Bộ tiêu chuẩn ISO 9000

MỤC LỤC PHẦN 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ISO 9000 2 1.1 TỔ CHỨC ISO (INTERNATIONAL STANDARDS ORGANIZATION) 2 1.2 TỔNG QUAN VỀ ISO 9000. 2 1.2.1 ISO 9000 là gì? 2 1.2.2 Lịch sử hình thành ISO 9000. 2 1.2.3 Quá trình xây dựng tiêu ISO. 3 1.2.4 Triết lý của ISO 9000: gồm có 4 triết lý. 4 1.2.5 Các nguyên tắc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000: 8 nguyên tắc. 4 1.2.6 Cấu trúc và nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000. 6 1.2.7 Các bước thực hiện ISO 9000 7 1.2.8 Những điều kiện để áp dụng thành công ISO 9000. 8 1.2.9 Những khó khăn khi áp dụng. 9 1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA ISO 9000 . 9 1.3.1 Lý do mà doanh nghiệp phải áp dụng ISO 9000. 9 1.3.2 Lợi ích của ISO 9000. 10 1.3.3 Vai trò của ISO 9000. 10 1.3.4 Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000. 11 1.3.5 Sự cần thiết của ISO 9000 trong nền kinh tế toàn cầu. 11 1.4 TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO Ở VIỆT NAM. 13 PHẦN 2 THỰC TẾ ÁP DỤNG ISO 9000 17 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY. 17 2.1.1 Lịch sử hình thành công ty. 17 2.1.2 Chính sách chất lượng của công ty. 18 2.1.3 Những lĩnh vực hoạt động chính của công ty. 18 2.1.4 Kết quả 19 2.1.5 Chứng nhận Hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000. 23 2.1.6 Tình hình công ty VIMECO trước khi áp dụng 24 2.2 QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG. 24 2.2.1 Việc xây dựng ISO 9000 tại công ty được tiến hành theo các bước sau. 24 2.2.2 Thuận lợi của công ty VIMECO. 27 2.2.3 Lợi ích công ty dạt được sau khi áp dụng ISO 9000. 28 PHẦN 3 ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 30 3.1 NHỮNG TỒN TẠI CỦA CÔNG TY. 30 3.2 NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI TRÊN. 30 PHẦN 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ISO 9000 1.1 TỔ CHỨC ISO (INTERNATIONAL STANDARDS ORGANIZATION) ISO là tổ chức phi chính phủ, ra đời từ năm 1947, trụ sở chính tại GENEVE-THỤY SỸ. Ngôn ngữ sử là Anh, Pháp, Tây Ban Nha và Nga. Theo tiếng Anh là ISO, theo tiếng Pháp là OZN. Pham vi hoạt động của ISO là tất cả các lĩnh vực. Với nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển của vấn đề tiêu chuẩn hóa và những hoạt động có liên quan, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và sự hợp tác phát triển trong các lĩnh vực khoa hoc, kỹ thật và mọi hoạt động kinh tế khác. Cơ cấu tổ chức của ISO có 3 hình thức thành viên của ISO: - Tổ chức thành viên (Member Bodies) là các nước lớn. - Thành viên thông tấn (Correspondent Member) các nước chỉ có tổ chức đại diện. - Thành viên đăng ký (Subcribes) gồm các nước nhỏ chưa phát triển. ISO có các cơ quan kỹ thuật như Ban kỹ thuật, tiểu ban kỹ thuật, nhóm công tác, nhóm nghiên cứu đặc biệt chuyên lập dự thảo tiêu chuẩn quốc tế gọi tắt là DIS. Việt nam là thành viên thứ 72, gia nhập vào năm 1977 với tư cách là tổ chức thành viên quan sát (Observer Member) và được bầu vào ban chấp hành năm 1996. Hiện nay có hơn 160 nước tham gia vào tổ chức này. Hơn 13000 bộ tiêu chuẩn ISO đã được xuất bản. Các Bộ tiêu chuẩn ISO được xem xét lại ít nhất năm năm một lần.Có hơn 400000 chứng nhận tại hơn 160 quốc gia. 1.2 TỔNG QUAN VỀ ISO 9000. 1.2.1 ISO 9000 là gì? ISO là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( ISO )ban hành lần đầu vào năm 1987, đã được sửa đổi hai lần vào năm 1994 và 2000. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, không phải tiêu chuẩn cho sản phẩm ISO 9000 có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi vi mô hoạt động. 1.2.2 Lịch sử hình thành ISO 9000. Năm 1955, Hiệp ước Bắc Đại tây dương đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho tàu APOLO của Nasa, máy bay Concorde của Anh – Pháp . Năm 1956, Bộ Quốc Phòng Mỹ thiết lập hệ thống MIL-Q9858, nó được thiết kế như là một chương trình quản trị chất lượng. Năm 1968, NATO chấp nhận MIL-Q9858 (Allied Quality Assurance Publiacation 1- AQAP-1). Năm 1969 Anh, Pháp thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn quốc phòng với các hệ thống đảm bảo chất lượng của người thầu phụ thuộc vào các than viên của NATO. Năm 1970, Bộ Quốc Phòng Liên Hợp Anh chấp nhận những điều khoản của AQAP- 1, trong chương trình quản trị tiêu chuẩn quốc phòng, DEF/STAN 05-8. Năm 1972, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành BS 4891 – Hướng dẫn đảm bảo chất lượng. Năm 1979, Viện Tiêu Chuẩn Anh Quốc (Briitish Standards Institute-BSI) đã phát triển thành BS5750, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quản trị đầu tiên trong thương mại. Năm 1987, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO chấp nhận hầu hết các tiêu chuẩn BS5750 và ISO 9000 được xem là những tài liệu tương đương như nhau trong áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quản trị. Năm 1994, Bộ ISO công bố lần đầu tiên bộ ISO 9000 khuyến cáo áp dụng trong các nước than viên và trên toàn thế giới. Năm 2000, Bộ ISO 9000 được tu chỉnh nói trên lại được sửa đổi lân nữa và ban hành. Tại Việt Nam,Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất Lượng Việt Nam gọi tắt là STAMEQ-Directorate Management for Standards and Quality) thuộc Bộ Khoa Học và Công Nghệ cũng đưa tiêu chuẩn ISO 9000 vào hệ thống tiêu chuẩn với ký hiệu TCVN ISO-9000. Không phân biệt loại hình - quy mô - hình thức sở hữu của doanh nghiệp. ISO hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn, nhằm đưa ra các chuẩn mực về tổ chức, biện pháp, quản lý, nguồn lực cho một hệ thống chất lượng của các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Nói tóm lại, đây không phải là những tiêu chuẩn về nhãn mác liên quan tới sản phẩm hay quá trình sản xuất mà là tiêu chuẩn quản lý chất lượng liên quan đến phương thức quản lý. Ngay sau khi ra đời, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã được các quốc gia hưởng ứng mạnh mẽ. Cuộc điều tra thường niên lần thứ 15của tổ chức Tiêu Chuẩn hóa quốc tế ISO đã cho thấy một cái nhìn mới về vai trò của các tiêu chuẩn ISO về hệ thống quản lý chất lượng và môi trường trong quá trình toàn cầu hóa. Từ khi ra đời đến nay ISO 9000 đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung hai lần vào năm 1994 và 2000. Tuy nhiên, thay đổi mang tính bước ngoặt là từ phiên bản ISO 9000:2000 với việc chuyển từ khái niệm “đảm bảo chất lượng” sang “quản lý chất lượng” và khái niệm “sản phẩm là cái do doanh nghiệp sản xuất ra” sang “sản phẩm là cái mà TC/DN có thể mang đến cho khách hàng”. Với sự thay này, ISO 9000 có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình và để áp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

doc34 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 4603 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đa quốc giađối với công ty con, chi nhánh. Đòi hỏi của thị trường: Mở rộng thị phần, giảm chi phí, tăng uy tín, thỏa mãn khách hàng. Dễ có cơ hội thắng đấu các hợpp đồng đòi hỏi chất lượng theo ISO 9000. Thuận tiện cho quảng cáo sản phẩm, xuất khẩu vào thị trường khó tính. Đòi hỏi từ nội bộ doanh nghiệp: Vì đối thủ cạnh tranh cũng có hệ thống này. Để chứng minh sự phù hợp với êu cầu quản lý hiện đại. Nâng cao hiệu quả điều hành nội bộ: nâng cao tinh thần đồng đội, phát huy sáng tạo, phù hợp với cải tiến toàn diện. Các yêu cầu hợp đồng: khách hàng định rõ nhà cung cấp phải có HTQLCL được chứng nhận hoặc áp dụng theo hệ thống của khách hàng. Các yêu cầu pháp quy: Các tổ chức sản xuất những sản phẩm theo quy định buộc phải có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận. Xuất phát từ thị trường: Nâng cao danh tiếng của tổ chức thông qua việc đạt được chứng nhận. Chỉ thị từ tổng công ty: Theo chính sách của tổng công ty các chi nhánh phụ thuộc phải có chứng nhận hoặc phải áp dụng theo hệ thống chất lượng của công ty. Lợi ích của ISO 9000. ISO 9000 có thể mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp trên các phương diện tiếp thị, đối tác cung cầu, hoạt động nội bộ, sản phẩm, khách hàng... Cải thiện tình trạng tài chính từ việc hoạch định và đạt được các kết quả thông qua các quá trình có hiệu quả và hiệu lực. Cải thiện uy tín của Doanh nghiệp nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng của Doanh nghiệp. Tăng lượng hàng hoá/dịch vụ bán ra nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Doanh nghiệp. Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả. Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động của hệ thống. Các nhân viên được đào tạo tốt hơn. Nâng cao tinh thần nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự lãnh đạo. Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn. Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận chứng chỉ. Vai trò của ISO 9000. ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành với mục tiêu là thiết lập Hệ thống chất lượng hợp lý trên cơ sở đó tạo ra những hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, của nhân dân. Đối tượng áp dụng ISO 9000 không chỉ là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh- dịch vụ thông thường mà còn bao gồm các lĩnh vực dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính. Nó cần thiết và có thể áp dụng cả trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý, trong đó dịch vụ hành chính được thực hiện qua hệ thống các tổ chức và cơ quan nhà nước ngày càng trở thành quan trọng. Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 được định nghĩa tại ISO 8402-94, gồm: - Cơ cấu tổ chức - Các thủ tục - Các quá trình và các nguồn lực cần thiết - Thực hiện việc quản lý chất lượng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là cơ sở để các doanh nghiệp và các tổ chức, cơ quan (áp dụng nó) lập kế hoạch; thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng; là yêu cầu (có khi là bắt buộc) để ký kết các hợp đồng (hay giao ước) trong quan hệ trao đổi hàng hóa - dịch vụ - công việc; để đánh giá (đạt hay chưa đạt yêu cầu, cần bổ sung, hoàn chỉnh những gì) và chứng nhận (với những doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan đăng ký xây dựng Hệ thống chất lượng, đạt được các yêu cầu của ISO 9000). Nhận thức chung của các nước về ISO 9000 gồm những điểm chính sau: - Công nhận chất lượng là một mũi nhọn cạnh tranh quan trọng nhất trong kinh doanh. - Có khả năng áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, trong các tổ chức và cơ quan. - ISO 9000 được thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của các nước thành viên trong EC và AFTA; được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia ở 90 nước (có Việt Nam); được tổ chức đăng ký, chứng nhận Hệ thống chất lượng ở 53 nước (Việt Nam mới làm ở bước đầu từ năm 1996). - Đáp ứng các yêu cầu của ISO 9000 là một điều kiện tiên quyết để chứng nhận sự phù hợp của hàng hóa - dịch vụ. - ISO 9000 đã trở thành luật chơi trong quan hệ thương mại và đầu tư và đang lan dần sang các lĩnh vực khác, trong đó có dịch vụ công cộng và dịch vụ hành chính. Theo luật chơi này, những doanh nghiệp, tổ chức và cơ quan nào không phấn đấu được chứng nhận có hệ thống chất lượng theo ISO 9000 thì sẽ bị loại (hoặc không ưu tiên) khỏi các hợp đồng mua-bán hàng hóa và dịch vụ; không được tham gia đấu thầu xây dựng các công trình hay tổ chức thực hiện các dự án ...Với thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ thì luật chơi này đã được áp dụng rộng rãi và phần lớn mang tính bắt buộc (ngay hàng hóa của Nhật Bản có chất lượng cao mà vẫn bị nhiều nước từ chối nhập khẩu vì chưa được chứng nhận có hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Do đó những năm gần đây, các công ty, doanh nghiệp của Nhật Bản đẩy mạnh việc chứng nhận hệ thống chất lượng theo ISO 9000). Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000. Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đã ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn. Sự cần thiết của ISO 9000 trong nền kinh tế toàn cầu. ISO 9000 là bản chất tự nhiên tất yếu và cần thiết cho nền kinh tế toàn cầu. Nhờ hệ thống tiêu chuẩn hóa các yêu cầu và hướng dẫn thống nhất toàn cầu, ISO 9000 sẽ giúp xóa bỏ được hàng rào thuế quan do sự khác biệt, không tương ứng về mặt tiêu chuẩn hiện có giữa các quốc gia, khu vực hoặc các công ty. Các tiêu chuẩn ISO 9000 dựa trên hai lý thuyết cơ bản như sau: Tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh quốc tế: Tất cả hoạt động trong phạm vi nền kinh tế quốc gia diễn ra trong quy mô nền kinh tế toàn cầu. Kết quả thu được từ sự áp dụng cùng loại tiêu chuẩn trong phạm vi từng nước và giữa các quốc gia sẽ tạo ra lợi ích kinh tế đáng giá. Các công ty toàn cầu đại diện cho nền công nghiệp và khu vực kinh tế rộng lớn hiện đang áp dụng ISO 9000 và coi đây là nền tảng cơ bản cho các hoạt động cũng như tạo mới quan hệ kinh doanh của mình. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO Ở VIỆT NAM Sau 10 năm, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đã mang lại lợi ích gì cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam và cần phải làm tiếp những gì để ISO 9000 tạo ra bước đột phá trong cạnh tranh khi Việt Nam tham gia WTO? Năm 1995, Tập đoàn APAVE (Pháp) là đơn vị tiên phong đưa các giải pháp quản lý (chất lượng, môi trường, thử nghiệm không phá hủy, tư vấn giám định độc lập...) vào Việt Nam, trong đó có ISO 9000. Quả thật, ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không theo kiểu trước mắt. Có thể đưa ra vài sự kiện cụ thể. Thay đổi tư duy quản lý và kinh doanh Đến năm 2002, các thành viên chủ lực của Tổng công ty dệt may Việt Nam đã đưa ISO 9000 vào đời sống kinh doanh và sản xuất. Nếu không có sự áp dụng này, ngành dệt may Việt Nam không tạo được niềm tin với bạn hàng quốc tế rằng chất lượng là một tố chất chính của chiến lược kinh doanh của ngành dệt may Việt Nam. Một thành công đáng ghi nhận nhất là các tổng công ty xây dựng - xây lắp (công nghiệp và dân dụng) như Lilama, Vinaincon, Coma, Vinaconex, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Tàu biển Việt Nam... đã áp dụng ISO 9000 ngay từ năm 1997. Đến nay các tổng công ty này đã thực sự đóng vai trò tổng thầu (EPC) cho một số dự án tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Trong lĩnh vực thủy sản, nông sản, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến để xuất khẩu thủy sản đã thực hiện từ khâu sản phẩm phải có chất lượng ổn định (áp dụng ISO 9000) và phù hợp với chuẩn mực vệ sinh ATTP (HACCP) và đã thành công vượt qua những rào chắn kỹ thuật của những thị trường khó tính nhất như Mỹ, Nhật, EU. Trong 10 năm qua, nhờ áp dụng ISO 9000, chất lượng dịch vụ của các tổng công ty dịch vụ (bưu chính viễn thông, hàng không, du lịch...) và các ngân hàng thương mại lớn đã tăng lên rất đáng kể. Ngay từ năm 1995, Tổng công ty Dầu khí đã đưa ISO 9000 đến các công ty thành viên, kể cả những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu như Viện NIPI. Trên diện vĩ mô, sau 10 năm, trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, xây dựng, thủy sản, nông nghiệp, bưu chính viễn thông, ngân hàng, du lịch, tàu biển... đã có một bước tiến rõ nét về chất lượng thông qua việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và các ngành này đã lần lượt đưa chất lượng là một trong những yếu tố chính trong chiến lược phát triển và kinh doanh của mình. Không chỉ là hình thức TS. Nguyễn Công Phú, Tổng giám đốc APAVE Việt Nam và Đông Nam Á, đưa ra ba hệ quả của ISO 9000: hệ thống quản lý chất lượng sẽ làm giá thành giảm, tăng sức cạnh tranh, quản lý chất lượng được duy trì, cải tiến liên tục sẽ tạo niềm tin đối với thị trường, hệ thống quản lý chất lượng độc đáo tạo dựng thương hiệu là niềm hãnh diện của nhân viên - động lực quan trọng cho doanh nghiệp huy động được tổng lực từ con người. Tuy nhiên, mặc dù một số công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trong ngành bưu chính, dầu khí, xây dựng nhưng vẫn xảy ra chuyện thất thoát, lãng phí, tham nhũng làm tổn thương đến uy tín của ngành và giảm lòng tin của người tiêu dùng. Ông Phú cho rằng, trong số khoảng 2.000 doanh nghiệp đang áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ở Việt Nam (trên tổng số hơn 200.000 doanh nghiệp đang hoạt động), có không ít doanh nghiệp làm theo kiểu phong trào. Người ta có ISO thì mình cũng cần phải có, để phục vụ cho mục đích quảng cáo. Những doanh nghiệp này không áp dụng ISO 9000 một cách thực chất nên đã để xảy ra những sự cố đáng tiếc. Một ví dụ, nếu doanh nghiệp thật sự đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào đời sống của doanh nghiệp, chứ không phải vì những lý do hình thức chủ nghĩa và tiêu chuẩn của ISO 9000 luôn được duy trì, cải tiến định kỳ thì chuyện "rút ruột thép" ở công trình chung cư tại Hà Nội vừa rồi khó có thể làm được; chuyện nghẽn mạch mạng di động trong dịp Tết vừa qua có thể đã không xảy ra. Vì sao có tình trạng như vậy? Ông Phú lý giải: một doanh nghiệp thực sự đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào đời sống của doanh nghiệp mình có nghĩa là họ đã có một thể chế lãnh đạo, điều hành và quản lý doanh nghiệp theo 3 tiêu chuẩn chính sau: - Các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn, hàng dọc -hàng ngang đã được làm rõ cho các chức năng lãnh đạo, điều hành và quản lý. - Sự phân quyền và ủy quyền đi đôi với một sách lược giám sát đồng bộ. - Quy định rõ: người nào việc nấy, giờ nào việc nấy, linh hoạt có quy củ. Sự lãnh đạo, điều hành, quản lý có hiệu qủa thông qua việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 có được nhờ những biện chứng cơ bản sau: - Mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp được sắp xếp để có thể có được những dự đoán chính xác giữa đầu vào và đầu ra. Có nghĩa là: nếu muốn được kết qủa "đầu ra" này thì nguồn lực "đầu vào" tương ứng phải như thế nào? - Các quá trình phải được sắp xếp thành một hệ thống logic được ấn định trước. - Vì có tính hệ thống, tính logic nên những bất cập trong hoạt động dễ được nhận dạng, sửa sai, cải tiến. Nhờ những biện chứng này, ba chức năng lãnh đạo, điều hành, quản lý doanh nghiệp được thực hiện một cách tập trung, đúng đắn và hiệu quả. Như thế, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 càng phát huy được hiệu qủa nếu ban lãnh đạo của doanh nghiệp có được quyền hạn, trách nhiệm lớn trong việc ấn định, quyết định những chiến lược, sách lược vĩ mô cho doanh nghiệp mình. Tiêu chuẩn ISO trước ngưỡng cửa WTO. Theo TS. Nguyễn Công Phú, thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO sẽ tạo ra những hiệu qủa cho phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Cụ thể là, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ tạo ra hiệu qủa kinh tế lớn, có tính đột phá, tạo ra cấp số nhân về phát triền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới nếu nó được áp dụng rộng rãi, thực chất cho cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, hiện khối doanh nghiệp này chưa tiếp cận được với ISO 9000. Hiện nay, ngay tại các nước công nghiệp tiên tiến, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 2/3 tỷ trọng trong nền kinh tế, nhiều tập đoàn đa quốc gia nếu không có những vệ tinh là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn thế giới thì sẽ không thể phát triển được. Ở Việt Nam có đến 200.000 doanh nghiệp, ít nhất 2/3 là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nếu khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn hiệu qủa thì nền kinh tế sẽ phát triển rất nhanh, tạo ra hàng núi công ăn việc làm, tạo ra bước phát triển đột phá để Việt Nam nhanh chóng đuổi kịp các nước trong khu vực. Việt Nam cần kết hợp các tri thức về quản trị khác để nâng cao hiệu qủa áp dụng của bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, đặc biệt đưa những thành tựu công nghệ thông tin vào áp dụng theo một lộ trình rõ ràng, tùy vào nguồn lực của từng doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê của Trung tâm thông tin, đến nay cả nước có khoảng 13000 giấy chứng nhân HTQLCL theo ISO 9001:2000, không tính các Chứng nhận đã cấp theo tiêu chuẩn 9002:1994. Với số liệu thống kê đó, có thể tổng hợp một con số nói lên bức tranh chung về việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 ở Việt Nam như sau. - TP. Hồ Chí Minh dẫn đầu với 347/1255 chứng chỉ, chiếm 27,6%. - TP. Hà Nội đứng thứ 2 với 289/1255 chứng chỉ, chiếm 23%. - TP. Hải Phòng đứng thứ 3 với 73/1255 chứng chỉ, chiếm 5,8%. - Tỉnh Đồng Nai đứng thứ 4 với 62/1255 chứng chỉ, chiếm 4,9%. -Tỉnh Bình Dương đứng thứ 5 với 34/1255 chứng chỉ, chiếm 2,7% . Tốp 10 quốc gia đứng đầu về lượng chứng chỉ ISO 9001 ( theo ISO Survey of Certification 2005). STT Nước Số lượng STT Nước Số lượng 1 Trung Quốc 142823 6 Mỹ 44270 2 Italia 98028 7 Đức 39816 3 Nhật Bản 53771 8 Ấn Độ 24660 4 Tây Ban Nha 47445 9 Pháp 24441 5 Anh 45612 10 Úc 16922 Doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện và áp dụng ISO 9000, tuy nhiên điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp một số khó khăn sau đây: - Mất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu của tiêu chuẩn. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng cách tham gia các lớp tập huấn về ISO 9000 do các tổ chức chuyên môn tiến hành. - Không khách quan khi đánh giá thực trạng của mình và so sánh với các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra. - Mất nhiều thời gian trong việc mày mò tìm hướng đi và tiến hành các bước thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000. - Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau chứng nhận gần như không được thực hiện có hiệu quả. Đối tượng áp dụng ISO 9000 không chỉ là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh- dịch vụ thông thường mà còn bao gồm các lĩnh vực dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính, trong các cơ quan hành chính nhà nước, trong các trường học. Trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp... phải tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những công nghệ quản lý tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Trong xu thế phát triển chung đó, việc đổi mới phương thức tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. THỰC TẾ ÁP DỤNG ISO 9000 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY Lịch sử hình thành công ty. Công ty cổ phần VIMECO được thành lập ngày 24/03/1997. Là doanh nghiệp hạng I, thành viên thuộc tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – VINACONEX. Năm 1997: Bắt đầu tham gia thị trường xây dựng và công trình triển khai thi công công trình đầu tiên có giá trị sản lượng và quy mô lớn, đó là Nhà máy xi măng Nghi Sơn. Cùng với việc thành lập Công ty, tháng 3/1997 tham gia thị trường sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm tại thị trường Hà nội. Năm 1998: Triển khai thi công đại trà tại xi măng Nghi sơn, cung cấp bê tông thương phẩm với năng suất trung bình lên tới 2.500 m3/ngày đêm Năm 1999: Lần đầu tiên triển khai thi công lắp máy tại Trạm nghiền xi măng Nghi Sơn tại Hiệp Phước. Năm 2000: Bắt đầu triển khai thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi và Dự án nâng cấp, cảI tạo Quốc lộ 10 (gói R4 và B2) là Dự án đầu tiên. Dự án kết thúc, VIMECO đã được Bộ Giao thông vận tảI biết đến với tư cách là Nhà thầu có năng lực. Đây cũng là năm đầu tiên VIMECO gia nhập vào Câu lạc bộ 100 tỷ của Tổng công ty VINACONEX với giá trị sản lượng đạt 116 tỷ đồng. Năm 2001: Hoàn thành dự án di chuyển trụ sở làm việc từ Ngọc Hồi về H12 – Thanh Xuân - Hà nội và triển khai dự án xây dựng trạm trộn 100 m3/h ở Tây mỗ. Đây là một bước tiến lớn trong quá trình phát triển của Công ty, đánh dấu một sự thay đổi trong mô hình quản lý của Công ty. Năm 2002: Được nhận Huân chương lao động hạng ba. Bắt đầu tham gia thị trường kinh doanh bất động sản với Dự án Trung Hoà 1 có tổng mức đầu tư là 179 tỷ đồng. Năm 2003: Được nhận Cờ thi đua của Chính phủ giành cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua và Cờ thi đua của Tổng liên đoàn Lao động Việt nam. Đây cũng là năm đầu tiên, VIMECO chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Năm 2004: - Bắt đầu tham gia thi công các công trình thuỷ điện như Ngòi Phát – Lào Cai, Buôn Kuôp, Buôn Tou Srah tại Đắc Lắc và Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt tại Thanh Hoá. - Ngày 5/7: Khánh thành Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO tại Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà nội với các ngành nghề kinh doanh mới như chế tạo các sản phẩm cơ khí, chế tạo gioăng phớt thuỷ lực…. - Tháng 9: Khánh thành và đưa vào sử dụng khu văn phòng 5 tầng đã tạo ra cho Công ty một văn phòng làm việc ổn định. Đây là dấu ấn quan trọng trong chặng đường phát triển của Công ty 7 năm qua. Điều này đã khích lệ tinh thần làm việc của tập thể CBCNV Công ty, khẳng định sự phát triển và tăng trưởng bền vững của Công ty trong giai đoạn tới. Năm 2005: - Bắt đầu triển khai thi công Dự án 2,6 ha có tổng mức đầu tư gần 500 tỷ đồng, một bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản với việc đầu tư dự án chuyển từ nhóm B lên nhóm A. - Ngày 6/12/2005, Công ty đã tiến hành nổ gương mìn cuối cùng thông Hầm dẫn kiệt phục vụ kịp thời thoát lũ xây dựng Nhà máy thuỷ điện Buôn tua Srah, đánh dấu một bước tiến mới trong lĩnh vực thi công thuỷ điện. - Tiếp tục được Chính Phủ và Tổng liên đoàn Lao động tặng Cờ thi đua. - Năm thứ 2 liên tiếp được nhận Cờ thi đua của Chính phủ. Năm 2006: - Hoàn thành, bàn giao cho khách hàng 141 căn hộ chung cư tại Dự án Trung Hoà I. Dự án chính thức đưa vào sử dụng đồng bộ, VIMECO mở rộng thêm một lĩnh vực kinh doanh, quản lý mới. - Ngày 9/8 thông hầm dẫn nước số 2 và ngày 29/9 hoàn thành việc thông hầm số 1. - Ngày 11/12/2006 là ngày đầu tiên cổ phiếu VIMECO chính thức được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội. Năm 2007: - Ngày 24/3/2007 tổ chức kỷ niệm 10 năm thành lập Công ty và vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 2 do Chủ tịch nước trao tặng. - Ngày 14/4 /2007, tổ chức Đại hội cổ đông thường niên lần thứ IV. Đại hội đã thống nhất cơ cấu nhân sự của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Đ/c Trần Việt Thắng - Bí thư Đảng uỷ Công ty được bầu là Chủ tịch HĐQT. Trong cơ cấu nhân sự nhiệm kỳ này, Tổng công ty chỉ còn bố trí 01 thành viên trong HĐQT thay vì 3 người như nhiệm kỳ trước. Việc bố trí như trên sẽ giúp VIMECO phát huy được quyền tự chủ, năng động, chủ động hơn trong công việc.  - Ngày 25/11/2007, thông hầm dẫn nước số 1, đường hầm cuối cùng của Dự án nhà máy thủy điện Buôn Kuốp, vượt tiến độ 9 ngày. Đây là đường hầm thủy điện dài nhất Việt Nam đến thời điểm này và điều kiện địa chất cũng phức tạp nhất từ trước đến nay. - Ngày 24/12/2007, tăng vốn Điều lệ từ 35 tỉ VNĐ lên 65 tỉ VNĐ. Năm 2008: - Ngày 14/4/2008 tổ chức Đại hội cổ đông thường niên lần thứ 5. Đại hội đa thông qua điều lệ mới của Công ty, Ban nhân sự của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kì 2008-2012, điều chỉnh thời gian và giá của lần phát hành tăng vốn đợt 2 lên 100 tỉ đồng. - Ngày 29 tháng 05 năm 2008 chính thức đổi tên Công ty Cổ phần Cơ giới, lắp máy và xây dựng thành Công ty Cổ phần Vimeco. Công ty đang áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Chính sách chất lượng của công ty. -  Biết lắng nghe và khơi dậy nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng. - Muốn có sản phẩm tốt, cần phải có con người tốt - Mục tiêu đã sai thì không có biện pháp đúng. - Liên tục cải tiến, canh tân không ngừng. -   Chữ tín cùng sự hài lòng của khách hàng là nền tảng cho sự ổn định  bền vững. Những lĩnh vực hoạt động chính của công ty. - Thi công san đắp nền móng,xử lý nền đất yếu. - Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.Các công trình thoát nước, xử lý nước và nước thải.Các công trình đường dây và trạm biến thế điện.Các công trình phòng và chữa cháy. - Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông (đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cảng, cầu), bưu điện, các công trình đê kè, đập thủy lợi, thủy điện. - Khai thác sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác dùng trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất).các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép. - Nhận chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm từ gỗ (tự nhiên và nhân tạo), hàng nông, lâm sản, hàng tiêu dùng. - Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị - Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa. - Xây dựng và kinh doanh nhà - Dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, du lịch. - Buôn bán vật tư,máy móc thiết bị,phụ tùng,tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng nguyên liệu sản xuất,dây chuyền công nghệ máy móc,vật liệu xây dựng,phương tiện vận tải. - Nhận thầu tư vấn và lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát,quản lý dự án,tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hóa,khảo sát địa hình,địa chất thủy văn,đo đạc công trình,thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. - Nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, thiết bị tự động hóa phục vụ công trình. - Xây dưng, kinh doanh phát triển nhà hạ tầng khu đô thị. - Kinh doanh bất động sản. - Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án. - Đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng, điện dân dụng, điện công nghiệp, may, thêu.thủ công mỹ nghệ, các nghề nấu ăn, thư ký, lễ tân, giúp việc gia đình,điều dưỡng viên. - Kinh doanh bế tông thương phẩm. Kết quả hoạt động kinh doanh. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, VIMECO có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng nguồn lực. Chúng ta thực sự tự hào đã tạo dựng được nét văn hoá Doanh nghiệp riêng với một đội ngũ CBCNV có tính kỉ luật cao, chủ động, dám chịu trách nhiệm và trên hết có tinh thần tập thể và đồng thuận. Nhiều Tập thể và Cá nhân được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ xây dựng, Tổng liên đoàn lao động Việt nam, Công đoàn ngành xây dựng, Tổng Công ty cổ phần VINACONEX,… ghi nhận và trao tặng nhiều Danh hiệu, Bằng khen cao quí. Những kết quả đạt được cho thấy VIMECO đang trên đà phát triển ổn định, từng bước khẳng định vị thế trên thương trường thể hiện qua các biểu đồ dưới đây:  GIÁ TRỊ DOANH THU LƯƠNG BÌNH QUÂN  TT Hình thức, danh hiệu Số lần Năm 1 Huân chương lao động hạng III 02 2002, 2007 2 Huân chương lao động hạng II 01 2007 2 Cờ thi đua của Chính Phủ 04 2003,2004, 2005,2006 3 Cờ thi đua của Tổng liên đoàn 03 2004, 2005,2006 4 Cờ thi đua của Bộ Xây dựng 02 2001,2002 5 Cờ thi đua của CĐ ngành XD 05 2002,2003,2004,2005,2006 6 Bằng khen của Bộ Xây dựng 02 2000, 2001 7 Bằng khen của CĐ ngành XD 02 2000, 2001 8 Điểm sáng Doanh nghiệp Thủ đô 2000 9 Bằng chứng nhận đơn vị tổ chức tốt điều kiện sống & làm việc của CBCNVC ngành XD 02 2000, 2001 10 Tổ chức Đảng cơ sở trong sạch, vững mạnh 05 Từ 2000-2004 11 Cờ Đảng bộ vững mạnh xuất sắc của Thành uỷ Hà nội 01 2005 Các danh hiệu cá nhân: 01 Huân chương lao động hạng 3 cho Đ/c Giám đốc Công ty 04 Bằng khen của Chính phủ 02 Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 79 Bằng khen của Bộ Xây dựng 20 Bằng khen của Công đoàn ngành Xây dựng 176 Bằng khen của Tổng Công ty 26 Huy chương vì sự nghiệp xây dựng 22 Chiến sỹ thi đua ngành xây dựng 181 Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 01 Chiến sỹ thi đua toàn quốc 01 Doanh nhân giỏi của Thủ đô Hà nội Chứng nhận Hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000. Đánh giá hệ thống chất lượng là việc kiểm tra độc lập và có hệ thống để xác định xem các hoạt động chất lượng và kết quả liên quan có phù hợp với kế hoạch và kế hoạch có phù hợp để đạt mục tiêu hay không. Có ba phương thức đánh giá chất lượng: -    Đánh giá của bên thứ nhất (Đánh giá nội bộ): Do chính công ty sử dụng đội ngũ nhân viên của công ty hoặc thuê người đánh giá bên ngoài để tiến hành đánh giá. -  Đánh giá của bên thứ hai: Do khách hàng hoặc đại diện của khách hàng đánh giá nhà cung ứng. -   Đánh giá bên thứ ba: Công ty ủy nhiệm cho một tổ chức chứng nhận tiến hành việc đánh giá với mục đích là đạt được chứng chỉ độc lập về sự phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể. Việc thực hiện chứng nhận ISO 9000 do tổ chức đánh giá bên thứ ba tiến hành để xác nhận rằng hệ thống chất lượng của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Chứng chỉ ISO 9000 là phương tiện để thông báo cho khách hàng và người tiêu dùng hiểu rằng hệ thống chất lượng của công ty đã được một tổ chức công nhận xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Chi phí cho việc thực hiện ISO 9000 phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chất lượng hiện tại của công ty so với tiêu chuẩn. Thời gian để đạt được chứng nhận cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố về nguồn lực. Để được chứng nhận công ty phải có khả năng chứng minh hệ thống chất lượng đang thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Để đạt được điều này, thông thường các công ty cần một khoảng thời gian tối thiểu là 3 đến 4 tháng để áp dụng hệ thống và lưu giữ hồ sơ trước khi tiến hành đánh giá chứng nhận của bên thứ ba. Thông thường các công ty mất khoảng 1 đến 2 năm thực hiện ISO 9000 từ khi bắt đầu đến khi được công nhận. Việc đánh giá chứng nhận thường được tiến hành như sau: Chuyên gia đánh giá bên thứ ba sẽ tiến hành xem xét tài liệu và phỏng vấn những người liên quan đến việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng để xác định các quá trình và các thủ tục xem có dược lập thành văn bản đầy đủ và được tuân thủ không. Chuyên gia đánh giá sẽ báo cáo tất cả những sự không phù hợp và sau đó, dựa trên nhận xét của họ về mức độ nghiêm trọng của sự không phù hợp, khuyến nghị lên một hội đồng xem xét của tổ chức chứng nhận. Nếu như hệ thống phù hợp hoặc không có sự phù hợp nhưng được đánh giá là không nghiêm trọng thì tổ chức chứng nhận sẽ cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Trong trường hợp hệ thống có sự không phù hợp nghiêm trọng thì người đánh giá sẽ đề xuất hành động khắc phục. Sau khi cấp chứng nhận, tổ chức bên thứ ba sẽ thực hiện đánh giá lại sáu tháng một lần lại thực hiện chứng nhận lại. Điều này phụ thuộc vào tổ chức chứng nhận cho công ty. Công ty (hoặc nhà cung ứng) muốn chứng nhận ISO 9000 có quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận và phải trả một khoản lệ phí chứng nhận. Khi đạt tiêu chuẩn thì công ty được cấp một chứng chỉ ISO 9000 trong đó chỉ rõ phạm vi đánh giá (nghĩa là nêu rõ hệ thống phù hợp tiêu chuẩn nào và phạm vi của hệ thống chất lượng được đánh giá), tên của tổ chức đánh giá và cấp chứng nhận. Tình hình công ty VIMECO trước khi áp dụng - Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty, kiện toàn bộ máy tổ chức các đơn vị thành viên, phát huy tính độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị nhằm tiến tới chuyển đổi mô hình tổ chức Công ty, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. - Tiếp tục chuyển mạnh hướng phát triển sản xuất kinh doanh sang: đầu tư thực hiện các dự án xây dựng kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô thị, kinh doanh khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí, thi công các gói thầu xây dựng công trình thủy điện, công trình ngầm. - Mô hình quản lý tập trung từ Công ty đến từng công trường sẽ đảm bảo quyền lợi cho Người lao động, là nền tảng giữ vững và nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty. - Chăm lo cơ sở vật chất cho Công ty là nguồn động lực để Công ty phát triển ổn định bền vững. - Tính hòa đồng tập thể, tính kỷ luật cao, sự nghiêm túc và tinh thần dám làm dám chịu trách nhiệm cá nhân là đòi hỏi tuyệt đối ở mỗi thành viên QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG. Việc xây dựng ISO 9000 tại công ty được tiến hành theo các bước sau. Bước 1: Tìm hiểu và lựa chọn tiêu chuẩn Công ty cần tìm hiểu và xác định xem có thể áp dụng tiêu chuẩn vào hệ thống chất lượng và quá trình phát triển của công ty như thế nào. Công ty có thể chọn một trong 3 tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 hoặc ISO 9003 để áp dụng. Nếu như công ty có thực hiện thiết kế thì chọn ISO 9001, nếu chỉ áp dụng cho sản xuất, lắp đặt, dịch vụ thì áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002, nếu chỉ áp dụng cho việc kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng thì chọn tiêu chuẩn ISO 9003. Phạm vi áp dụng tùy thuộc vàp quyết định của công ty. Hệ thống chất lượng theo chuẩn ISO 9000 có thể áp dụng cho toàn bộ hoạt động của công ty hoặc chỉ sử dụng cho một số hoạt động đặc thù. Công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Bước 2: Đánh giá thực trạng của công ty và so sánh với tiêu chuẩn Đối với công ty đã có các quá trình và thủ tục được thiết lập và đã được viết ra một cách đầy đủ, thì các bước này có thể tiến hành đơn giản. Việc đánh giá quá trình và thủ tục sẽ do người có kiến thức về ISO thực hiện. Thông thường ở các công ty, các quá trình và thủ tục chưa được thiết lập một cách phù hợp hoặc chưa được lập thành văn bản đầy đủ. Thậm chí đôi khi không có thủ tục hoặc có thủ tục nhưng chưa được tuân thủ. Trong trường hợp các quá trình và thủ tục đã được thiết lập và được viết ra thì người đánh giá sẽ xem xét và đối chiếu với tiêu chuẩn. Còn trong trường hợp công ty chưa có hệ thống văn bản thì cần tiến hành xây dựng hệ thống văn bản. Sau đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Bước 3: Thiết lập hệ thống tổ chức chỉ đạo cho việc áp dụng ISO 9000 Việc áp dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy công ty cần tổ chức thành dự án sao cho có hiệu quả. Nói chung, nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại công ty, bao gồm đại diện lãnh đạo và các bộ phận nằm trong phạm vi ápdụng của ISO 9000. Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung xác lập trong giai đoạn đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001. Nếu hệ thống của công ty chưa có những hoạt động sau thì cần phải tiến hành trong bước này: Theo yêu cầu của tiêu chuẩn công ty phải chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lượng có trách nhiệm đối với chứng nhận hệ thống chất lượng. Đây là người quản lý có quyền ra quyết định và huy động những nguồn lực khi cần thiết. Cần bổ nhiệm vào vị trí này một cán bộ có phẩm chất và năng lực đồng thời có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm trong công việc điều hành bộ máy chất lượng. Xây dựng sổ tay chất lượng bằng văn bản, trong đó bao gồm cả chính sách chất lượng. Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan. Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9001 Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau: -    Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO 9000. -    Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các qui trình, thủ tục đã được viết ra. -    Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, và thủ tục được mô tả. -    Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ để đánh giá sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hành động khắc phục dối với sự không phù hợp. Bước 6: Chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau: -    Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được thực hiện một cách hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện. -    Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên thứ ba là tổ chức đã công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ. -    Chuẩn bị về mặt tổ chức và nguồn lực để tiến hành đánh giá. Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận Tổ chức chứng nhận đã được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của công ty. Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận Ở giai đoạn này cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và không ngừng cải tến hệ thống chất lượng của công ty. Trên đây là một số các bước công việc cơ bản cần phải tiến hành để tiến tới chứng nhận ISO 9000. Thời gian và khối lượng công việc phải làm phụ thuộc rất nhiều vào thực trạng và phạm vi áp dụng của ISO 9000 tại doanh nghiệp. Bên cạnh kế hoạch tổng thể, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch chi tiết cho các bước cụ thể, trong đó có việc phân công bộ phận hay con người chịu trách nhiệm chính và thời gian biểu chi tiết.    Cam kết của lãnh đạo và DN Lựa chọn ISO 9001 hay ISO 9002 Đào tạo TQM – ISO 9000 IQA (*) Xây dựng nhóm ISO 9000 Sự tham gia của mọi người – các nhóm chất lượng Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo Xây dựng chính sách chất lượng Viết thủ tục quy trình hướng dẫn công việc Thiết lập hệ thống chất lượng Đánh giá và xem xét của lãnh đạo Đăng kí xin chứng nhận Huấn luyện Sổ tay chất lượng ISO 10013 Xác định trách nhiệm của mỗi người Đào tạo TQM – ISO 9000 ISO 10011 – 1/2/3 Đào tạo IQA (*) Đánh giá hệ thống TQM - cải tiến chất lượng Chất lượng nội bộ SPC - PDCA Lưu đồ áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp Thuận lợi của công ty VIMECO. Công ty cổ phần VIMECO cơ khí và thương mại là đơn vị thành viên thuộc Công ty cổ phần VIMECO. Công ty có tên giao dịch quốc tế là VIMECO MECHANICAL AND TRADING JOINT STOCK COMPANY (VIMECO - M&T). Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103022275 ngày 01/02/2008 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Ban đầu khi mới được thành lập phạm vi hoạt động của Công ty chủ yếu trong các lĩnh vực gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí sản xuất gioăng phớt thủy lực. Sau hai năm thành lập để mở rộng qui mô , hòa nhập cùng với xu thế phát triển chung của đất nước và cũng để phát huy khả năng , năng lực của mình, công ty đã mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh vực như xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, lắp đặt các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp đến 220KV; Chủ trương của công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Sau hơn ba năm áp dụng hệ thống ISO 9002:1994. Với xu hướng phát triển chung của hệ thống, Công ty đã thực hiện việc chuyển đổi nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng sang tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Công ty không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công mà còn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao với kỹ thuật chuyên sâu. Khó khăn của công ty VIMECO Tuy những năm qua Công ty đã đầu tư rất lớn để đào tạo công nhân kỹ thuật và nâng cao năng lực các trạm trộn bê tông thương phẩm nhưng do yêu cầu dồn dập của các dự án lớn nên Trạm bê tông VIMECO vẫn còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực và thiết bị, xe máy sản xuất. Với dự án Bút Sơn II, để sớm triển khai kế hoạch cung cấp bê tông cho các dự án xi măng,Trạm đã báo cáo với lãnh đạo Công ty, kết hợp với các phòng ban chức năng, đề xuất phương án sử dụng thiết bị có sẵn để giảm chi phí mua sắm thiết bị mới như : đề xuất di chuyển trạm trộn KYC – 90 từ Cẩm Phả về Bút Sơn- Hà nam ; cải tạo trạm KYC – 60 ở Trung Hoà II và di chuyển về Bút Sơn, tạo thành tổ hợp sản xuất vật liệu xây dựng tại khuôn viên khu mỏ đá Núi Nhà Dê của VIMECO với 02 trạm trộn bê tông có công suất 140 m3/giờ, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư. Hiện tại,với nguồn đá dăm sẵn có tại chỗ, nguồn cát vàng từ Hà Nội chuyển về ( kết hợp đầu về của các xe chở đá) đã giúp chúng ta chủ động một phần nguyên liệu đầu vào, cung cấp kịp thời mọi nhu cầu về bê tông của dự án Bút Sơn II đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để VIMECO tham gia thi công các dự án khác tại khu vực Hà nam như Xi măng Hoà Phát và Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình… Để hợp lý hoá nguồn lực,sau khi cân đối khối lượng bê tông cần cung cấp cho dự án xi măng Cẩm phả cho tới khi kết thúc phần xây dựng, Trạm cũng đã đề nghị Công ty điều chuyển một số cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật tăng cường và ổn định biên chế cho các trạm trộn tại Hà Nam. Đồng thời với việc di chuyển, lắp dựng trạm trộn và bổ sung đội ngũ CBCNV, Trạm đã chủ động liên hệ với chủ đầu tư dự án để hoàn tất các thủ tục kỹ thuật liên quan đến chất lượng bê tông, nhà cung cấp dự phòng, giá sản phẩm ; liên hệ với các nhà thầu phụ để ký kết hợp đồng cung cấp xi măng, cát vàng, phụ gia. Với dự án xi măng Nghi Sơn II, ngay sau khi nhận được kế hoạch, Trạm bê tôngVIMECO đã cử cán bộ tham gia đoàn cán bộ nhà thầu VINACONEX vào Nhà máy xi măng Nghi sơn gặp đại diện Ban quản lý dự án xi măng Nghi sơn 2 để xác định mặt bằng, vị trí đặt trạm trộn bê tông, liên hệ với nhà cung cấp vật tư để ký kết các hợp đồng cung ứng. Để đáp ứng nhu cầu cung ứng bê tông cho Dự án, sau khi cân đối năng lực hiện có, Trạm đã lập tờ trình đề nghị Công ty đầu tư chế tạo trạm trộn mới với công suất 60 – 90 m3/giờ, đầu tư 04 - 05 xe chuyên trở bê tông, 01 máy xúc lật cho Dự án đồng thời cử cán bộ kỹ thuật tiến hành lập cấp phối bê tông, xác định giá thành sản phẩm, chào giá với Phòng đấu thầu & QLDA của Tổng Công ty. Ngoài công tác chuẩn bị chu đáo các nguồn lực, việc cập nhật thông tin về tiến độ cung cấp bê tông của mỗi trạm trộn cũng thường xuyên được duy trì, tạo điều kiện cho lãnh đạo trạm cân đối, điều động kịp thời nguồn nhân lực, thiết bị xe máy, đáp ứng yêu cầu tiến độ của các dự án. Cung cấp bê tông đúng khối lượng, đảm bảo chất lượng và yêu cầu tiến độ của khách hàng luôn là mục tiêu chất lượng hàng đầu của Trạm bê tông và được cán bộ công nhân viên trạm bê tông luôn ghi nhớ, thực hiện - vì nó là tiền đề để tăng cường năng lực cạnh tranh trong hiện tại và tương lai, là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của thương hiệu VIMECO trên lĩnh vực sản xuất và cung ứng bê tông thương phẩm… Có thể nói, nhiệm vụ sản xuất 6 tháng cuối năm của Trạm là rất căng thẳng do yêu cầu tiến độ của nhiều dự án vì vậy xe, máy và công nhân vận hành ,thí nghiệm sẽ phải làm việc với cường độ cao, đòi hỏi phải có thiết bị, phụ tùng thay thế thường xuyên ; mặt khác, trạm đang cần được bổ sung một số lái xe dự bị để tăng ca, tăng thời gian sử dụng của các xe chuyên chở bê tông. Do vậy, Trạm rất cần được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo Công ty, sự phối hợp chặt chẽ, giải quyết công việc có hiệu quả của các phòng ban, đơn vị có liên quan. Tin tưởng rằng, với sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp ăn ý ấy, CBCNV Trạm sẽ đoàn kết, quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2007. Lợi ích công ty dạt được sau khi áp dụng ISO 9000. Việc áp dụng ISO 9000 có một số lợi ích quan trọng như sau: -   Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, như theo yêu cầu của tiêu chuẩn, sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy hệ thống chất lượng cần thiết để cung cấp các sản phẩm có chất lượng. -    Tạo năng suất và giảm giá thành: Thực hiện hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí cho hành động khắc phục đối với sản phẩm sai hỏng vì thiếu kiểm soát và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, nếu công ty có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giúp giảm thiểu được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được chi phí cho cả công ty và khách hàng. -    Tăng tính cạnh tranh: Hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000 ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Có được hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ khẳng định. Trong thực tế, phong trào áp dụng ISO 9000 được định hướng bởi chính người tiêu dùng, những người luôn mong muốn được đảm bảo rằng sản phẩm mà họ mua về có chất lượng đúng như chất lượng mà nhà sản xuất khẳng định. Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ, sản phẩm mua phải kèm theo chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy chứng nhận ISO 9000. -    Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của công ty đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu suất của các quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhầm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thảo mãn khách hàng. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN NHỮNG TỒN TẠI CỦA CÔNG TY. Công ty chưa xây dựng và thực hiên tốt trong việc áp dụng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng dựa trên nền tảng của tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế vào hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy công ty đầu tư rất lớn vào đào tạo trình độ đội ngũ công nhân kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao tay nghề và năng lực các trạm bơm cũng như trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Công ty chưa đẩy mạnh việc phân tích dữ liệu và đưa ra các cơ hội để cải tiến liên tục. Việc đo lường chất lượng sản phẩm, chất lượng của quá trình, chất lương của hệ thống và đo lường sự thỏa mãn của khách hàng chưa được quan tâm đúng mức. Việc đầu tư các thiết bị để đưa vào trong sản xuất còn kém, chưa nâng cao hiệu quả công nghệ thi công các công trình. Việc mở rộng thị trường hoạt động của công ty trong nước, khu vực chưa đạt hiệu quả cao. Do phân định trách nhiệm chưa rõ ràng, dẫn tới còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm giữa các phòng ban. Công việc được giao vượt quá khả năng chuyên môn cũng như kinh nghiệm cá nhân. Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa chặt chẽ. NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI TRÊN. - Công nghệ: Công ty nên đầu tư vào việc mua máy móc tự động đổi mới công nghệ, nâng cao trang thiết bị làm việc và bảo hộ cho công nhân làm việc. Luôn luôn tìm hiểu, nghiên cứu và mở rộng thị trường hoạt động của công ty trong nước, khu vực và cả trên thế giới. Hệ thống trang web công ty cần được nâng cao đó như bộ mặt của công ty. - Tổ chức: Nâng cao ý thức làm việc, trách nhiệm từ lãnh đạo đến công nhân viên chức trong công ty. Cần xây dựng một hệ thống kiểm soát quá trình làm việc nội bộ tốt hơn: Giảm bớt nguy cơ rủi ro trong SXKD (tai nạn lao động, sai sót gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tiến độ công trình, rút ruột công trình ...). Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Chú trọng vào biện pháp phòng ngừa, trên cơ sở xây dựng các chương trình khung các kế hoạch sẽ thực hiện trong thời gian tới để giúp cho việc thực hiện một cách dễ dàng và ít bị động. Áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại các khu vực sản xuất kinh doanh của công ty. Cần rà soát điều chỉnh một số chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận, tránh chồng chéo. Có chế độ thưởng phạt công minh. Gắn trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao. Sử dụng đúng việc, đúng người. cần nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu của mỗi cá nhân, có chính sách đào tạo và thu hút nhân tài. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Trưởng bộ phận có quyền đề xuất lựa chọn nhân sự do mình quản lý. - Tài chính: Cần liên kết hợp tác tốt với các ngân hàng trong và ngoài nước để có thể huy động được nguồn vốn kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp. Thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức khác. Cần so sánh chi phí và doanh thu giữa các giai đoạn từ đó có điều chỉnh kịp thời. - Nguồn lực: Công ty nên chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ trong tổ chức, nhất cán bộ lãnh đạo cấp cao vì họ là những người trực tiếp đưa ra các mục tiêu chiến lược để thực hiện công việc, bên cạnh đó công ty nên đưa ra các hoạt động thi đua giữa các tổ nhóm, giữa các công nhân để nâng cao tay nghề, tinh thần đoàn kết và mở các lớp đào tạo nhằm hoàn thiện kỹ năng đang còn thiếu cho công nhân. Cần thay đổi cách thức làm việc, hướng mọi thành viên theo “tác phong công nghiệp” mới. Phổ biến chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho toàn công ty, quy định rõ vai trò và trách nhiệm quyền hạn của mỗi cá nhân để thực hiện mục tiêu đó. Và giới thiệu các triết lý của mô hình, các công cụ thống kê để giúp nhân viên có thể hiểu rõ hơn mô hình hiện tại công ty áp dụng. Giúp họ ý thức mình đã làm được gì và cần phải làm gì. - Chính sách: Cán bộ lãnh đạo cấp cao cần chú trọng hơn nữa đời sống riêng của nhân viên giúp họ cảm thấy được sự quan tâm của lãnh đạo, tạo lòng tin của họ đối với công ty, từ họ sẽ nỗ lực và tự giác hơn trong công việc. Công ty cần mở rộng hợp tác với các công ty khác cùng ngành để đào tạo cán bộ, trao đổi kinh nghiệm và tìm ra phương pháp kinh doanh sản xuất mới. Vì do tính chất của công việc nên công ty thường xuyên tổ chức các các hoạt động vui chơi thể thao, để rèn luyện nâng cao sức khoẻ cho nhân viên, cần đưa ra các chính sách khen thưởng khích lệ tinh thần sáng tạo của nhân viên. Có chính sách chăm sóc khách hàng từ khi nhận hợp đồng đến sau khi hoàn thành Đây là lúc khẳng định thương hiệu hàng hóa trong lòng người tiêu dùng hợp lý nhất. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp không nên chỉ nhìn vào các tín hiệu trong công ty mà còn phải nhìn rộng ra thị trường thế giới, bởi thị trường Việt Nam sẽ chịu tác động từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải tiến hành “tình báo kinh doanh” để nắm bắt tình hình và có ứng xử phù hợp. - Hệ thống thông tin và truyền thông cần được tổ chức hợp lý để bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt và đúng người có thẩm quyền Thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay không. - Do phải tốn nhiều sức lực để xây dựng hệ thống nên sau khi nhận được giấy chứng nhận, tâm lý chung của công chức cảm thấy thoả mãn, cho rằng mọi công việc liên quan đến ISO đã hoàn thành. Tâm lý này rất có hại cho việc duy trì hệ thống. Lãnh đạo cần phải làm cho cán bộ nhận thức rằng đến lúc này tổ chức mới chỉ đạt được mức độ “bức trang phác thảo” hay “bản viết thô” mà thôi. Thực tế khi vận hành thường có những trường hợp phát sinh mà khi xây dựng văn bản chưa lường được hết, hoặc văn bản đã xây dựng còn thiếu mạch lạc, chưa rõ ràng về mặt câu chữ, khó thực hiện trong thực tế…Khi đó tổ chức cần phải tiếp tục tiến hành soát xét và điều chỉnh. Nói cách khác sau khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức phải liên tục xem xét cải tiến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống thông qua việc điều chỉnh hệ thống văn bản cho phù hợp với thực tế công việc. Hoạt động này gọi là cải tiến thường xuyên, là yêu cầu bắt buộc và được thực hiện định kỳ thông qua các hoạt động đo lường, phân tích và cải tiến. Hoạt động cải tiến thường xuyên không chỉ do một bộ phận hay cá nhân nào trong tổ chức thực hiện mà đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức đó. Vì thế, để duy trì hệ thống, sự nổ lực không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong suốt thời gian dài là yêu cầu then chốt. Thông qua sự nổ lực này chất lượng các văn bản, các quyết định không ngừng đuợc nâng lên…. Tài liệu tham khảo: [1]. Bài giảng từ giáo viên phụ trách bộ môn [2]. Quản lý chất lượng quốc tế, tác giả Lưu Thanh Tâm. [3]. Một số trang web khác Danh sách nhóm này: 1. Lưu Thị Phương Thảo (nhóm trưởng) 2. Đinh Thị Trang 3. Vũ Hoài Nam 4. Trần Đình Khánh 5. Lê Đại Hoàng 6. Trần Phương Thảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom_7_8989.doc
Tài liệu liên quan