Mức độ ảnh hưởng của chương trình sữa học
đường đến sự phát triển thể chất của học sinh
Qua bảng từ 3 đến 6 khi so sánh năng lực thể chất ở
thời điểm ban đầu và sau 9 tháng (thời điểm kết thúc
năm học 2018 - 2019) trên 02 nhóm đối tượng cho thấy:
- Về các chỉ số tầm vóc: học sinh nhóm 1 (nhóm
được tham gia chương trình sữa học đường) có sự khác
biệt rõ rệt ở chỉ tiêu chiều cao đứng và cân nặng (ở cả
nam và nữ học sinh lứa tuổi 6 và lứa tuổi 7, ttính > tbảng
với p < 0.05). Trong khi đó, học sinh ở nhóm 2 (nhóm
không tham gia chương trình sữa học đường) chỉ có chỉ
tiêu cân nặng có sự khác biệt. Nhịp tăng trưởng của các
chỉ tiêu chiều cao đứng, cân nặng ở học sinh nhóm 1 cao
hơn so với học sinh nhóm 2.
- Về các test thể lực: học sinh nhóm 1 có 3/6 test có
sự khác biệt rõ rệt ở cả nam và nữ học sinh lứa tuổi 6 và
lứa tuổi 7, ttính > tbảng với p < 0.05, trong khi đó ở học
sinh nhóm 2 thì chỉ có 1 - 2 test trong tổng số 06 test có
sự khác biệt với p < 0.05. Đồng thời nhịp tăng trưởng
của các test ở học sinh nhóm 1 cao hơn so với học sinh
nhóm 2.
Khi xem xét một cách tổng thể sự tăng trưởng về
năng lực thể chất (bao gồm tầm vóc và thể lực) cho
thấy, học sinh nhóm 1 có mức độ tăng trưởng trung bình
từ 5,082% đến 5,657%, trong khi học sinh nhóm 2 có
mức độ tăng trưởng trung bình thấp hơn: 3,387% đến
3,684%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của chương trình sữa học đường đến sự phát triển thể chất của học sinh lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2020
35THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Thái
Lan, Hàn Quốc, Anh, Mỹ chương trình sữa học đường
được triển khai từ rất sớm, giúp phát triển thể lực, tầm
vóc của nhiều thế hệ và tạo thói quen sử dụng sữa hàng
ngày cho trẻ em. Trong khi đó, tại Việt Nam, chỉ khoảng
30% dân số biết và có thói quen tiêu dùng sữa, các sản
phẩm từ sữa. Trong số 30% dân số sử dụng sữa thì trẻ
em - thế hệ tương lai của đất nước, nguồn lực chính của
xã hội - cũng chỉ chiếm xấp xỉ 30%. Tỷ lệ trẻ em Việt
Nam còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu vẫn ở mức
rất cao so với thế giới, trong đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thể thấp còi lên tới 24,60%. Với tình trạng thể chất thấp
kém như vậy, mỗi ngày chậm triển khai cho trẻ uống
sữa học đường là một ngày để lỡ cơ hội phát triển của
trẻ. Vì thế, ngày 08/07/2016, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1340/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình Quốc gia Sữa học đường cải thiện tình
trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực
học sinh mẫu giáo, tiểu học.
Nhằm mục đích cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình Quốc gia Sữa học đường, ngày 06/08/2018
UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
4019/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện chương
Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của chương trình
sữa học đường đến sự phát triển thể chất
của học sinh lứa tuổi 6 - 7 trường tiểu học
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
TS. Đỗ Xuân Duyệt Q
TÓM TẮT:
Đề án thực hiện Chương trình sữa học đường
đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt triển
khai từ năm học 2018 - 2019 với mục tiêu giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của
trẻ em. Trên cơ sở đó, nghiên cứu bước đầu đánh
giá mức độ ảnh hưởng của chương trình sữa học
đường đến sự phát triển thể chất (thông qua các
chỉ số đánh giá về tầm vóc và thể lực chung) của
học sinh lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội sau 9 tháng triển khai Chương
trình, từ đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà
chuyên môn có những định hướng cho giai đoạn
tiếp theo.
Từ khóa: Chương trình sữa học đường, sự phát
triển thể chất, học sinh tiểu học, lứa tuổi 6 - 7,
trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
ABSTRACT:
The project of implementing the school milk
program has been approved by the Hanoi
People's Committee from the school year 2018 -
2019 with the goal of reducing the rate of malnu-
trition, raising the stature and fitness of children.
On that basis, the initial study evaluated the
impact of the School Milk program on physical
development (through the general assessment of
stature and fitness) of schooler ages 6 - 7 Nghia
Tan Primary School Cau Giay district Hanoi, after
9 months of development. Opening the Program,
thereby helping managers and professionals have
directions for the next phase.
Keywords: School milk, physical development,
ages 6 - 7, Nghia Tan Primary.
(Ảnh minh họa)
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2020
36 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
trình sữa học đường nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ emmẫu giáo và
học sinh tiểu học trên địa bàn thành phốHà Nội, giai
đoạn 2018 - 2020, mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng,
nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu bước đầu đánh
giá mức độ ảnh hưởng của chương trình sữa học đường
đến sự phát triển thể chất của học sinh lứa tuổi 6 - 7
trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: phân tích và tổng hợp tài liệu, nhân trắc, kiểm tra
sư phạm, toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá thực trạng năng lực thể chất của
học sinh lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân,
Cầu Giấy, Hà Nội
Nhằm đánh giá thực trạng năng lực thể chất của học
sinh, nghiên cứu tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá
thực trạng phát triển thể chất học sinh lứa tuổi 6 - 7
trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. Kết quả
được trình bày ở bảng 1 và 2
Qua bảng 1 và 2 cho thấy:
- Về chỉ số tầm vóc (chiều cao, cân nặng): Chiều cao
và cân nặng của cả nam và nữ học sinh lứa tuổi 6 - 7
phát triển không đồng đều (CV > 10%), tuy nhiên vẫn có
sự khác biệt về chỉ số tầm vóc của học sinh lứa tuổi 6 và
lứa tuổi 7 (ttính > tbảng với p < 0.05), đồng thời có sự tăng
trưởng về chỉ số tầm vóc giữa lứa tuổi 6 và lứa tuổi 7
(nhịp tăng trưởng W% đạt từ 4.061% đến 11.135%).
- Về tố chất thể lực: về cơ bản thể lực chung của học
sinh lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân phát triển
không đồng đều (4/6 test có CV > 10%), tuy nhiên có sự
khác biệt về tố chất sức mạnh chi trên, sức mạnh cơ
bụng, và tố chất nhanh khéo giữa lứa tuổi 6 và 7 ở cả
nam và nữ (ttính > tbảng với p < 0.05), còn lại các test khác
không có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 lứa tuổi này. Đồng
thời có sự tăng trưởng theo quy luật phát triển lứa tuổi,
nhịp tăng trưởng trung bình giữa lứa tuổi 6 và 7 đạt
4.646% đối với nam và 4.255% đối với nữ.
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của chương trình sữa học
đường đến sự phát triển thể chất của học sinh 6 - 7
tuổi trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu
Về chương trình sữa học đường:
Chương trình sữa học đường trên địa bàn thành phố
Bảng 1. Thực trạng thể chất của nam học sinh (lứa tuổi 6 - 7) trường tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Kết quả kiểm tra So sánh
Lứa tuổi 6 (n = 50) Lứa tuổi 7 (n = 50) T
T
Test
δ±x CV δ±x CV t W p
1 Chiều cao đứng (cm) 119,12±12,02 10,09 124,12±12,71 10,24 2,021 4,111 <0.05
2 Cân nặng (kg) 22,33±2,26 10,11 24,96±2,50 10,02 5,526 11,135 <0.05
3 Lực bóp tay thuận (kG) 13,53±1,20 8,85 14,56±1,77 12,15 3,410 7,335 <0.05
4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 10,77±1,51 14,03 11,28±0,98 8,67 2,007 4,633 >0.05
5 Chạy 30m XPC (s) 7,38±1,12 15,11 7,21±0,88 12,15 0,856 2,354 >0.05
6 Chạy con thoi 4×10m (s) 14,30±1,38 9,67 13,68±1,29 9,44 2,311 4,420 <0.05
7 Bật xa tại chỗ (cm) 122,46±13,48 11,01 125,32±15,30 12,21 0,993 2,312 >0.05
8 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 719,17±78,10 10,86 725,44±92,78 12,79 0,366 0,869 >0.05
W 4,646
Bảng 2. Thực trạng thể chất của nữ học sinh (lứa tuổi 6 - 7) trường tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Kết quả kiểm tra So sánh
Lứa tuổi 6 (n = 50) Lứa tuổi 7 (n = 50) T
T
Test
δ±x CV δ±x CV t W p
1 Chiều cao đứng (cm) 116,04±11,97 10,32 120,85±12,13 10,04 1,996 4,061 <0.05
2 Cân nặng (kg) 21,81±2,25 10,32 24,01±2,56 10,65 4,569 9,606 <0.05
3 Lực bóp tay thuận (kG) 12,41±1,22 9,86 12,88±1,16 9,01 1,971 3,717 <0.05
4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 10,37±1,53 14,72 10,98±1,10 10,04 2,276 5,675 <0.05
5 Chạy 30m XPC (s) 8,10±1,06 13,12 7,78±0,83 10,72 1,656 3,985 >0.05
6 Chạy con thoi 4×10m (s) 15,23±1,41 9,28 14,67±1,32 9,00 2,065 3,778 <0.05
7 Bật xa tại chỗ (cm) 118,93±13,78 11,59 121,12±15,64 12,92 0,743 1,825 >0.05
8 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 678,24±79,85 11,77 687,78±94,86 13,79 0,544 1,396 >0.05
W 4,255
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2020
37THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
B
ản
g
3.
N
ăn
g
lư
ïc
th
ể
ch
ất
c
ủa
h
ọc
s
in
h
lư
ùa
tu
ổi
6
c
ó
th
am
g
ia
c
hư
ơn
g
tr
ìn
h
sư
õa
ho
ïc
đư
ờn
g
- t
hơ
øi đ
ie
åm
n
ăm
h
ọc
2
01
8
- 2
01
9
N
am
(n
=
5
0)
N
ữ
(n
=
5
0)
T T
C
hỉ
ti
êu
, t
es
t
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
1
C
hi
ều
c
ao
đ
ứn
g
(c
m
)
11
9,
12
±1
2,
02
12
3,
89
±1
0,
15
2,
14
4
3,
92
6
<0
,0
5
11
6,
04
±1
1,
97
12
0,
97
±1
0,
44
2,
19
5
4,
16
0
<0
.0
5
2
C
ân
n
ặn
g
(k
g)
22
,3
3±
2,
26
25
,4
4±
2,
01
7,
28
2
13
,0
33
8,
47
9
<0
,0
5
21
,8
1±
2,
25
23
,9
4±
2,
18
4,
80
9
9,
31
5
6,
73
7
<0
.0
5
3
Lư
ïc
bo
ùp
ta
y
th
ua
än
(k
G
)
13
,5
3±
1,
20
14
,3
9±
1,
19
3,
60
3
6,
16
2
<0
,0
5
12
,4
1±
1,
22
12
,9
7±
1,
19
2,
31
9
4,
41
3
<0
.0
5
4
N
ằm
n
gư
ûa
ga
äp
bu
ïng
(la
àn/
30
s)
10
,7
7±
1,
51
11
,3
7±
1,
27
2,
15
2
5,
42
7
<0
,0
5
10
,3
7±
1,
53
11
,0
7±
1,
36
2,
40
7
6,
49
1
<0
.0
5
5
C
ha
ïy
30
m
X
PC
(s
)
7,
38
±1
,1
2
7,
12
±1
,0
3
1,
21
9
3,
61
0
>0
,0
5
8,
10
±1
,0
6
7,
71
±1
,0
2
1,
85
5
4,
88
8
>0
.0
5
6
C
ha
ïy
co
n
th
oi
4
×1
0m
(s
)
14
,3
0±
1,
38
13
,6
7±
1,
22
2,
41
0
4,
49
3
<0
,0
5
15
,2
3±
1,
41
14
,6
1±
1,
38
2,
23
7
4,
18
8
<0
.0
5
7
B
ật
x
a
ta
ïi c
ho
ã (c
m
)
12
2,
46
±1
3,
48
12
6,
38
±1
0,
16
1,
64
3
3,
15
4
>0
,0
5
11
8,
93
±1
3,
78
12
3,
21
±1
1,
66
1,
67
6
3,
53
5
>0
.0
5
8
C
ha
ïy
tu
ỳ
sư
ùc
5
ph
út
(m
)
71
9,
17
±7
8,
10
74
5,
89
±7
9,
22
1,
69
9
3,
64
8
4,
41
6
>0
,0
5
67
8,
24
±7
9,
85
70
3,
55
±6
8,
13
1,
70
5
3,
66
3
4,
53
0
>0
.0
5
W
5,
43
2
5,
08
2
B
ản
g
4.
N
ăn
g
lư
ïc
th
ể
ch
ất
c
ủa
h
ọc
s
in
h
lư
ùa
tu
ổi
7
c
ó
th
am
g
ia
c
hư
ơn
g
tr
ìn
h
sư
õa
ho
ïc
đư
ờn
g
- t
hơ
øi đ
ie
åm
n
ăm
h
ọc
2
01
8
- 2
01
9
N
am
(n
=
5
0)
N
ữ
(n
=
5
0)
T T
C
hỉ
ti
êu
, t
es
t
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
1
C
hi
ều
c
ao
đ
ứn
g
(c
m
)
12
4,
12
±1
2,
71
12
8,
67
±9
,2
5
2,
04
7
3,
60
0
<0
,0
5
12
0,
85
±1
2,
13
12
5,
18
±9
,2
7
2,
00
6
3,
52
0
<0
.0
5
2
C
ân
n
ặn
g
(k
g)
24
,9
6±
2,
50
27
,7
7±
2,
26
5,
90
2
10
,6
70
7,
1 35
<0
,0
5
24
,0
1±
2,
56
26
,5
0±
2,
23
5,
19
6
9,
87
3
6,
69
6
<0
.0
5
3
Lư
ïc
bo
ùp
ta
y
th
ua
än
(k
G
)
14
,5
6±
1,
77
16
,0
4±
1,
28
4,
79
3
9,
67
3
<0
,0
5
12
,8
8±
1,
16
13
,6
4±
1,
23
3,
17
3
5,
73
2
<0
.0
5
4
N
ằm
n
gư
ûa
ga
äp
bu
ïng
(la
àn/
30
s)
11
,2
8±
0,
98
11
,9
4±
1,
13
3,
12
3
5,
68
5
<0
,0
5
10
,9
8±
1,
10
12
,0
4±
1,
34
4,
32
2
9,
20
9
<0
.0
5
5
C
ha
ïy
30
m
X
PC
(s
)
7,
21
±0
,8
8
6,
93
±0
,8
7
1,
60
4
3,
96
0
>0
,0
5
7,
78
±0
,8
3
7,
51
±0
,7
7
1,
68
2
3,
53
2
>0
.0
5
6
C
ha
ïy
co
n
th
oi
4
×
10
m
(s
)
13
,6
8±
1,
29
13
,0
7±
1,
24
2,
40
9
4,
56
1
<0
,0
5
14
,6
7±
1,
32
13
,8
0±
1,
19
3,
46
1
6,
11
2
<0
.0
5
7
B
ật
x
a
ta
ïi c
ho
ã (c
m
)
12
5,
32
±1
5,
30
13
0,
28
±1
4,
54
1,
66
2
3,
88
1
>0
,0
5
12
1,
12
±1
5,
64
12
5,
42
±1
1,
60
1,
56
1
3,
48
8
>0
.0
5
8
C
ha
ïy
tu
ỳ
sư
ùc
5
ph
út
(m
)
72
5,
44
±9
2,
78
74
7,
89
±8
9,
91
1,
22
9
3,
04
8
5,
1 35
>0
,0
5
68
7,
78
±9
4,
86
71
4,
38
±7
9,
86
1,
51
7
3,
79
4
5,
31
1
>0
.0
5
W
5,
63
5
5,
65
7
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2020
38 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
B
ản
g
5.
N
ăn
g
lư
ïc
th
ể
ch
ất
c
ủa
h
ọc
s
in
h
lư
ùa
tu
ổi
6
k
ho
âng
th
am
g
ia
c
hư
ơn
g
tr
ìn
h
sư
õa
ho
ïc
đư
ờn
g
- t
hơ
øi đ
ie
åm
n
ăm
h
ọc
2
01
8
- 2
01
9.
N
am
(n
=
2
5)
N
ữ
(n
=
2
5)
T T
C
hỉ
ti
êu
, t
es
t
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
P
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
P
1
C
hi
ều
c
ao
đ
ứn
g
(c
m
)
11
8,
80
±1
1,
99
12
2,
51
±1
2,
23
1,
08
5
3,
08
0
>0
,0
5
11
5,
73
±1
1,
94
11
9,
63
±1
2,
18
1,
14
4
3,
31
5
>0
.0
5
2
C
ân
n
ặn
g
(k
g)
22
,2
7±
2,
25
23
,8
9±
2,
30
2,
51
7
7,
01
4
5,
04
7
<0
,0
5
21
,7
5±
2,
24
23
,6
7±
2,
29
3,
00
1
8,
47
0
5,
89
3
<0
.0
5
3
Lư
ïc
bo
ùp
ta
y
th
ua
än
(k
G
)
13
,4
9±
1,
19
14
,2
3±
1,
22
2,
16
0
5,
31
6
<0
,0
5
12
,3
8±
1,
22
12
,8
3±
1,
25
1,
28
9
3,
56
7
>0
.0
5
4
N
ằm
n
gư
ûa
ga
äp
bu
ïng
(la
àn/
30
s)
10
,7
4±
1,
54
11
,2
4±
1,
57
1,
14
7
4,
58
1
>0
,0
5
10
,3
5±
1,
55
10
,9
5±
1,
58
1,
35
5
5,
64
6
>0
.0
5
5
C
ha
ïy
30
m
X
PC
(s
)
7,
39
±1
,1
3
7,
33
±1
,1
6
0,
20
3
0,
89
1
>0
,0
5
8,
11
±1
,0
8
7,
93
±1
,1
0
0,
56
4
2,
17
0
>0
.0
5
6
C
ha
ïy
co
n
th
oi
4
×
10
m
(s
)
14
,3
1±
1,
39
14
,0
7±
1,
41
0,
61
8
1,
72
5
>0
,0
5
15
,2
5±
1,
42
15
,0
3±
1,
44
0,
53
1
1,
41
9
>0
.0
5
7
B
ật
x
a
ta
ïi c
ho
ã (c
m
)
12
2,
43
±1
3,
45
12
4,
98
±1
3,
71
0,
66
3
2,
05
8
>0
,0
5
11
8,
91
±1
3,
75
12
1,
84
±1
4,
02
0,
74
8
2,
44
0
>0
.0
5
8
C
ha
ïy
tu
ỳ
sư
ùc
5
ph
út
(m
)
71
9,
88
±7
8,
18
73
7,
61
±7
9,
74
0,
79
4
2,
43
2
2,
83
4
>0
,0
5
67
8,
92
±7
9,
93
69
5,
74
±8
1,
53
0,
73
6
2,
44
7
2,
94
8
>0
.0
5
W
3,
38
7
3,
68
4
B
ản
g
6.
N
ăn
g
lư
ïc
th
ể
ch
ất
c
ủa
h
ọc
s
in
h
lư
ùa
tu
ổi
7
k
ho
âng
th
am
g
ia
c
hư
ơn
g
tr
ìn
h
sư
õa
ho
ïc
đư
ờn
g
- t
hơ
øi đ
ie
åm
n
ăm
h
ọc
2
01
8
- 2
01
9
N
am
(n
=
2
5)
N
ữ
(n
=
2
5)
T T
C
hỉ
ti
êu
, t
es
t
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
B
an
đ
ầu
(
δ±
x
)
Sa
u
9
th
án
g
(
δ±
x
)
t
W
W
p
1
C
hi
ều
c
ao
đ
ứn
g
(c
m
)
12
4,
23
±1
2,
72
12
7,
24
±1
2,
98
0,
82
8
2,
39
4
>0
,0
5
12
0,
90
±1
2,
13
12
3,
79
±1
2,
38
0,
83
4
2,
36
4
>0
.0
5
2
C
ân
n
ặn
g
(k
g)
24
,9
8±
2,
50
26
,0
8±
2,
55
1,
53
0
4,
28
5
3,
34
0
>0
,0
5
24
,0
2±
2,
56
24
,8
8±
2,
61
1,
18
3
3,
53
6
2,
95
0
>0
.0
5
3
Lư
ïc
bo
ùp
ta
y
th
ua
än
(k
G
)
14
,4
3±
1,
77
15
,8
6±
1,
81
2,
83
6
9,
47
2
<0
,0
5
12
,8
9±
1,
16
13
,4
9±
1,
18
1,
82
0
4,
57
6
>0
.0
5
4
N
ằm
n
gư
ûa
ga
äp
bu
ïng
(la
àn/
30
s)
11
,1
9±
0,
98
11
,8
1±
1,
00
2,
21
3
5,
38
2
<0
,0
5
10
,9
8±
1,
10
11
,9
1±
1,
12
2,
92
7
8,
05
5
<0
.0
5
5
C
ha
ïy
30
m
X
PC
(s
)
7,
22
±0
,8
8
7,
13
±0
,8
9
0,
34
4
1,
20
2
>0
,0
5
7,
78
±0
,8
3
7,
73
±0
,8
5
0,
23
5
0,
72
3
>0
.0
5
6
C
ha
ïy
co
n
th
oi
4
×
10
m
(s
)
13
,6
5±
1,
29
13
,4
5±
1,
32
0,
55
1
1,
50
2
>0
,0
5
14
,6
8±
1,
32
14
,2
0±
1,
35
1,
26
4
3,
30
4
>0
.0
5
7
B
ật
x
a
ta
ïi c
ho
ã (c
m
)
12
5,
43
±1
5,
32
12
8,
83
±1
5,
62
0,
77
7
2,
67
5
>0
,0
5
12
1,
05
±1
5,
65
12
4,
03
±1
5,
96
0,
66
7
2,
43
2
>0
.0
5
8
C
ha
ïy
tu
ỳ
sư
ùc
5
ph
út
(m
)
72
4,
64
±9
2,
87
73
9,
59
±9
4,
72
0,
56
3
2,
04
2
3,
71
2
>0
,0
5
68
8,
06
±9
4,
90
70
6,
45
±9
6,
80
0,
67
9
2,
63
8
3,
62
2
>0
.0
5
W
3,
61
9
3,
45
4
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2020
39THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1340/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 07 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc
trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
2. UBND thành phố Hà Nội (2018), Quyết định số 4019/QĐ-UBND, ngày 06tháng08năm2018 của UBND thành
phố Hà Nội phê duyệt Đềán thực hiện Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng
cao tầm với trẻ emmẫu giáo và học sinh tiểu học trên địa bàn thành phốHà Nội, giai đoạn (2018 - 2020).
3. Viện khoa học TDTT (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI, Nxb TDTT, Hà Nội.
4. Website Chương trình Sữa học đường - Vì tầm vóc Việt:
Nguồn bài báo: Bài báo được trích từ 1 phần kết quả nghiên cứu của đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của
chương trình sữa học đường đến sự phát triển thể chất của học sinh một số trường tiểu học trên địa bàn quận
Cầu Giấy, Hà Nội” - Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, Khoa GDTC trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2018 -
2020. Đề tài đã hoàn thành bước 1 trong kế hoạch tổng thể nghiên cứu đã được phê duyệt và dự kiến bảo vệ
trước Hội đồng khoa học cấp cơ sở - Khoa GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội tháng 11/2020.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 11/12/2019; ngày phản biện đánh giá: 23/1/2020; ngày chấp nhận đăng: 25/2/2020)
Hà Nội được triển khai trong 2 năm, bắt đầu từ năm học
2018 - 2019 (tính từ thời điểm khai giảng cho đến kết
thúc năm học).
Định mức thụ hưởng của chương trình như sau: Trẻ
em mẫu giáo và học sinh tiểu học được uống sữa tươi 05
lần/tuần của 9 tháng đi học (mỗi ngày uống một lần),
mỗi lần 1 hộp 180ml. Tổng số trẻ mẫu giáo và học sinh
tiểu học của quận Cầu Giấy được tham gia chương trình
(theo số liệu thống kê của Đề án) trong năm học 2018 -
2019 là 29.103 học sinh.
Về tổ chức nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành theo
dõi sự phát triển về tầm vóc và thể lực của học sinh
lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân trong thời
gian 9 tháng, đây là thời gian học sinh được thụ hưởng
chương trình sữa học đường với định mức như đã nêu
ở trên. Giả thuyết rằng sự tác động của chương trình
GDTC là như nhau (bao gồm chương trình môn học
thể dục chính khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa)
do học sinh đều được tham gia chương trình GDTC
theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở
đây nghiên cứu chỉ xem xét đến mức độ tác động của
chương trình sữa học đường đến sự phát triển thể chất
của học sinh.
2.2.2. Mức độ ảnh hưởng của chương trình sữa học
đường đến sự phát triển thể chất của học sinh
Qua bảng từ 3 đến 6 khi so sánh năng lực thể chất ở
thời điểm ban đầu và sau 9 tháng (thời điểm kết thúc
năm học 2018 - 2019) trên 02 nhóm đối tượng cho thấy:
- Về các chỉ số tầm vóc: học sinh nhóm 1 (nhóm
được tham gia chương trình sữa học đường) có sự khác
biệt rõ rệt ở chỉ tiêu chiều cao đứng và cân nặng (ở cả
nam và nữ học sinh lứa tuổi 6 và lứa tuổi 7, ttính > tbảng
với p < 0.05). Trong khi đó, học sinh ở nhóm 2 (nhóm
không tham gia chương trình sữa học đường) chỉ có chỉ
tiêu cân nặng có sự khác biệt. Nhịp tăng trưởng của các
chỉ tiêu chiều cao đứng, cân nặng ở học sinh nhóm 1 cao
hơn so với học sinh nhóm 2.
- Về các test thể lực: học sinh nhóm 1 có 3/6 test có
sự khác biệt rõ rệt ở cả nam và nữ học sinh lứa tuổi 6 và
lứa tuổi 7, ttính > tbảng với p < 0.05, trong khi đó ở học
sinh nhóm 2 thì chỉ có 1 - 2 test trong tổng số 06 test có
sự khác biệt với p < 0.05. Đồng thời nhịp tăng trưởng
của các test ở học sinh nhóm 1 cao hơn so với học sinh
nhóm 2.
Khi xem xét một cách tổng thể sự tăng trưởng về
năng lực thể chất (bao gồm tầm vóc và thể lực) cho
thấy, học sinh nhóm 1 có mức độ tăng trưởng trung bình
từ 5,082% đến 5,657%, trong khi học sinh nhóm 2 có
mức độ tăng trưởng trung bình thấp hơn: 3,387% đến
3,684%.
3. KẾT LUẬN
- Thực trạng năng lực thể chất của học sinh lứa tuổi
6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội phát
triển bình thường (về hình thái và tố chất thể lực), mặc
dù có sự khác biệt và tăng trưởng theo lứa tuổi (6 và 7),
nhưng mức độ tăng trưởng này là theo quy luật sinh học
và phản ánh tác động tích cực của chương trình GDTC
trong nhà trường.
- Chương trình sữa học đường được UBND thành
phố Hà Nội triển khai (trong giai đoạn 1 của chương
trình: năm học 2018 - 2019) bước đầu đã có tác động
tích cực đến sự phát triển thể chất (thông qua các chỉ
số đánh giá về tầm vóc và thể lực chung) của học
sinh lứa tuổi 6 - 7 trường Tiểu học Nghĩa Tân, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_danh_gia_anh_huong_cua_chuong_trinh_sua_hoc_duong_d.pdf