CHƯƠNG I:
A)TỔNG QUÁT VỀ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ẮC QUY
1.Cấu tạo của bình ắc quy axít
a)Vỏ bình :
b)Bản cực , phân khối bản cực và khối bản cực :
c) Tấm ngăn :
d) Nắp , nút và cầu nối :
e)Dung dịch điện phân
2).Quá trình hoá học trong các ắc quy axit :
3) .Các đặc tính của ắc quy axit
a) Sức điện động của ắc quy axit
b) Các đặc tính phóng và nạp của ắc quy
4).Các phương pháp nạp điện cho ắc quy
a) Nạp bằng dòng điện không đôỉ :
b)Nạp bằng phương pháp thế hiệu không đổi :
B)TỔNG QUAN VỀ UPS
CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH LỰC
1)Tính dung lượng acqui
2. Tính chọn van.
3)Bảo vệ van
a) Bảo vệ quá dòng điện cho van.
4.)Tính toán máy biến áp chỉnh lưu
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
A . THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TIRISTOR
I - Nguyên lý chung mạch điều khiển
47 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3107 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ nguồn cho mạch nạp Ăc quy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ
A)TỔNG QUÁT VỀ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ẮC QUY
Trong thực tế hiện nay người ta sử dụng cả hai loại ắc quy axít và ắc
quy kiềm nhưng thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là ắc quy axít vì so
với ắc quy kiềm nó có sức điện động của mỗi “ cặp bản” cực cao hơn , có
điện trở trong nhỏ hơn mặc dù ắc quy kiềm có khá nhiều ưu điểm và có triển
vọng tốt trong tương lai .
1.Cấu tạo của bình ắc quy axít
Bình ắc quy axít gồm vỏ bình có các ngăn riêng thường là ba hoặc
sáu ngăn tuỳ theo loại ắc quy 6V hay 12V . Trong mỗi ngăn có đặt khối bản
cực gồm phân phối bản cực dương và phân phối bản cực âm ngăn cách với
nhau bằng các tấm ngăn . Mỗi ngăn như vậy được coi là một ắc quy đơn .
Các ắc quy đơn nối tiếp với nhau bằng các cầu nối và tạo thành bình ắc quy .
Ngăn đầu và ngăn cuối có đầu tự do và được làm theo dạng côn . Mặt trên có
dấu
( + ) hoặc (- ) tạo thành các đầu cực cuả ắc quy . Dung dịch điện phân ( dung
dịch axít sunfuric ) được đổ vào từng ngăn theo mức quy định . Thường
người ta để ngập quá cạnh trên cuả các bản cực khoảng 10 – 15 mm . Để
tránh hư hỏng cho các tấm ngăn và bản cực khi kiểm mức dung dịch trong
mỗi ngăn người ta thường đặt trên mỗi bản cực một tấm bảo vệ bằng lưới
clovinhin hoặc vinhiplat . Trên cùng của mỗi ngăn có nắp và để đảm bảo độ
kín giữa nắp với thành vỏ bình người ta đổ một lớp sáp chịu axit gồm
khoảng 75% nhựa đường và 25% dầu máy .
a)Vỏ bình :
Vỏ bình ắc quy hiện nay được chế tạo bằng các loại nhựa êbônít hoặc
axphantôpéc hoặc cao su nhựa cứng . So với nhựa axphantơpéc thì êbônit có
độ bền hơn và khả năng chịu axít tốt hơn nhiều . Để tăng độ bền vững và khả
năng chịu axit cho bình nhựa axphantơpéc , khi chế taọ người ta ép vào bên
trong bình một lớp lót chịu axit dày 0,6 mm bằng pôluclovinlim . Nhờ lớp
này mà tuổi thọ của vỏ bình tăng lên 2-3 lần .
Đặc điểm của vỏ bình là phía trong chia thành các vách ngăn riêng
biệt bằng những vách ngăn kín và chắc . ở đáy của mỗi ngăn có 4 sống đỡ
khối bản cực tạo thành khoảng trống giữa đáy bình và mặt dưói của khối bản
cực . Nhờ vậy mà tránh được hiện tượng chập mạch giữa các bản cực do
chất kết tủa rơi xuống đáy bình gây nên . ở một số bình ắc quy cỡ lớn ngưòi
ta có thể lắp thêm các quai sắt vào vỏ bình để khi di chuyển được dễ dàng
hơn .
b)Bản cực , phân khối bản cực và khối bản cực :
Bản cực gồnm cốt hình mắt cáo , trên đó trát đầy chất tác dụng . Cốt
đúc bằng hợp kim chì -Stibi ( Sh ) (87-95% +5-13% Sb).
Stibi trong hợp
kim có tác dụng tăng độ cứng vững và giảm han gỉ cho cốt . Hợp kim naỳ so
với chì Pb nguyên chất có hệ số nổ dài nhỏ , nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và
đặc tính đúc tốt hơn .
Cốt để giữa các chất tác dụng và phân phối dòng điện bằng khắp bề
mặt bản cực . Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các bản cực
dương vì điện trở của các chất tác dụng ( oxit chì PbO2 ) lớn gấp 10.000 lần
điện trở của chì nguyên chất . Do đó càng tăng chiều dầy của cột thì điện trở
trong ắc quy sẽ càng nhỏ .
Cốt có khung bao quanh , có vấu để hàn nối các bản cực thành phần
phân khối bản cực và có hai chân để tỳ lên các sống đỡ ở đáy bình ắc quy .
Chân của các bản cực dương và âm phải được phân bố sao cho phân khối
2
bản cực dương tỳ lên một đôi sống đỡ so le còn phân khối phân cực âm tỳ
lên đôi sống đỡ so le kia . Sự phân bố như vậy tránh được hiện tượng chập
mạch qua phần sống đỡ .
Vì điện cốt của bản cực âm không phải là yếu tố quyết định vả lại
chúng cũng ít bị han gỉ nrrn người ta thường làm mỏng hơn bản cực dương .
Đặc biệt là hai tấm bên của phân khối bản cực âm lại càng mỏng vì chúng
chỉ làm việc có một phía giáp với bản cực dương .
Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì , dung dịch axit sunfuric và
khoảng 3% chất nổ như muối của các axit hữu cơ và những chất hữu cơ tổng
hợp v.v.. đối với bản cực âm , còn đối với bản cực dương thì chất tác dụng
được chế tạo từ các ôxit chì Pb3O4 , PbO và dung dịch axit sunfủic . Chất nổ
trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp , giảm khả năng co và hiện tượng
chống hoà cứa do bản cực .
Các bản cần có độ xốp và độ bền cao thì điện dung của ắc quy mới
lớn và tuổi thọ mới đảm bảo .
Các bản sau khi đã trát đầy chất tác dụng được ép lại sấy khô và thực
hiện quá trình tạo cực , tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric
loãng và nạp vào dòng điện nhỏ. Sau qúa trình như vậy chất tác dụng ở các
bản cực dương hoàn toàn trở thành PbO2
( màu gạch sẫm ) . Còn ở các bản cực âm thanh Pb ( chì xốp màu ghi đá ) .
Sau đó các bản cực được đem rửa , sấy khô và lắp ráp . Những bản cực cùng
loại ( cùng dương hoặc cùng âm ) được hàn vào vấu cực theo dấu theo số
lượng quy định và tạo thành khối bản cực , khoảng cách giữa các khối bản
cực trong phân phối phải đủ để chứa một bản cực khác loại và các tấm cách
điện – tấm ngăn .
Các khối bản cực và tấm ngăn được lắp lại thành khối bản cực sao cho
các bản cực âm và dương xen kẽ nhau và cách điện cới nhau bằng các tấm
3
ngăn có đội xốp cao . Trong mỗi khối bản cực số bản cực âm , bao giờ cũng
nhiều hơn số bản cực dương một bản với mục đích để sử dụng các bản cực
dương triệt để hơn và giảm bớt cong vênh cho các bản cực dương ở hai bên
khi dòng điện phóng hoặc nạp lớn .
c) Tấm ngăn :
Tấm ngăn có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực dương và
âm đồng thời để đỡ chất tác dụng ở các bản cực bớt bị bong rơi ra khi sử
dụng ắc quy .
Các tấm ngăn phải là chất cách điện , có độ xốp thích hợp để không
ngăn cản dung dịch điện phân thấm đến các bản cực . Chúng phải bền vững
có độ dẻo , chịu axit và không chứa các tạp chất có haị , nhất là sắt .
Các tấm ngăn hiện nay thường được chế tạo bằng mipo ( êbônit xốp
mịn ) , miplát
( pôliclounnhin xốp mịn ) , platchipo ( pêclovinhin xốp mịn ) , pôrôvinhin ,
pênôphát hoặc bông thuỷ tinh ghép với miplat hoặc gỗ v.v...
Cấu tạo tấm ngăn có dạng hình chữ nhật . Các tấm ngăn bằng mipo ,
miplát , pênôplát thường dấy 1,5 ÷ 2,4 mm và có một mặt phẳng hướng về
phía bản cực âm còn một mặt có hình sóng hoặc có gồ hướng về phía bản
cực dương , tạo điều kiện cho dung dịch điện phân dễ luân chuyển hơn đến
các bản cực dương và dung dịch lưu thông tốt hơn .
Để đảm bảo cách điện tốt nhất , các tấm ngăn được làm rộng hơn so
với các bản cực đặc biệt là chiều cao . Đối với các tấm ngăn kết hợp thì lớp
bông thuỷ tinh thường dày 0,4 ÷0,8 mm ghép với tấm ngăn miplát tạo thành
tấm ngăn hai lớp hay thường gọi là tấm ngăn kép . Loại này tăng được tuổi
thọ của ắc quy nhưng đặc tính sử dụng lại kém đi khoảng 10% . Trong một
vài trường hợp người ta còn sử dụng tấm ngăn kép bằng gỗ và lưới nhựa
4
d) Nắp , nút và cầu nối :
Nắp làm bằng nhựa êbônit (đối với bình làm bằng êbônit ) và bằng
bakêlit ( đối với bình bằng nhựa axphantôpéc ) . Nắp có hai loại :
1-Từng nắp riêng cho mỗi ngăn ( nắp ngăn )
2-Nắp chung cho cả bình ( nắp bình ) . Loại này kết cấu phức tạp
nhưng độ kín tốt .
Kết cấu của loại nắp ngăn thông dụng nhất hiện nay . Các lỗ bên để luồn các
vấu cực của khối bản cực ra . Lỗ có ren 2 ổ giữa được gọi là lỗ đổ , để dung
dịch điện phân vào các ngăn và để kiểm tra mức dung dịch điện phân , nhiệt
độ và nồng độ dung dịch trong ắc quy .
Để đảm bảo kín tốt , khi chế tạo người ta ép các lỗ bên của nắp những
ống chì . Khi hàn nối các ắc quy đơn với nhau đầu vấu cực sẽ chảy ra và gắn
liền với ống chì này và cầu nối thành một khối bảo đảm hoàn toàn kín ở chỗ
lắp ráp .
Lỗ đổ được đậy kín bằng nút có ren để giữ cho dung dịch điện phân
trong bình khỏi bị bẩn và bị sánh ra ngoài .
Ở nút có lỗ nhỏ để thông khí từ trong bình ra ngoài trời lúc nạp ắc quy . Nắp
một số loại ắc quy có lỗ thông khí riêng , nằm sát lỗ đổ . Kết cấu như vậy rất
thuận tiện cho việc điều chỉnh mức dung dịch trong bình ắc quy . Trong
trường hợp này ổ nút không có lỗ khí nữa.
e)Dung dịch điện phân
Dung dịch điện phân trong bình ắc quy là dung dịch axit sunfuric (
H2SO4 ) được pha chế từ axit nguyên chất với nước cất theo nồng độ quy
định tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn . Nồng
độ của ắc quy có thể từ 1,21g/cm3 đến 1,31g/cm3 . Cần nhớ rằng : nồng độ
quá cao sẽ chóng hỏng tấm ngăn , chóng hỏng bản cực , dễ bị sunfat hoá
trong các bản cực nên tuổi thọ và điện dung của ắc quy cũng giảm dần đi rất
5
nhanh . Nồng độ quá thấp thì điện dung định mức và thế hiệu của ắc quy
giảm và ở những nước xứ lạnh vào mùa đông dung dịch dễ bị đóng băng .
Nồng độ của dung dịch điện phân luôn thay đổi theo mức phóng và
mức nạp của ắc quy . Ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiệt độ của dung dịch .
Người ta thường lấy nhiệt độ +15oC làm mốc để tiêu chuẩn hoá nồng độ của
dung dịch điện phân .Để xác định nồng độ người ta dùng tỷ trọng kế . Mỗi
một độ chênh lệch so với mốc +15oC đều cho sai số 0,0007g/cm3 . Do đó
khi thấy nhiệt độ của dung dịch cao hơn +15oC thì phải cộng thêm sai số vào
kết quả đọc được theo tỷ trọng kế còn nếu thấy nhiệt độ dung dịch thấp hơn
+15oC thì phải trừ đi .
*Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ắc quy axit :
(+)Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật
thông thường và nước không phải là nước cất vì dùng như vâỵ sẽ làm tăng
cường độ quá trình tự phóng điện của ắc quy .
(+)Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh , sứ hoặc chất dẻo chịu
axit . Chúng phải sạch không chứa các muối khoáng , dầu mỡ và các tạp chất
v.v..
(+)Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế tuyệt đối không được để nước
vào axit đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều
.
2).Quá trình hoá học trong các ắc quy axit :
Trong ắc quy thường xảy ra hai quá trình hoá học thuận nghịch đặc
trưng là quá trình nạp và phóng điện .
-Khi nạp nhờ nguồn điện nạp mà ở mạch ngoài các điện tử “e” chuyển
động từ các bản cực âm đến các bản cực dương - đó là dòng điện nạo In .
6
-Khi phóng điên dưới tác động của sức điện động riêng của ắc quy các
điện tử sẽ chuyển động theo hướng ngược lại ( từ dương đến âm và tạo thành
dòng điện phóng Ip .
-Khi ắc quy đã nạp no , chất tác dụng ở các bản cực dương là PbO2
còn ở các bản cực âm là chì xốp Pb , khi phóng điện các chất tác dụng ở hai
bản cực đều trở thành sunfat chì PbSO4 có dạng tinh thể nhỏ .
Các quá trình hoá học xảy ra trong ắc quy có thể viết một cách vắn tắt như
sau :
Trên bản cực dương :
phóng
+ -
nạp
PbSO4 + 2H2O
Trên bản cực âm :
phóng
Pb + HSO4
nạp
PbSO4 + 2e + 2H
Ở dạng tổng quát , có thể đặc trưng các qúa trình trên bằng cách lập bảng :
Như vậy khi phóng điện axít sunfuric bị hấp thụ để tạo thành sunfat còn
nước bị phân hoá ra , do đó nồng độ của dung dịch giảm đi . Khi nạp điện thì
7
Trạng thái của
ắc quy
Bản cực
dương
Dung dịch
điện phân
Bản cực âm
Đã được nạp no
Đã phóng hết
điện
PbO2
(oxit chì )
PbSO4
(Sunphat chì
tinh thể nhỏ)
2H2SO4
(axit sufuric )
2H2SO4
( Nước )
Pb
(Chì xốp
nguyên chất )
PbSO4
(Sunfat chì tinh
thể nhỏ )
PbO2 + 3H + HSO4 +2e
ngược lại , nhờ hấp thụ nước và tái sinh ra axit sufuric nên nồng độ của dung
dịch tăng lên . Sự thay đổi nồng độ của dung dịch điện phân khi phóng và
nạp là một trong những dấu hiệu để xác định mức phóng điện của ắc quy
trong sử dụng .
3) .Các đặc tính của ắc quy axit
Mỗi ngăn của bình ắc quy là một ắc quy đơn có đầy đủ các tính chất
đặc trưng cho cả bình .Sở dĩ người ta nối tiếp nhiều ngăn lại thành bình ắc
quy là để tăng thế hiệu của bình ắc quy đến một gía trị định mức nào đó như
6V , 12V chẳng hạn . Do đó khi nghiên cứu đặc tính của bình ắc quy ta chỉ
cần khảo sát một ắc quy đơn là đủ .
a) Sức điện động của ắc quy axit
Sức điện động của ắc quy axit phụ thuộc chủ yếu vào điện thế trên các
cực , tức là phụ thuộc vào đặc tính lý hoá của vật liệu để làm các bản cực và
các dung dịch điện phân mà không phụ thuộc vào kích thước của các bản
cực
Sức điện động còn phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch điện phân và có
thể xác định được một cách khá chính xác bằng công thức thực nghiệm sau :
Eo = 0,85 + ñ (V)
+)Eo : Sức điên động của ắc quy đơn . Sức điện động tĩnh đo trong trường
hợp ắc quy không phóng điện và bằng vôn kế đặc biệt .
+)ñ : Nồng độ của dung dịch điện phân không lấy theo đơn vị g/cm3 mà tính
bằng V quy về +15oC
Như vậy , đối với các ắc quy axit có nồng độ dung dịch thay đổi trong
khoảng 1,12 ÷ 1,29 g/cm3 ,sức điện động của ắc quy cũng tăng nhưng nồng
độ của dung dịch không thể tăng hoặc giảm quá như đã nói ở trên . Thực tế
8
cho thấy rằng ắc quy làm việc khá tốt khi nồng độ dung dịch điện phân bằng
1,23 ÷1,29 g/cm3 còn ở nứơc ta tốt nhất là 1,23÷ 1,26 g/cm3
Ngoài ra , sức điện động còn phụ thuộc vào nhiệt độ của dung dịch điện
phân nữa
VD: Nhiệt độ thay đổi từ 20oC ÷- 40oC thì sức điện động của ắc quy đơn
giảm từ 2,12 V đến 2,096 V .
b) Các đặc tính phóng và nạp của ắc quy
+)Đặc tính phóng điện :
Điểm cuối của quá trình phóng
Eaq Eo
A(1,70V)
ΔE
Ip=5,4
t(h)
Khi phóng bằng một dòng điện Ip không đổi thì nồng độ dung dịch
giảm theo đường thẳng vì số lượng chất tác dụng tham gia phản ứng và axit
sunfuric được thay thế bằng nước trong mỗi giây đều bằng nhau . Nồng độ
9
ban đầu giả sử bằng 1,27 g/cm3 , còn nồng độ cuối cùng phụ thuộc vào số
lượng axit sunfuric tiêu tốn trong thời gian phóng và trữ lượng dung dịch
trong bình tức là phụ thuộc vào kết cấu của bình ắc quy .
Đường đặc tính của sức điện động tĩnh Eo tính theo Eo = 0,85 + S cũng có
dạng như S nhưng nếu tính giá trị thực tế của sức điện động Eqq = Hp +Ip
Rqq thì sức điện động Eqq sẽ nhỏ hơn sức điện động Eo một lượng bằng ΔE
Raq - Điện trở trong của ắc quy
Ip – Cường độ dòng điện phóng
Up – Thế điện của ắc quy trong quá trình phóng
ΔE – Mức chênh lệch sức điện động trong quá trình phóng hoặc nạp
Sở dĩ có sự chênh lệch giữa Eqq và Eo là vì trong quá trình phóng
điện nồng độ dung dịch chứa trong chất tác dụng của bản cực bị giảm đi do
tốc độ khuếch tán dung dịch đến các bản cực chậm , làm cho nồng độ dung
dịch thực tế ở trong lòng bản cực luôn thấp hơn nồng độ dung dịch chung
trong từng ngăn . Nếu mạch ngoài của ắc quy hở ( không phóng điện ) thì do
khuếch tán mà nồng độ dung dịch trong chất tác dụng và nồng độ dung dịch
chung ở mỗi ngăn sẽ cân bằng nhau và thế hiệu của ắc quy cũng sẽ bằng sức
điện động tĩnh Eo . Sức điện động thực tế Eqq và Up trong quá trình phóng
điện thay đổi theo quy luật phức tạp .
Ta có thể phân tích kỹ hơn quá trình phóng điện theo đặc tính trên như
sau : sau khi đóng mạch phụ tải R cho ắc quy phóng điện do phản ứng hoá
học mà nồng độ chung bị giảm đi , xảy ra sự chênh lệch về nồng độ tạo điều
kiện cho việc khuếch tán lớp dung dịch mới vào bản cực , Nồng độ trong các
bản cực ngày càng giảm đi , thì sự chênh lệch nồng độ và số lượng dung
dịch khuếch tán vào trong các bản cực ngày càng tăng . Quá trinh này tiếp
tục cho đến khi có sự cân bằng số lượng axit tiêu tốn trong phản ứng phóng
điện . ΔE là hậu quả của quá trình đó .
10
Qúa trình phóng điện chỉ thực hiện đến điểm A vì sau điểm này thế
hiệu của ắc quy sẽ giảm đi rất nhanh .Thế hiệu của ắc quy ứng với điểm này
được gọi là thế hiệu phóng cuối cùng . Khi thế hiệu ắc quy giảm đến thế hiệu
phóng cuối cùng thì người ta thì người ta coi là ắc quy đã bị phóng hết điện .
+)Đặc tính nạp của ắc quy
( Đặc tính nạp với dòng điện không đổi và nạp một nấc )
Hình trên miêu tả nạp bằng dòng điện không đổi . Nồng độ dung dịch
nạp tăng theo quy luật đường thẳng từ 1,11 g/cm3 đến 1,27 g/cm3 ở cuối quá
trình nạp . Thế hiệu trên các cực của ắc quy khi nạp Un và Uaq thay đổi theo
quy luật ngược với khi phóng điện và cũng được giải thích bằng hiện tượng
khuếch tán dung dịch .
Khi nạp điện , trong lòng các bản cực tạo thành axit sunfuric và nồng
độ dung dịch chứa trong các bản cực trở nên đậm đặc hơn nồng độ dung
dịch chung m do đó Eqq khi nạp lớn hơn Eo một lượng bằng ΔE ,còn thế
hiệu của ắc quy khi nạp bằng :
Un = Eqq + In - Raq
Ở cuối quá trình nạp sức điện động và thế hiệu Un tăng lên khá nhanh
cùng với các bọt khí được tạo thành trong ắc quy . Khi quá trình nạp kết thúc
và chất tác dụng ở các bản cực đã trở lại trạng thái ban đầu thì dòng điện nạp
In coi như thừa . Nó chỉ điện phân nước thành oxy và hyđrô và thoát ra dưới
dạng các bọt khí . Hiện tượng này gọi là sự sôi của ắc quy và đó là dấu hiệu
cuối quá trình nạp .
11
Trong khi điện phân nước , các Ion H+ tiến tới các bản cực âm , chúng
bị trung hoà một ít ( tức là liên kết với các điện tử trong các bản cực âm để
thành nguyên tử khí hyđrô ) còn phần lớn dồn lai quanh bản cực âm và tạo
nên một điện thế phụ khoảng 0,33 V . Đó chính là nguyên nhân gây nên sự
tăng thế ở cuối quá trình nạp .
Sự sôi bắt đầu trong ắc quy khi hiệu điện thế ở mỗi ắc quy đơn tăng
tới 2,4 V rồi ngay sau đó thế hiệu tăng vọt và đến khi đã đạt giá trị tận cùng
2,70 V thì ngừng tăng ( điểm B trên hình trên ) . Điểm này thực chất đã là
điểm cuối quá trình nạp và có thể kết thúc nạp ở đây , nhưng thường người
ta phải tiếp tục nạp khỏang 3h nữa , khi thấy rằng suốt trong thời gian đó thế
hiệu và nồng độ ắc quy không thay đổi thì mới tin chắc là ắc quy đã được
nạp no .
Sau khi ngắt dòng điện nạp ,thế hiệu của ắc quy sụt hẳn xuống bằng
Eaq và sau một khoảng thời gian “nghỉ” ( tức là khi đã cân bằng nồng độ
dung dịch và đã thoát hết bọt khí ) nó giảm tối đa sức điện động tĩnh cho đến
gía trị Eo = 2,11V÷ 1,12 V ứng với ắc quy đã được nạp no .
Như vậy những dấu hiệu biểu thị mốc cuối cùng của quá trình nạp là :
Thế hiệu và nồng độ dung dịch của ắc quy ngừng tăng và chúng
không thay đổi trong 3 giờ liền .
Có sự sôi mạnh trong tất cả các ngăn .
Điện lượng cung cấp cho ắc quy khi nạp Qn tính bằng Qn=In.tn trong
đó tn tính đến B . Trong khi ắc quy làm việc do có tổn hao về nhiệt và cho
quá trình phản ứng hoá học không hoàn lại nên khi nạp phải cung cấp cho ắc
quy một điện lượng nhiều hơn lượng nó có thể sản sinh ra khi phóng điện .
Ngoài ra , do phải tiêu tốn năng lượng cho việc điện phân H2O trong 3 giờ
nên khi nạp điện lượng cung cấp cho ắc quy cần phải lớn hơn điện dung Q
thu được trong quá trình phóng khoảng 10 ÷ 15 % nữa .
12
4).Các phương pháp nạp điện cho ắc quy
Để nạp điện cho ắc quy người ta sử dụng hai phương pháp cơ bản sau :
a) Nạp bằng dòng điện không đôỉ :
Theo cách nạp này dòng điện nạp thường được giữ ở một trị số không đổi
trong suốt thời gian nạp ( nạp một nấc ) . Trong trường hợp nạp vôi cho phép
nạp hai nấc tức là được thay đổi cường độ dòng điện một lần .
Vì dòng điện nạp I n =
U n − E aq
Raq
mà Eaq trong khi nạp tăng dần nên , nên
muốn giữ cho In = const , trong quá trình nạp phải tăng dần thế hiệu nạp Un .
Để thực hiện được việc này nguồn điện nạp phải có nhiều nấc điện thế , nếu
không phải mắc thêm một biến trở nối tiếp với ắc quy .
Nếu tiến hành nạp 2 nấc thì nấc thứ nhất kết thúc khi thế hiệu của mỗi
ắc quy đơn đặt 2,4V ( bắt đầu sủi bọt khí trong ắc quy ) sau đó chuyển sang
nấc thứ hai với cường độ dòng điện nạp giảm đi và kết quá trình nạp ở cuối
nấc này .
Theo phương pháp này , tất cả ắc quy ( không lệ thuộc vào thế hiệu
định mức ) được mắc nối tiếp với nhau và chỉ cần đảm bảo điều kiện : tổng
số các ắc quy đơn trong mạch nạp không vượt quá giá trị Ung/2,7 ( Ung là
thế hiệu của nguồn nạp hoặc thiết bị nạp điện ) . Một điều kiện nữa cũng nên
đảm bảo là tất cả các ắc quy phải có điện dung như nhau nếu không sẽ phải
13
chọn cường độ dòng điện nạp theo ắc quy có điện dung nhỏ nhất vì vậy ắc
quy có điện dung lớn sẽ phải nạp rất lâu .
Vì thế hiệu của mỗi ắc quy đơn lúc bắt đầu nạp chỉ bằng 2,0 V nên
muốn khử điện áp dư biến trở phải có điện trở
R =
U ng − 2N aq
I n
Naq: tổng số ắc quy đơn khi nối tiếp nhau trong mạch nạp
Nạp bằng dòng điện không đổi là phương pháp nạp chủ yếu và tổng
quát nhất , trong đó nạp một nấc là cơ bản , còn nạp hai nấc chỉ áp dụng khi
cần rút ngắn thời gian nạp . Phương pháp này cho tuỳ ý chọn cường độ dòng
điện nạp cho thích hợp với từng loại ắc quy . Tất cả các ắc quy mới trước khi
đem vào sử dụng nói chung đều phải trải qua cách nạp này .
Nhược điểm của phương pháp này là thời gian kéo dài và phải
thường xuyên theo dõi , điều chỉnh cường độ dòng điện nạp.
b)Nạp bằng phương pháp thế hiệu không đổi :
Trong cách nạp này tất cả các ắc quy được mắc song song với nguồn
điện nạp ( máy phát điện , máy nạp riêng ) và đảm bảo thế hiệu của nguồn
bằng 2,3 ÷2,5 V trên các ắc quy đơn .
Để có thế nạp một lúc các ắc quy 6V và 12 V người ta lập mạng 3 dây
2x7,0 V hoặc 2x7,5V .
Thế hiệu của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến
3% được theo dõi bằng các vôn kế .
I n =
U n − E aq
Raq
lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi Eaq tăng dần thì In giảm đi khá
nhanh .
+)Ưu: Có thời gian nạp ngắn , ít tốn công => nạp bổ sung .
+)Nhược : Không nạp no được , có hại cho tuổi thọ của ắc quy .
14
B)TỔNG QUAN VỀ UPS
UPS (Uniterruptible Power Supply) là bộ nguồn liên tục.Với kỹ thuật
tương tự chất lượng điện chỉ bao gồm 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là điện áp
và tần số. Vào cuối thế kỷ thứ 20, độ tin cậy cung cấp điện của các nước
công nghiệp phát triển vào khoảng 99.9%. Điều này qui ra thời gian mất
điện trong 1 năm là 8h, phổ biến dưới dạng mất 1 vài phút. Thời lượng mất
điện như vậy không quan trọng lắm với hệ thống chiếu sáng hoặc hệ thống
điện cơ.
Đối với hệ thống kỹ thuật số, vấn đề không đơn giản như vậy.Độ tin cậy
cung cấp điện của các hệ thống có máy tính công nghiệp cần phải tăng lên
rất nhiều vì mất điện dù chỉ trong 1 vài mili giây có nguy cơ mất hết thông
tin hoặc làm rối loạn quá trình trao đổi dữ liệu máy tính ; yêu cầu hệ thống
kỹ thuật số phải khởi động lại. Ngày nay, yêu cầu độ tin cậy cung cấp điện
lên tới 10 con số 9 nghĩa là 99.909999999%!
· Các ứng dụng của UPS.
· Ngày nay UPS được ứng dụng rất rộng rãi như trong y học các thiết
bị điện tử y sinh, trong các phòng mổ (scanner, điện tâm đồ, thận
nhân tạo ...).
· Trong ngân hàng: máy rút tiền, thị trường trứng khoán...
15
· Trong ngành thông tin liên lạc( điện thoại, truyền hình, fax)...
· Đặc biệt các hệ thống đo lường điều khiển hiện đại như các bộ logic
lập trình PLC, các bộ điều khiển giám sát và thu nhập dữ liệu Scada,
các máy tính công nghiệp, các dây chuyền sản xuất tự động.
· Sơ đồ khối của UPS.
HTCC 1
Tải
Chỉnh lưu/ Nạp
Nghịch lưu
HTCC 2
Ac qui
*)Các chế độ vận hành của UPS
Việc vận hành UPS theo các chế độ khác nhau tuỳ theo tình trạng
nguồn và tải.Bình thường tải được cung cấp từ hệ thống cung cấp
1(HTCC1); ácqui luôn được nạp từ hệ thống cung cấp 2(HTCC 2). Khi xảy
ra sự cố lưới cung cấp, tải được cấp điện từ acqui qua bộ nghịch lưu.
Sơ đồ khối chi tiết:
Biến áp
vào
Nguồn
cho
Chỉnh lưu
ĐK
CL
Ac
qui
Nguồn
cho
Nghịch
lưu
ĐK
NL
Biến áp
ra
Lọc
2. Nhiệm vụ thiết kế phần chỉnh lưu với tham số.
· Điện áp nguồn 220 VAC ± 10%; f = 50 Hz.
16
· Công suất 15 kVA ± 1%.
· Điện áp ra 220 VAC ± 1%.
· Acqui axít loại kín.
+Thời gian lưu điện 10 phút.
CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN MẠCH LỰC
1)Tính dung lượng acqui
- Với yêu cầu công suất P = 15kW.
- Thời gian liên điện là 10’=1/ 6 h.
⇒Chọn 18 bình acqui 12V( 18*12V ).
Giả sử khi phóng điện áp trên bình acqui là đầy. Vì 18 bình là mắc nối
tiếp nên:
⇒ U = 18 *12 = 216(V )
Dòng điện phóng của acqui:
I p =
P
U
=
15 *10 3
216
= 69.4( A)
Dung lượng của acqui là:
Att = I p t = 69.4 *
1
6
= 11.57( Ah)
17
Trong thực tế không cho acqui phóng quá mức, nếu không những hạt
sunphát chì nhỏ sẽ bám vào chất hữu hiệu thành những hạt kết tinh có nội
trở lớn, khi nạp điện rất khó khôi phục như cũ.
Trong trường hợp này, để đảm bảo tuổi thọ cho acqui, phải chọn tăng dung
lượng lớn hơn gấp 4 lần so với tính toán.
Athucte = 4 * Att = 4 *11.57 = 46.28( Ah)
⇒Chọn acqui có dung lượng 50 Ah. Chọn dòng nạp là I n =10%A=
5A( trong 10h).
Điện áp đặt lên acqui lúc nạp no là:
2.7*6*18=291.6(V)
2. Tính chọn van.
Với số liệu ban đầu P=15 kW.
Để chọn van phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất mà van phải
chịu.
*)Tính U ng max :
Van phải chịu điện áp nặng nề nhất khi nạp no ⇒ U ng max = 291.6(V )
Dòng điện trung bình lớn nhất:
I tbv max =
I d
3
=
5
3
≈ 1.7( A)
Thực tế phải chọn van chịu được hệ số quá áp k u =1.6 và hệ số quá dòng k i
=1.2
Điện áp ngược:
U ng = k u *U ng max = 291.6 *1.6 = 466.56(V )
Dòng điện van:
I v = k i * I tbv max = 1.2 *1.7 = 2.04( A)
18
Chọn van có chế độ làm mát:
Van có điều kiện làm mát bằng không khí có cánh tản nhiệt là 25%,
dùng quạt là 30 ÷ 35%, tản nhiệt bằng nước là 80%, ở đây van dẫn dòng
không lớn lắm nên chọn phương pháp tản nhiệt bằng cánh tản nhiệt cho đỡ
phức tạp và tốn kém.
I v =
2 . 04
0.25
= 8.16( A)
Từ các thông số tính toán, chọn loại thyristor 50RIF60W20 có các thông số
sau:
- Điện áp ngược cực đại: U n = 600A.
-Dòng điện làm việc cực đại: I dm = 50A.
-Dòng điện đỉnh cực đại: I pik = 1000 A .
-Dòng điện xung điều khiển: I g =150 mA.
-Điện áp xung điều khiển: U g = 3 V.
-Dòng điện rò: I r =15 mA.
-Dòng điện tự giữ: I h = 200mA.
-Sụt áp trên thyristor ở trạng thái dẫn: ÄU = 2V
-Đạo hàm điện áp:
dU
dt
= 500V / s.
-Thời gian chuyển mạch : t cm = 15ìs .
-Nhiệt độ làm việc cực đại: T max =125 0 C.
3)Bảo vệ van
a) Bảo vệ quá dòng điện cho van.
Aptomat dùng để đóng cắt mạch động lực, tủ động lực, bảo vệ khi quá
tải và ngắn mạch thyristor, ngắn mạch đầu ra bộ biến đổi, ngắn mạch thứ cấp
máy biến áp, ngắn mạch ở chế độ nghịch lưu.
19
Chọn 1 aptomat có:
I dm = 1.1I hd = 1.1* 3I1 = 1.1* 3 *1.5 = 2.85( A)
U dm =220V
Có 3 tiếp điểm chính, có thể đóng cắt bằng tay hoặc bằng nam châm điện.
Chỉ đinh dòng ngắn mạch
I nm = 2.5I hd = 2.5 * 2.59 = 6.5( A)
Dòng quá tải
I qt = 1.5I hd = 1.5 * 2.59 = 3.9( A)
Cầu dao dùng để tạo khe hở an toàn khi sửa chữa hệ truyền động,
chọn cầu dao có dòng định mức
I cd = 1.1 3I1 = 2.86( A)
Dùng dây chảy tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch các thyristor,
ngắn mạch đầu ra của bộ nghịch lưu.
Nhóm 1 câù chì : dòng điện định mức dây chảy nhóm 1 cầu chì
I1cc = 1.1* I 2 = 1.1* 4.08 = 4.488(A)
Nhóm 2 câù chì : dòng điện định mức dây chảy nhóm cầu chì
I 2cc = 1.1* I v = 1.1*1.7 = 1.87( A)
Nhóm 3 câù chì : dòng điện định mức dây chảy nhóm 3 cầu chì
I 3cc = 1.1* I d = 1.1* 5 = 5.5( A)
Vậy chọn cầu chảy nhóm
- nhóm 1 cầu chì: loại 5(A)
- nhóm 2 cầu chì: loại 2(A)
- nhóm 3 cầu chì: loại 6(A)
b)Bảo vệ quá điện áp cho van
Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt các thyristor được thực hiện
được bằng cách mắc R-C song song với T. Khi có sự chuyển mạch, các điện
20
tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo dòng điện ngược trong
khoảng thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây
ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp
giữa anốt và catốt của thyristor. Khi có mạch R-C mắc song song với
thyristor tạo ra vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch nên thyristor
không bị quá điện áp.
4.)Tính toán máy biến áp chỉnh lưu
-Chọn máy biến áp 3 pha 3 trụ sơ đồ đầu dây Ä / Y làm mát bằng không khí
tự nhiên.
-Tính các thông số cơ bản.
1.Công suất biểu kiến của máy biến áp
Tính cho chế độ làm việc nặng nề nhất của máy biến áp.
U d max =291.6(V)
I d max =5A
U 2 =
ðU d max
3 6
=
ð 291.6
3 6
= 124.6(V )
I 2 = I d
2
3
= 5
2
3
= 4.08( A)
⇒ P2 = 3U 2 * I 2 = 3 *124.6 * 4.08 = 1525.8 (W)
Lấy hiêu suất ç = 0.85
S = k s
P2
ç
= 1.05 *
1525.8
0.85
= 1884.81(VA)
2. Điện áp pha sơ cấp MBA: U1 = 380(V )
3. Điện áp pha thứ cấp MBA
Phương trình cân bằng điện áp khi tải:
U do cosá min = U d + 2ÄU v + ÄU dn + ÄU ba
Trong đó:
21
á min =10 0 góc dự trữ khi có suy giảm điện áp lưới.
ÄU = 2V sụt áp trên thyristor.
ÄU dn = 0 sụt áp trên dây nối.
ÄU ba = ÄU r + ÄU x : sụt áp trên điện trở và dây kháng MBA.
Chọn sơ bộ: ÄU ba = 6%U d = 0.06 * 291.6 = 17.5(V )
Từ phương trình cân bằng điện áp khi có tải, có :
U do =
U d + 2ÄU V + ÄU dn + 2ÄU ba
cosá min
=
291.6 + 2 * 2 + 0 + 17.5
cos10 0
= 317.9(V )
Điện áp pha thứ cấp MBA:
U 2 =
U do
k tt
=
317.9
3 6 / ð
= 135.8(V )
4. Dòng điện hiệu dụng thứ cấp MBA: I 2 =
5. Dòng điện hiệu dụng sơ cấp MBA
2
3
I d = 4.08( A)
I 1 = k ba I 2 =
6. Tiết diện sơ bộ trụ:
135 . 8
380
4.08 = 1.5( A)
QFe = K Q
S ba
m * f
K Q : hệ số phụ thuộc vào phương thức làm mát, lấy K Q =6.
m: số trụ của biến áp, m=3.
f: tần số nguồn điện xoay chiều, f=50 Hz.
Thay số:
QFe = K Q
S ba
m * f
= 6 *
1884.81
3 * 50
= 21.3(cm 2 )
7. Đường kính trụ:
22
d =
4QFe
Ð
=
4 * 21.3
Ð
= 5.2(cm)
Chuẩn hoá đường kính trụ theo tiêu chuẩn ( bảng 4.2a-Phụ lục sách thiết kế
máy biến áp - Phan Tử Thụ) : d = 8 cm.
8. Chọn loại thép , các lá thép có độ dày 0.5 mm.
Chọn sơ bộ mật độ từ cảm trong trụ B T =1(T).
h
d
(Thông thường m=2 ÷ 2.5)
Chọn chiều cao trụ h =19 cm.
Tính toán dây quấn:
10. Số vòng dây mỗi pha sơ cấp máy biến áp:
W1 =
U 1
4.44 fQFe BT
=
380
4.44 * 50 * 21.3 *10 −4 *1
= 804(vong)
11. Số vòng dây mỗi pha thứ cấp của máy biến áp:
W2 =
U 2
U 1
W 1 =
135 . 8
380
* 804 = 289(vong )
12. Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy biến áp.
Với dây dẫn bằng đồng, máy biến áp khô chọn J 1 = J 2 = 2.75( A / mm 2 )
13. Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp.
S1 =
I1
J 1
=
1.5
2.75
= 0.54(mm 2 )
Chọn dây dẫn có tiết diện tròn và có cách điện.( Bảng 20 - thiết kế máy điện-
Phan Tử Thụ).
Chọn dây dẫn đồng Ð B có tiết diện 0.5809(mm 2 ); đường kính d=0.86(mm);
đường kính kể cả cách điện D=0.95(mm).
14. Tiết diện dây dẫn thứ cấp máy biến áp.
239. Chọn tỉ số m= =2.3 ⇒ h=m*d=2.3*8=18.4(cm).
S 2 =
I 2
J 2
=
4.08
2.75
= 1.48(mm 2 )
Chọn dây đồng có tiết diện tròn, cách điện 2 phía 2 ä =0.3 mm.
Chọn dây đồng ÐB có tiết diện 1.5394 mm 2 ; đường kính d=1.4(mm)
đường kính kể cả cách điện D =1.9(mm).
Kết cấu dây quấn sơ cấp.
Thực hiện dây quấn đồng tâm theo chiều dọc trụ.
15.Tính sơ bộ vòng dây trên 1 lớp của dây quấn sơ cấp.
W1.1 =
h − 2hg
d
k e
k e : hệ số ép chặt k e =0.95.
h: chiều cao của trụ.
hg: khoảng cách từ gông đến cuộn dây sơ cấp.
d: đường kính dây.
Chọn sơ bộ khoảng cách cách điện đến gông: hg=1.5 cm.
W1.1 =
h − 2hg
d
k e =
19 − 21.5
0.095
* 0.95 = 160(vong )
16. Tính sơ bộ số lớp dây ở cuộn sơ cấp.
n1.1 =
W1
W1.1
=
804
160
= 5(lop)
Chọn n 1.1 =
17. Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp
h1 =
W1.1 * d
k e
=
160 * 0.095
0.95
= 16(cm)
18. Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dày S 01 =0.1cm
19. Khoảng cách từ trụ tới cuộn dây sơ cấp: a 01 =1.0 cm.
20. Đường kính trong của ống cách điện.
Dt1 = d Fe + 2a01 − 2S 01 = 8 + 2 *1 − 2 * 0.1 = 9.8(cm)
24
21. Đường kính trong của cuộn dây sơ cấp
Dtsc = Dt + 2 * S o1 = 9.8 + 2 * 0.1 = 10(cm)
22. Chọn bề dày cách điện giữa các lớp dây ở cuộn sơ cấp: cd 1.1 =0.1(mm).
23. Bề dày cuộn sơ cấp
Bd 1 = (a1 + cd1.1 )n1.1 = (0.95 + 0.1) * 5 = 0.525(cm)
24. Đường kính ngoài của cuộn sơ cấp.
Dn1 = Dtsc + 2Bd 1 = 10 + 2 * 0.525 = 11.05(cm)
25. Đường kính trung bình của cuộn dây sơ cấp:
Dtb =
Dtsc + Dn1
2
=
10 + 11.05
2
= 10.025(cm)
26. Chiều dài dây quấn sơ cấp.
l1 = W1ÐDtb1 = 804 * Ð *10.025 = 25308(cm) = 283.1(m)
27.Chọn bề dày cách điện giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp: cd 01 =1.0(cm)
Kết cấu dây quấn thứ cấp.
28. Chọn sơ bộ chiều cao cột thứ cấp :
h1 = h2 = 16(cm)
29. Tính sơ bộ số vòng dây trên 1 lớp.
W1.2 =
h2
d 2
k c =
16
0.14
* 0.95 = 109(vong)
30. Tính sơ bộ số lớp dây quấn thứ cấp
n1.2 =
W2
W1.2
=
289
109
= 2.65 = 2.65(lop)
Chọn n 1.2 =3 lớp.
31. Chiều cao thực tế của cuộn thứ cấp
25
h2 =
W1.2
k e
d 2 =
109 * 0.14
0.95
= 16.06(cm)
32. Đường kính trong của cuộn dây thứ cấp
Dtsc = Dt + 2 * S o1 = 9.8 + 2 * 0.1 = 10(cm)
33. Chọn bề dày cách điện giữa các lớp dây ở cuộn sơ cấp: cd 1.2 =0.1(mm).
34. Bề dày cuộn sơ cấp
Bd 2 = (a 2 + cd 2.2 )n1.2 = (0.14 + 0.01) * 3 = 0.45(cm)
35. Đường kính ngoài của cuộn thứ cấp.
Dn 2 = Dtsc + 2Bd 2 = 13.85 + 3 * 0.45 = 15.2(cm)
36. Đường kính trung bình của cuộn dây thứ cấp:
Dtb =
Dtsc + Dn 2
2
=
13.05 + 15.2
2
= 14.125(cm)
37. Chiều dài dây quấn thứ cấp.
l 2 = W2 ÐDtb 2 = 289 * Ð *14.125 = 12817.8(cm) = 128.2(m)
38. Đường kính trung bình các cuộn dây.
D1.2 =
Dt1 + Dn 2
2
=
9.8 + 12.5
2
= 11.15(cm)
27.Chọn khoảng cách giữa 2 cuộn thứ cấp: a 2.2 =2.0(cm).
Tính kích thước mạch từ
40. Với d=8 cm ⇒ tiết diện trụ có số bậc là 4
(bảng 41a-Thiết kế máy điện- Phan Tử Thụ).
Các bậc thang ghép thành trụ.
41. Toàn bộ tiết diện bậc thang của trụ.
Qbt = 7.5 *1.4 + 6.5 * 0.9 + 5.5 * 0.6 + 4 * 0.5 = 21.65(cm 2 )
42. Tiết diện hiêu quả của trụa:
Q1 = k hq * Qbt = 0.95 * 21.65 = 20.57(cm 2 )
43. Tổng chiều dày các bậc thang của trụ.
26
d1 = 2(1.4 + 0.9 + 0.6 + 0.5) = 6.8(cm)
44. Số lá thép dùng trong các bậc .
Bậc 1: n 1 =2*
Bậc 2: n 2 =2*
Bậc 3: n 3 =2*
Bậc 4: n 4 =2*
14
0.5
9
0.5
6
0.5
5
0.5
= 56 (lá thép).
= 36 (lá thép).
= 24 (lá thép).
= 20 (lá thép).
Để đơn giản trong chế tạo gông từ, chọn gông có tiết diện hình chữ nhật có
các kích thước sau:
- Chiều dày gông bằng chiều dày của trụ: b=d 7 =6.8(cm).
- Chiều cao của gông bằng chiều rộng tập lá thép thứ nhất của trụ
a=7.5(cm).
Tiết diện gông: Qbg = a * b = 6.8 * 7.5 = 51(cm 2 ) .
45. Tiết diện hiệu quả của gông:
Qhg = k hq * Qbg = 0.95 * 51 = 48.45(cm 2 )
46. Số lá thép dùng trong 1 gông:
hg =
b
0.5
=
68
0.5
= 136 ( lá thép )
47. Tính chính xác mật độ từ cảm trong trụ:
B1 =
U 1
4.44 fW1QT
=
380
4.44 * 50 * 804 * 20.57 *10 −4
= 1.03(T )
48. Mật độ từ cảm trong gông:
Bg = BT
QT
Q g
= 1.03 *
20.57
48.45
= 0.43(T )
49. Chiều rộng cửa sổ
27
c = 2(a01 + Bd 1 + a12 + Bd 2 ) + a 22 = 2 * (1 + 0.525 + 1 + 0.45) + 2 = 7.95(cm)
50. Tính khoảng các giữa 2 tâm trục
c ' = c + d = 7.95 + 8 = 15.95(cm)
51. Chiều rộng mạch từ
l = 2c + 3d = 2 * 7.95 + 3 * 8 = 39.9(cm)
52. Chiều cao mạch từ
H = h + 2a = 19 + 2 * 7.5 = 34(cm)
Tính khối lượng của sắt và đồng
53. Thể tích của trụ
V1 = 3 * Qt * h = 3 * 20.57 *19 = 1172.49(cm 3 ) = 1.17249(dm 3 )
54. Thể tích của gông
Vg = 2 * Qg * L = 2 * 48.45 * 39.9 = 3866.31(cm 3 ) = 3.86631(dm 3 )
55. Khối lượng của trụ
M t = VT * mFe = 1.17249 * 7.85 = 9.2(kg )
56. Khối lượng của gông
M g = V g * m Fe = 3.86631 * 7.85 = 30.4(kg )
57. Khối lượng của sắt
M Fe = M T + M g = 9.2 + 30.4 = 39.6(kg )
58. Thể tích của đồng
VCu = 3(S1l1 + S 2l 2 ) = 3(0.5809 * 253.1*10 −2 + 15394 *128.2 *10 −2 ) = 1.033(dm 3 )
Tính các thông số của máy biến áp
60. Điện trở trong của cuộn sơ cấp máy biến áp ở 75 0 C
R1 = ñ
l1
s1
= 0.02133 *
253.1
0.5809
= 9.3(Ù)
trong đó ñ 75 = 0.02133(Ùmm 2 / m)
28
61. Điện trở trong của cuộn thứ cấp máy biến áp ở 75 0 C
R2 = ñ
l 2
s2
= 0.02133 *
128.2
1.5394
= 1.77(Ù)
trong đó ñ 75 = 0.02133(Ùmm 2 / m)
62. Điện trở máy biến áp qui đổi về thứ cấp
Rba = R2 + R1 (
W2 2
W1
289 2
804
63. Sụt áp trên điện trở máy biến áp
ÄU r = Rba I 2 = 5.11* 4.08 = 20(V )
64. Điện kháng máy biến áp qui đổi về thứ cấp
X ba = 8 * Ð 2 (W 2 )(
r
hqd
3
)w *10 −7
= 8 * 3.14 2 * 75 2 (
6.525
16
)(0.01 + 10 −2
0.525 + 0.45
3
)314 *10 −7 = 0.076
65. Điện cảm máy biến áp qui đổi về thứ cấp
Lba =
X ba
w
=
0.076
314
= 0.00024(H ) = 0.24(mH )
66. Sụt áp trên điện kháng máy biến áp
ÄU x =
3
Ð
X ba I 2 =
3
Ð
* 0.076 * 4.08 = 0.3(V )
Rd =
3
Ð
X ba =
3
Ð
* 0.076 = 0.073(Ù)
67. Sụt áp trên máy biến áp
ÄU ba = ÄU r2 + ÄU x2 = 20 2 + 0.32 = 20(V )
68. Điện áp trên tải có góc mở á min = 10 0
U = U do * cosá min − 2ÄU v − ÄU ba = 319.7 * cos10 0 − 281.6 − 20 = 291.6(V )
Đủ dùng khi nạp no.
29) = 1.77 + 9.3(
) = 5.1(Ù)
B + Bd 2
)(a12 + d 1
69. Tổng trở ngắn mạch qui đổi về thứ cấp
Z ba = Rba2 + X ba2 = 5.112 + 0.076 2 = 5.11(Ù)
70. Tổn hao ngắn mạch trong máy biến áp
ÄPn = 3 * Rba * I 22 = 3 * 5.11* 4.08 2 = 255(W )
ÄPn% =
ÄPn
S
100% =
255
1884.81
*100% = 13%
71. Tổn hao không tải có kể đến 15% tổn hao phụ
Po = 1.3 * n f (M T B12 + M g Bb2 ) = 1.3 *1.15(9.2 *1.032 + 30.4 * 0.432 ) = 22.99(W )
ÄP0% =
P0
S
*100% =
22.99
1884.81
*100% = 1.2%
72. Điện áp ngắn mạch tác dụng
U nr =
Rba I 2
U 2
*100% =
5.11* 4.08
135.8
= 1.5%
73. Điện áp ngắn mạch phản kháng
U nx =
X ba I 2
U 2
*100% =
0.076 * 4.08
135.8
*100% = 0.3%
74. Điện áp ngắn mạch phần trăm
U n = U nr2 + U nx2 = 1.5 2 + 0.32 = 1.53%
75. Dòng điện ngắn mạch xác lập
I 2 nm =
U 2
Z ba
=
135.8
5.11
= 26.4( A)
76. Dòng điện ngắn mạch tức thời cực đại
I max = 2I 2nm (1 + e
−Ð
U nr
U nx
) = 2 * 26.4(1 + e
−3.14*
1.5
0.3
) = 37.3
I max (= 37.3 A) < I pik (= 1000 A)
I pik : đỉnh xung dòng điện lớn nhất của thyristor
30
77. Kiểm tra máy biến áp thiết kế có đủ điện kháng để hạn chế tốc độ biến
thiên của dòng điện chuyển mạch.
Giả sử chuyển mạch từ T 1 sang T 5 có phương trình
2U ba
dic
dt
= U 23 − U 2 a = 6U 2 sin(è − á )
⇒
dic
dt
max =
6U 2
2Lba
=
6 *135.8
2 * 0.24 *10 −3
= 0.693 *10 −3 A / sec = 0.693 A / ìs
dic
dt
max <
dic
dt
cp = 100 A / ìs
Vậy biến áp sử dụng tốt.
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
A . THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN TIRISTOR
I - Nguyên lý chung mạch điều khiển
1) Đặc điểm Tiristor về mặt điều khiển
· Tiristor chỉ mở khoá khi có hai điều kiện:
- Điện áp (+) đặt vào A
Điện áp (-) đặt vào K
31
- Xung điều khiển đặt vào G
· Khi Tiristor đã mở thì xung điều khiển không có tác dụng gì nữa.
· Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kì
dương của điện áp đặt lên A - K của Tiristor.
·Tạo ra xung phải có đủ điều kiện mở Tiristor, độ rộng xung tx <10 ìs.
Biểu thức độ rộng xung:
tx =
I dt
di / dt
Idt : dòng duy trì của Tiristor
di/dt : tốc độ tăng trưởng của dòng tải
2) Cấu trúc sơ đồ khối của mạch điều khiển Tiristor
Udk : điện áp điều khiển, điện áp một chiều
Ur : điện áp đồng bộ, điện áp xoay chiều hoặc biến thể của nó, đồng bộ
với điện áp A - K của Tiristor.
Hiệu điện áp Udk - Ur được đưa vào khâu so sánh 1 làm việc như một
trigơ. Khi Udk - Ur = 0 thì trigơ lật trạng thái, ở đầu ra của nó ta nhận được 1
chuỗi xung sinnus chữ nhật.
Khâu 2: đa hài 1 trạng thái ổn định
Khâu 3 : khuếch đại xung
Khâu 4 : BA xung
Bằng cách tác động vào Udk có thể điều chỉnh được vị trí xung điều
khiển tức là điều chỉnh góc á.
3) Nguyên tắc điều khiển
Trong thực tế thường dùng hai phương pháp điều khiển:
+ Thẳng đứng tuyến tính
+ Thẳng đứng arcos
32
để thực hiện việc điều chỉnh vị trí xung trong nửa chu kì dương của
điện áp đặt trên Tiristor.
a ) Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp :
+ Điện áp đồng bộ, kí hiệu là Ur có dạng răng cưa, đồng bộ với điện áp
đặt trên A - K Tiristor
+ Điện áp đk, kí hiệu Udk kà điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh biên độ.
hình 4.1 - nguyên tắc điều khiển tuyến tính
tổng đại số của Udk + Ur được đưa đến đầu vào 1 khâu so sánh.
Như vậy, bằng cách làm biến đổi Uđk người ta có thể đk được thời
điểm xuất hiện xung ra tức là đk được góc á.
Khi
Uđk = 0 ta có á = 0
Uđk 0
Giữa á và Uđk có quan hệ :
á =
U dk
U r max
người ta lấy Uđkmax = Urmax
a) Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arcos
Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng hai điện áp :
+ Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp A - K Tiristor 1 góc bằng ð/2.
Nếu UAK = Asinùt thì Ur = Bcosùt.
+ Điện áp điều khiển Uđk là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh biên độ
theo hai hướng (+) và (-).
33
hình 4.2 - nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arcos
trên hình vẽ đường nét đứt là điện áp A - K Tiristor, từ điện áp này
người ta tạo ra Ur. Tổng đại số Ur + Uđk được đưa đến đầu vào của khâu so
sánh. Khi Ur + Uđk = 0 ta nhận được1 xung ở đầu ra của khâu so sánh
Uđk + Bcosá = 0
Trong đó á = arcos(-Uđk/B)
Thường lấy B = Udkmax
Khi Udk = 0 thì á = ð/2
Khi Uđk = Uđkmax thì á = ð
Khi Uđk - -Uđkmax thì á = 0
Như vậy khi cho Uđk biến thiên từ -Uđkmax đến +Uđk max thì á biến thiên
từ 0 đến ð
Nguyên tắc này được sử dụng trong các thiết bị chỉnh lưu đòi hỏi chất
lượng cao.
Nhận xét:
Ta chọn mạch điều khiển dựa trên nguyên tắc đk thẳng đứng tuyến tính
vì phương pháp này đơn giản hơn mà vẫn phù hợp với yêu cầu thết kế.
TÍNH BAX
Theo phần tính toán ở mạch lực ta chọn van Tiristor loại C149D. Van
có các thông số:
Ug = 3 V
Ig = 150 mA
Giả trị này là giá trị dòng và áp ở thứ cấp máy biến áp.
Chọn vật liệu làn lõi sắt Ferit HM lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên
một phần của đặc tính từ hoá có ÄB = 0,3 T ; ÄH = 30 A/m không có khe hở
không khí.
34
+ Tỉ số BAX : thường m = 2 ÷ 3 , chọn m = 3
+ Điện áp cuộn thứ cấp BAX
U2 = Uđk = 3,0 V
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp BAX :
U1 = m.U2 = 3.3 = 9 V
+ Dòng điện thứ cấp BAX:
I2 = Iđk = 0,15 A
+ Dòng điện sơ cấp BAX:
I1 =
I 2
m
=
0,15
3
= 0,05 A
+ Độ từ thẩm trung bình tương đối của lõi sắt:
ìtb =
ÄB
ì 0 ÄH
=
0,3
−6
= 8.103
trong đó :
ì0 = 1,25.10-6 H/m là độ từ thẩm của không khí
+ Thể tích của lõi thép cần có:
V = Ql =
ì tbì 0 t xS x U1I1
ÄB 2
Trong đó :
ìtb : độ từ thẩm trung bình của lõi sắt
ì0 : độ từ thẩm của không khí
tx : chiều dài xung truyền qua BAX có giá trị từ 10 ÷ 600
ìs. ở đây chọn tx = 100 ìs
Sx : độ sụt biên độ xung lấy Sx = 0,15
U1 : điện áp sơ cấp
I1 : dòng điện sơ cấp
Thay số vào ta được :
351,25.10 .30
V=
8.10 3.1, 25.10 −6.0,15.9.0,05
(0,3) 2
= 7,5.10-6 m3
⇒ chọn mạch từ có thể tính V = 1,4 cm2 với thể tích đó ta có các kích
thước mạch từ:
a = 4,5 mm
b = 6 mm
d = 12 mm
D = 21 mm
Q = 0,27 cm2 = 27 mm2
Chiều dài trung bình mạch từ :
l = 5,2 cm
Số vòng quấn dây sơ cấp BAX:
Theo luật cảm ứng điện từ :
U1 = w1Q
dB
dt
= ww1Q
ÄB
t x
w1 =
U 1.t x
ÄB.Q
=
9.100.10 −6
0,3.27.10 −6
= 111 vòng
Số vòng dây thứ cấp :
w2 =
w 1
m
=
111
3
= 37 vòng
tiết diện dây quấn thứ cấp
S1 =
I1
J1
Chọn mật độ dòng điện J1 = 6 A/mm2
S1 =
5.10 −6
6
= 0,0083 mm2
Đường kính dây quấn sơ cấp :
36
d1 =
4S1
ð
=
4.0,0083
3,14
= 0,1 mm
chọn dây có đường kính 0,1 mm
Tiết diện dây quấn thứ cấp:
S2 =
I 2
J 2
=
0,15
4
= 0,0375 mm2
Chọn mật độ dđ J2 = 4 A/mm2
Đường kính dây quấn thứ cấp:
d2 =
4S2
ð
=
4.0,0375
3,14
= 0,218 mm
chọn dây có đường kính d2 = 0,22 mm
Kiểm tra hệ số lấp đầy:
klđ =
S1w 1 + S 2 w 2
)
4
d 2 w + d 2 w
d
0,12.111 + 0, 22 2.37
12 2
= 0,02 < 1
Như vậy cửa sổ đủ diện tích cần thiết.
Tính toán khâu KĐ cuối cùng
Tr3 : chọn transistor công suất loại 2SC911 làm việc ở chế độ xung có
các thông số:
+ transistor loại npn, vật liệu bán dẫn là Si
+ điện áp giữa collector và bazơ là khi hở mạch Emito : UCB0 = 40 V
+ điện áp giữa Emito và Bazơ khi hở mạch Colecto : UEB0 = 4 V
+ dòng điện lớn nhất ở Colecto có thể chịu đựng được : ICmax = 500
mA
+ công suất tiêu tán ở Colecto : PC = 1,7 W
+Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp T1 = 1750 C
+Hệ số khuyếch đại â = 50
37(ð.
d 2
= 1 1 2 2 2 =
+ Dòng làm việc của colector I C # = I1 = 50mA
+Dòng làm việc của bazo I B 3 =
I C 3
â
=
50
50
= 1mA
Ta thấy rằng với loại Tiristo đã chọn có công suất điều khiển khá bé
Uđk = 3 V ; Iđk = 0.15 A nên dùng dòng colecto – bazo của Tranzito I r3 khá
bé, trong trường hợp này ta chỉ cần dùng 1 tranzito mà vẫn đủ công suất điều
khiển Tranzito
+ Chọn nguồn cung cấp cho máy biến áp xung : E = + 12 V. Với
nguồn 12V ta phải mắc thêm điện trở R nối tiếp với cực Emito của Tr3 .
R =
E − U1
I1
=
12 − 9
0.05
= 60(Ù)
+Tất cả các Điot trong mạch điều khiển dùng loại 1N4009 có các
tham số :
- Dòng điện định mức : Iđm = 10 (mA)
- Điện áp ngược lớn nhất : UN = 25 (V)
- Điện áp để cho Diot mở thông : Um =1(V)
-
38
39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- [webtailieu.net]-diendientu002.doc