cá nhân phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế như: cung cấp thông tin, điều tra xử lý và các biện pháp hành chính khác để thu đủ, kịp thời các khỏan thu vào NSNN. Tóm lại, mục đích sử dụng tiền thuế: + Tiền thuế đẩ xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc; +Tiền thuế để bảo tồn và tôn vinh văn hóa; + Tiền thuế để xây dựng các công trình quốc gia; + Tiền thuế để phát triển giao thông, vận tải; + Tiền thuế để phát triển du lịch; + Tiền thuế để phát triển các hoạt động văn hóa thể thao; + Tiền thuế để phát triển nguyên cứu khoa học; + Tiền thuế để giữ gìn an ninh trật tự; + Tiền thuế để chăm lo cho thế hệ tương lai; giáo dục; + Tiền thuế để phát triển các công trình giao thông công cộng; + Tiền thuế để bảo vệ tổ quốc. CÂU 11 : Phân tích mục đích sử dụng tiền thuế : Thơng thường việc huy động tiền thuế là do cơ quan thuế đảm nhận. Mức huy động cao sẽ gây khĩ khăn cho việc hành thu và dưới con mắt người dân, cơ quan thuế sẽ khĩ được thơng cảm. Tuy nhiên, việc huy động thuế cĩ thực sự trở thành gánh nặng hay khơng, cịn tùy thuộc vào việc sử dụng tiền thuế của nhà nước đĩ. Việc sử dụng tiền thuế của các nhà nước trong các thời kỳ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: Thời kỳ mới xây dựng nhà nước: tiền thuế chủ yếu dùng để mua hàng hố và dịch vụ để cung ứng cho các hoạt động cơng cộng thiết yếu như: an ninh, quốc phịng, y tế, giáo dục. Trong thời kỳ này mức thu thường thấp vì kinh tế đang trong tình trạng bất ổn và đời sống nhân dân đang cịn nhiều khĩ khăn. Mức huy động tuy thấp, nhưng để bảo đảm cho các nhiệm vụ chi tiêu này, tỷ lệ huy động trên GDP cũng khơng thấp. Thời kỳ ổn định nhà nước: ngồi việc đảm bảo chi cho các nhiệm vụ thiết yếu của đất nước như trên, nhà nước cịn sử dụng tiền thuế để trợ giúp thêm cho một nhĩm người khơng cịn khả năng lao động, đặc biệt là những người đã đĩng gĩp vào thành quả xây dựng nhà nước - gọi chung là đối tượng xã hội. Thời kỳ phát triển thêm chức năng kinh tế: Khi thực hiện chức năng điều tiết kinh tế thị trường, các nhà nước thường sử dụng tiền thuế để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Một số nhà nước dùng tiền thuế để phát triển các ngành sản xuất độc quyền nhà nước, tuy nhiên phần lớn để làm động lực cho các thành phần kinh tế khác phát triển, các nhà nước dùng tiền thuế tài trợ cho các dự án kinh tế cĩ mục tiêu để thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia theo định hướng của mình. Thời kỳ phát triển nhà nước phúc lợi: Sau khi ổn định các nhiệm vụ cơng cộng khác, nhiều nhà nước đứng ra tổ chức các dịch vụ cơng cộng để gia tăng phúc lợi cho cộng đồng, thơng qua việc huy động tiền thuế. Tuy nhiên, hiệu quả của các dịch vụ cơng vẫn là một vấn đề cần lưu tâm. Các quốc gia phát triển cĩ mức huy động cao, cĩ khi lên đến 35% song do nhờ mở rộng dịch vụ cơng đến nhiều lĩnh vực khác nhau để phục vụ miễn phí cho cộng đồng, vì vậy cũng rất ít khi bị kêu ca về gánh nặng thuế. Cĩ thể nĩi bản chất của một nhà nước khơng thể hiện ra trong các tơn chỉ nhà nước đĩ đưa ra, mà nĩ thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của nhà nước đĩ trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một nhà nước cĩ thật sự do dân, vì dân hay khơng, chỉ cĩ thể đốn chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đĩng gĩp. Câu 12: một cán bộ, cơng chức cĩ trách nhiệm như thế nào khi tiếp người nộp thuế Lắng nghe và ghi chép đầy đủ vào sổ với những nội dung, sự việc, tiếp nhận các tài liệu liên quan Yêu cầu người nộp thuế xác nhận nội dung đã được ghi chép Hẹn ngày trả lời kết quả giải quyết hoặc hướng dẫn người nộp thuế cơ quan cĩ thẩm quyền xem xét giải quyết gaỉi quyết. Khi tiếp người nộp thuế phải hồ nhã, trung thực, khơng gây khĩ khăn hoặc cản trở Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của phải lập báo cáo kịp thời để xem xét giải quyết. Những việc khơng thuộc thẩm quyền thì hường dẫn người nộp thuế đến cơ quan cĩ trách nhiệm giải quyết Khơng tiết lộ nội dung, tên người nộp thuế cho người khơng cĩ trách nhiệm biết . Câu 14 : Đối tượng chịu thuế là Hàng hĩa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng khơng chịu thuế theo quy định của Luật thuế GTGT. CÂU 15 : Xét về bản chất, thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, doanh nghiệp chỉ là người thu hộ cho Nhà nước và cĩ trách nhiệm nộp vào NSNN theo Luật định. Bản chất thuế GTGT là một  sắc thuế tiên tiến, hiện đại, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Việc Quốc hội ban hành Luật thuế GTGT đã tạo ra những thuận lợi trong việc quản lý thu thuế, chuyển từ cách thức  quản lý mang tính áp đặt sang cơ chế doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp và tuân thủ các qui định tại luật thuế và pháp lệnh thuế, phù hợp với xu thế cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. . CÂU 17/ Luật quản lý thuế: Điều 5. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đại diện của người nộp thuế là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một số thủ tục về thuế. 2. Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc tồn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng hố, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế khơng cĩ hoạt động kinh doanh. 3. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. 4. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thơng tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xố nợ tiền thuế, xĩa nợ tiền phạt. 7. Khai quyết tốn thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. 8. Hồn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế. 9. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật cĩ liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Điều 6. Quyền của người nộp thuế 1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thơng tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế. 2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Được giữ bí mật thơng tin theo quy định của pháp luật. 4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hồn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. 6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, cơng chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật. 8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. 9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cơng chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác. Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế 1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. 2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. 3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. 4. Chấp hành chế độ kế tốn, thống kê và quản lý, sử dụng hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thơng tin về thuế. 6. Lập và giao hố đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh tốn khi bán hàng hố, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thơng tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. 8. Chấp hành quyết định, thơng báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơng chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. 9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định. Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế 1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật. 2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; cơng khai các thủ tục về thuế. 3. Giải thích, cung cấp thơng tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơng khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 4. Giữ bí mật thơng tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này. 5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xố nợ tiền thuế, xĩa nợ tiền phạt, hồn thuế theo theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế. 6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi cĩ đề nghị theo quy định của pháp luật. 7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. 8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi cĩ yêu cầu. 9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này. 10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền. Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế 1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thơng tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. 2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân cĩ liên quan cung cấp thơng tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. 3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. 4. Ấn định thuế. 5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. 6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; cơng khai trên phương tiện thơng tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. 7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật. 8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ. CÂU 18 : Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hồn chỉnh cơ bản trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hồn thiện hệ thống chính sách thuế, hiện nay chúng ta đã cĩ hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, cĩ phạm vi điều chỉnh tồn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc nhĩm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản. Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thơng qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định pháp luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về quản lý thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trị pháp lý, bảo đảm các khoản thuế được huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện tồn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đĩ, số thu từ thuế, phí và lệ phí hàng năm của ngành Thuế luơn hồn thành vượt mức dự tốn Nhà nước giao. Tuy nhiên, cơng tác quản lý thuế cịn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế cịn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một số nội dung cịn chưa thống nhất gây khĩ khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đĩ, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện cơng tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu cịn rườm rà, nặng tính hình thức gây khĩ khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong cơng tác quản lý thu thuế nhằm tăng cường việc phịng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế.  Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, cùng với việc hồn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế được Quốc hội khố XI thơng qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, cĩ hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Việc ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế. - Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân cĩ liên quan trong việc quản lý thuế. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trị kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp. CÂU 18: Vì sao ban hành Luật Qủan lý thuế: Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập. Hệ thống chính sách thuế đã được cải cách, hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trong thời gian qua, các Luật thuế đã được ban hành tương đối đồng bộ và có phạm vi điều chỉnh tòan diện đến các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Trong từng Luật thuế, đã quy định nội dung quản lý mang tính chất khung, trên cơ sở đó chính phủ đã có những quy định cụ thể để hướng dẫn, tổ chức công tác quản lý thuế bảo đảm việc thi hành chính sách thuế đúng pháp luật. Công tác cải cách hành chính thuế luôn được xác định là yếu tố quan trọng và từng bước được hoàn thiện. Các thủ tục hành chính thuế như: Đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế ,.. đã được sửa đổi theo hướng đơn giản, rõ ràng; tạo điều kiện cho người nộp thuế từng bước chuyển chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp thuế; cơ quan quản lý thuế chuyển từ Qủan lý thuế tiền kiểm sang hậu kiểm. Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của Người nộp thuế ngày được nâng cao. Vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng bước được tăng cường. Công tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức thống nhất trong cả nước và từng bước đã được củng cố, kiện tòan cả về tổ chức bộ máy quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ cán bộ, công chức thuế được nâng lên theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nhờ đó số thu vào NSNN luôn vượt dự toán nhà nước giao. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn tồn tại: tính pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong tuân thủ pháp luật. Các quy định về quản lý thuế còn nhiều phân tán, nhiều luật có nội dung còn chưa thống nhất; quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác quản lý thuế. Công tác phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế trong công tác quản lý thuế, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Qủan lý thuế đã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi tất cả các Luật, Pháp lệnh về thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN, do cơ quan quản lý thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật Qủan lý thuế sẽ khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các lọai thuế. Từ đó, tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế, các quy định của Luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công cụ quản lý nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Công tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hóa, phù hợp với thông lệ quản lý thuế quốc tế, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc ban hành Luật quản lý thuế nhằm xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của đối tượng nộp thuế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuế để quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao. CÂU 19 : Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người nộp thuế: a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. 2. Cơ quan quản lý thuế: a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan. 3. Cơng chức quản lý thuế gồm cơng chức thuế, cơng chức hải quan. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cĩ liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế. 1.   Ưu điểm của thuế giá trị gia tăng -        Thuế giá trị gia tăng tránh được hiện tượng thuế chồng thuế, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hĩa theo cơ chế thị trường. -        Thuế giá trị gia tăng mang tính trung lập đối với các nghiệp vụ dịch chuyển sản phẩm và dịch vụ. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nĩ khơng gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của các doanh nghiệp nếu chính phủ khơng muốn thế. Trong thuế doanh thu người ta cĩ khuynh hướng tối thiểu hĩa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập các xí nghiệp theo chiều dọc. Ví dụ xí nghiệp sợi cĩ thể kết hợp với xí nghiệp dệt, xí nghiệp may . . . Với sự hội nhập này khơng làm phát sinh doanh thu khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau. Chính phủ khơng muốn các doanh nghiệp hội nhập lại với nhau nhưng bản thân loại thuế trên đã tạo ra sự hội nhập ấy. Rõ ràng trong thuế doanh thu, với cơ chế thu thuế như thế nĩ khơng mang tính trung lập. Thuế giá trị gia tăng khơng hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên, bởi các doanh nghiệp trong trường hợp hội nhập và khơng hội nhập thì tổng số thuế phải nộp là như nhau. Như vây, chúng ta cĩ thể khẳng định rằng thuế giá trị gia tăng là loại thuế mang tính trung lập. -        Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tất cả các loại hàng hĩa và dịch vụ nên cĩ thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. -        Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hĩa xuất khẩu thường bằng khơng, nên nĩ cĩ tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hĩa xuất khẩu cĩ thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế. -        Với một biểu thuế gồm ít thuế suất (cĩ nhiều nước áp dụng thống nhất một thuế suất cho tất cả các ngành nghề), thuế giá trị gia tăng đảm bảo cơng bằng đối với mọi ngành nghề, mọi sản phẩm, dịch vụ. -        Thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hĩa đơn mua vào đã buộc người mua phải địi hỏi người bán xuất hĩa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẽ thường xảy ra trốn lậu thuế vì người tiêu dùng cuối cùng khi mua hàng khơng cần địi hĩa đơn. Do đĩ thay vì phải quản lý một số lượng lớn đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế chỉ cần quản lý một số ít đối tượng nộp thuế trong khâu bán lẻ. Hơn nữa, ở khâu bán lẻ giá trị tăng thêm thường khơng lớn nên số thuế thu ở khâu này cũng khơng nhiều.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB7897 Camp226u h7887i vamp224 272amp225p amp225n QLNN v7873 KT.doc
Tài liệu liên quan