KẾT LUẬN
Phương pháp tiêm thẩm phân chọn lọc rễ thần
kinh CSTL dưới hướng dẫn CLVT là thủ thuật đơn giản,
nhẹ nhàng, bệnh nhân có thể đi lại và xuất viện trong
ngày, ít tốn kém, hơn nữa là phương pháp an toàn,
không có biến chứng nào nghiêm trọng trong suốt quá
trình nghiên cứu. Phương pháp không chỉ mang lại hiệu
quả giảm đau nhanh, phục hồi vận động sớm mà hiệu
quả này còn tồn tại duy trì trong các thời gian theo dõi
sau 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Đây là phương pháp
điều trị nên chọn lựa trước khi quyết đinh phẫu thuật.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
một số mặt hạn chế do nghiên cứu này mới chỉ là nghiên
cứu thực nghiệm lâm sàng không đối chứng và trên cỡ
mẫu nhỏ. Chúng tôi không có nhóm chứng để so sánh
xem liệu phương pháp tiêm thẩm phân cột sống thắt
lưng có thực sự hiệu quả hơn phương pháp điều trị
truyền thống hay không. Vì vậy cần phải phát triển một
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng để trả
lời được câu hỏi này.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả ngắn hạn của phương pháp tiêm thẩm phân chọn lọc rễ thần kinh vùng thắt lưng dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201718
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
*Khoa CĐHA Bệnh viện
Bạch Mai
Purpose: Evaluating the short-term efficacy and the safety
of SNRB method in treating lumbar discal herniation pain.
Methods:prospective, 24 patients with lumbar disc herniation
treated by SNRBfrom February to June 2016, the contrast media
is used to identify the nerve root before ịnjecting compound of
Corticosteroid and Lidocain under CT guidance. Measurements
of pain (with pain scale Visual Analogue Score - VAS) and mobility
(Disability Index OSWESTRY - ODI) were compared at 1 day, 2
week, 1 month and 3 months after the procedure.
Results: 27 roots are blocked/24 patients, pain scores were
significantly reduced compared with before treatment at every
follow-up period. The preprocedural mean VAS score was 5.9.
At follow-up, mean VAS scores ranged from 1.9 to 2.4. The pre-
treatment mean ODI score was 43,6 and it ranged from 9,8 to 19
at follow-up, none grave complication.
Conclusion:S.N.R.B for lumbar radicular pain is a simple
and safe procedure, but its effect is quite high. It is recommended
to perform before surgery.
Keywords: SNRB, discal herniation.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGẮN HẠN
CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM THẨM PHÂN
CHỌN LỌC RỄ THẦN KINH VÙNG THẮT LƯNG
DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH
Primary result: the short - term efficacy
of selective nerve root block for lumbar radicular
pain under ct guidance
Nguyễn Quỳnh Giang*, Phạm Mạnh Cường*, Nguyễn Duy Trinh*,
Phạm Minh Thông*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý có tỷ lệ mắc cao trong
cộng đồng và là một trong các nguyên nhân chủ yếu
gây đau thắt lưng [1].
Về điều trị bệnh TVĐĐ cột sống thắt lưng ngày nay
có 3 phương pháp chính: nội khoa, can thiệp qua da
không phẫu thuật và phẫu thuật. Trong đó tiêm thẩm
phân cột sống thắt lưng là một phương pháp can thiệp
qua da quan trọng với mục tiêu điều trị bảo tồn, được
công nhận trong nhiều nghiên cứu trên thế giới về hiệu
quả giảm đau và tính an toàn [2].
Với kỹ thuật tiêm thuốc dưới sự trợ giúp của CLVT
hoặc tăng sáng truyền hình, thầy thuốc có thể nhìn thấy
các cấu trúc giải phẫu trong thủ thuật tiêm và đảm bảo
việc đặt kim, đưa thuốc chính xác, cải thiện kết quả
và sự an toàn trong khi tiêm so với phương pháp tiêm
không có hướng dẫn CĐHA. Trong một số trường hợp
triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân không hoàn toàn
phù hợp với các khảo sát hình ảnh học (về tầng bệnh
hay bên tổn thương) thì tiêm thẩm phân chọn lọc rễ
thần kinh là một lựa chọn vừa có tác dụng chẩn đoán
vừa để điều trị [3].
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được khám lâm sàng, chẩn đoán xác
định là thoát vị đĩa đệm CSTL có chèn ép rễ thần kinh
và xác định được đĩa đệm thoát vị tương ứng trên phim
MRI.
- Đã điều trị bảo tổn thất bại bằng nội khoa và/hoặc
châm cứu và/hoặc vật lý trị liệu và/hoặc tiêm thẩm phân
mù, là các ứng cử viên cho các chỉ định phẫu thuật.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có các chống chỉ định điều trị tuyệt đối
với can thiệp nói chung.
- Bệnh nhân đã được điều trị bằng phẫu thuật thoát
vị đĩa đệm CSTL trước đó.
- Bệnh nhân có bệnh lý kết hợp: chấn thương,
bệnh lý tuỷ, viêm đa dây TK, lao
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, không
đối chứng.
- Thời gian nghiên cứu: 11/2016 - 6/2016
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Chẩn đoán hình ảnh
bệnh viện Bạch Mai.
2.3. Quy trình nghiên cứu
- Lập bệnh án: hỏi bệnh và khám LS
- Chụp MRI đánh giá vị trí, tình trạng tổn thương
đĩa đệm, mức độ chèn ép dây TK.
- Chuẩn bị và tiến hành kĩ thuật: giải thích cho bệnh
nhân và người nhà hiểu rõ mục tiêu, quá trình và các
tai biến có thể xảy ra. Định vị tầng đốt sống dưới máy
CLVT, kiểm tra vị trí kim, bơm thuốc cản quang chụp
bao rễ thần kinh, tiêm thuốc.
- Đánh giá kết quả điều trị bằng so sánh các thang
điểm đau và hạn chế hoạt động trước điều trị, sau điều
trị 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng.
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá
- Mức độ đau: thang điểm VAS
- Mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt: bộ câu hỏi ODI.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Chương trình SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của 26 đối tượng nghiên cứu là
46,42 ± 13,42tuổi (23-79 tuổi, 10 nam/16 nữ).
Các phương pháp điều trị đã sử dụng: 100% dùng
thuốc giảm đau, 58% tiêm mù, 33% châm cứu kết hợp
vật lí trị liệu.
Vị trí đĩa đệm thoát vị: đĩa đệm L4-5 chiếm 71%,
L5-S1: 25%, L3-4: 1%, trong đó lệch phải chiếm 45,8%
(11/24), lệch trái 41,6% (10/24) và hai bên là 12,5% (3/24).
Mức độ đau trung bình theo thang điểm VAS trước
tiêm thẩm phân: 5,92 ± 1,28 điểm, trong đó nhóm đau
vừa (3-4 điểm) chiếm 12,5%, đau nặng (5-6 điểm)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201720
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
54,2%, đau rất nặng (7-8 điểm) 29,1%, đau nghiêm
trọng (9-10 điểm) chiếm 4,2%.
Mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt ODI trước
tiêm thẩm phân: 43,42 ± 18,04 điểm, trong đó 4,2%
bệnh nhân thuộc nhóm chức năng sinh hoạt tốt (0-20),
khá (21-40 điểm) 50%, trung bình (41-60 điểm) 33,3%
và kém (> 60 điểm) 12,5%.
3.2. Đặc điểm kỹ thuật tiêm thẩm phân
Tổng số: 27 rễ được tiêm/ 24 bệnh nhân, trong đó
có 3 bệnh nhân được tiêm hai bên.
Kim sử dụng: 22G (Quincke), liều lượng tiêm:
1ml Prednisolone (Depomedrol 40mg/ml) pha với 1ml
Lidocain 2%.
Chúng tôi không gây tê tại chỗ trước tiêm bằng
Lidocain.
100% bệnh nhân được test thuốc cản quang - 1ml
(Omnipaque) xác định vị trí trước khi tiêm Corticoid và
Lidocain, thuốc lan theo bao rễ thần kinh.
Thời gian trung bình của thủ thuật 45 phút.
Không có biến chứng nghiêm trọng nào trong quá
trình tiến hành cũng như sau thủ thuật: sốc, truỵ tim
mạch, chảy máu, nhiễm khuẩn, liệt
3.3. Kết quả theo dõi sau can thiệp
Mức độ đau theo thang điểm VAS:
a
Biểu đồ 1. Thang điểm đau VAS trung bình trước tiêm, sau 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng
Bảng 1. Điểm đau VAS theo mức độ sau tiêm 3 tháng (n=16)
Mức độ đau N %
Không đau 9 56.25
Đau ít (1-2) 4 25
Đau vừa (3-4) 2 12.5
Đau nặng (5-6) 0 0
Đau rất nặng (7-8) 1 6.25
Đau nghiêm trọng (9-10) 0 0
Tổng 16 100
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mức độ hạn chế vận động theo bộ câu hỏi ODI:
Biểu đồ 2. Điểm hạn chế hoạt động trung bình trước tiêm, sau 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng
Bảng 2. Điểm ODI theo mức độ sau tiêm 3 tháng (n=16)
Mức độ hạn chế hoạt động N %
Tốt (0-20) 14 (8 BN 0 điểm) 87,5
Khá (21-40) 1 6,25
Trung bình (41-60) 1 6,25
Kém (> 60) 0 0
Tổng 16 100
Tương quan giữa mức độ đau và mức độ hạn chế hoạt động sinh hoạt:
Bảng 3. Tương quan giữa mức độ đau theo VAS và mức độ hạn chế hoạt động theo ODI
Mức độ hạn chế hoạt động theo bộ câu hỏi OWESTRY
Trước tiêm
(n=24)
1 ngày
(n=24)
2 tuần
(n=24)
1 tháng
(n=23)
3 tháng
(n=16)
Mức độ đau 0,929* 0,956* 0,936* 0,927* 0,989*
*p< 0,01
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của các đối tượng là 46,4 tuổi,
có sự phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
TheoTrần Thị Lan Nhung [4] tuổi trung bình là 42,7,
theo Jaro Karppinen và cộng sự là 43,8 tuổi [5]. Hay
gặp ở lứa tuổi này là vì quá trình thoái hóa sinh học của
đĩa đệm bắt đầu từ sau 20 tuổi và ngày càng tăng dần
do đĩa đệm cột sống phải chịu tác động trọng tải thường
xuyên và chịu nhiều tác động cơ học của chấn thương,
vi chấn thương trong quá trình lao động.
100% bệnh nhân đã từng dùng thuốc giảm đau,
58% tiêm mù, 33% châm cứu kết hợp vật lí trị liệu.
Kết quả cho thấy các bệnh nhân được lựa chọn trong
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201722
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nghiên cứu của chúng tôi đều là những bệnh nhân đã
điều trị thất bại với ít nhất là một trong các phương
pháp bảo tồn. Đặc biệt có tới 58% bệnh nhân đã từng
tiêm mù giảm đau CSTL tại phòng khám hay bệnh viện
cho thấy sự phổ biến của phương pháp đồng thời cũng
đặt ra câu hỏi về mức độ chính xác của vị trí tiêm khi
không có sự hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh.
Vị trí thoát vị đĩa đệm hay gặp nhất là L4-5 chiếm
71%, L5-S1 chiếm 25% (tổng 96%), kết quả phù hợp
với các nghiên cứu trên thế giới. Theo nghiên cứu của
Jaro Karppinen và cs 2001 là 95% [5]. Các tác giả đều
thống nhất rằng đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 là những vị trí
hay bị thoát vị nhất vì đây là vùng bản lề của cột sống,
thường xuyên chịu trọng tải lớn của cơ thể. Hơn nữa,
đây là nơi có biên độ vận động lớn nhất mà lại có sự
tiếp xúc hẹp giữa rễ thần kinh và đĩa đệm. Trong những
điều kiện nhất định, các lực tác động cơ học là yếu tố
khởi phát TVĐĐ.
Chóp cùng của tủy sống dừng lại ngang mức L1-
L2 nhưng các rễ thần kinh tủy vẫn tiếp tục chạy xuống
dưới và rời ống tủy (ra khỏi bao màng cứng) qua các lỗ
tiếp hợp tương ứng vì thế rễ càng kéo dài xuống dưới
thì góc rời ra khỏi bao màng cứng càng nhọn. Chính vì
vậy, khi thoát vị đĩa đệm L4-L5 sẽ chèn ép trước hết là
rễ L5 còn rễ L4 chỉ bị chèn ép khi khối thoát vị rất lớn
và đẩy ra phía trên vì rễ L4 qua lỗ tiếp hợp ở phía trên
ngoài của đĩa đệm này. Đối với đĩa đệm L5-S1thì chỉ
cần một thoát vị sau bên dù nhỏ thì cả hai rễ L5 và S1
đều đồng thời bị chèn ép như nhau do rễ S1 thoát ra
khỏi bao màng cứng ở mức này, còn rễ L5 đi qua lỗ liên
đốt L5-S1 và là rễ lớn nhất nhưng khoảng trống hoạt
động củarễ L5 ở lỗ liên đốt L5-S1 lại rất nhỏ nên dễ
gây chèn ép cả rễ L5. Trên thực tế, nhiều bệnh nhân
đến viện đau kiểu rễ ở vùng chi phối của rễ L5 và rễ
S1nhưng trên cộng hưởng từ chỉ có TVĐĐ L5-S1[6].
Đặc điểm giải phẫu này có ý nghĩa lớn trong xác định
tầng thoát vị và rễ bị chèn ép tương ứng với lâm sàng
đau lan kiểu rễ của bệnh nhân.
4.2. Đặc điểm về kĩ thuật tiêm thẩm phân CSTL
Giá trị hướng dẫn của máy CLVT trong tiêm thẩm
phân CSTL là giúp người thực hiện thủ thuật nhìn rõ
các cấu trúc giải phẫu và đảm bảo việc đặt kim, đưa
thuốc chính xác, điều này đã được đưa vào các khuyến
cáo trên thế giới như AFSSAPS 2011 (hiệp hội an toàn
về các chế phẩm y tế Pháp), cũng như khẳng đinh từ
lâu trong các nghiên cứu. Theo Botwin KP và cs 2002,
tiêm mù có thể sai vị trí từ 25-40% [3].
Tiêm thẩm phân được thực hiện với quy trình đơn
giản, tổng thời gian trung bình thực hiện thủ thuật của
chúng tôi chỉ là 45 phút, trong đó tiêm chỉ mất 10-15
phút, còn lại là thời gian theo dõi sau tiêm, bệnh nhân
có thể đi và về trong ngày.
Tỉ lệ biến chứng nghiêm trọng chung của các
thủ thuậttiêm thẩm phân dưới hướng dẫn CLVT thấp,
thường chỉ từ 0,1-0,01% [7]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi không có biến chứng nghiêm trọng nào trong
cũng như sau thủ thuật.
4.3. Hiệu quả điều trị
Chúng tôi theo dõi các đối tượng ở các thời điểm
sau can thiệp, cụ thể là 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3
tháng. Chúng tôi chọn lựa các mốc thời gian này dựa
theo các tác giả trong nước và trên thế giới. Chúng tôi
sử dụng thang điểm VAS và bộ câu hỏi ODI để đánh
giá mức độ đau và mức độ hạn chế hoạt động của đối
tượng nghiên cứu. Đây là những công cụ dễ sử dụng,
dễ đánh giá, đã được áp dụng nhiều trong các nghiên
cứu trong và ngoài nước. Bộ câu hỏi ODI chứa đựng
các thông tin chăm sóc cá nhân, nhấc vật nặng, đi bộ,
đứng, ảnh hưởng giấc ngủ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy có sự
cải thiện rõ ràng, có ý nghĩa thống kê về thang điểm
VAS, số điểm trung bình của bộ câu hỏi ODI ở thời điểm
trước can thiệp và sau can thiệp (giảm 3,5 điểm trong
thang điểm VAS và giảm 24,6 điểm ODI ở thời điểm
sau 1 ngày). Sự cải thiện này vẫn tiếp tục thấy được
cả trong thời gian theo dõi các đối tượng nghiên cứu
(3 tháng).
Kết quả cũng cho thấy thang điểm VAS và thang
điểm ODI giảm rõ rệt ngay sau khi bệnh nhân được tiến
hành tiêm thẩm phân cột sống thắt lưng nhờ đó bệnh
nhân có thể vận động lại nhanh chóng. Việc giảm đau
nhanh và phục hồi vận động sớm giúp bệnh nhân tăng
chất lượng cuộc sống, nhanh chóng khắc phục các khó
chịu và hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày, tái hòa nhập
cộng đồng, ngoài ra còn tránh các biến chứng do lâu
không vận động như teo cơ, liệt.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đặc biệt trước tiêm, nhóm bệnh nhân có điểm đau
VAS thuộc đau nặng, rất nặng và nghiêm trọng chiếm
tới 87,5%, điểm hạn chế hoạt động sinh hoạt từ khá tới
kém chiếm tới 95,8% cho thấy thoát vị gây đau nhiều
cũng như ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt của bệnh nhân.
Kết quả sơ bộ sau tiêm 3 tháng trên 16 bệnh nhân
cho thấy có 9 bệnh nhân giảm đau hoàn toàn chiếm
56,25%, tổng số bệnh nhân giảm đau hoàn toàn hoặc
đau ít chiếm tới 81,25%. Kết quả có sự tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Marcelo và cs năm 2011 trên
38 bệnh nhân có 22 bệnh nhân giảm đau hoàn toàn,
chiếm 58% [8]. Tương tự, sau tiêm số bệnh nhân có
điểm ODI thấp (0-20), tức có chức năng sinh hoạt tốt
là 14/16 bệnh nhân, chiếm tới 87,5%, trong đó có 8
bệnh nhân chức năng sinh hoạt hoàn toàn bình thường
(0 điểm) chiếm 50%, trong nghiên cứu của Marcelo tỷ
lệ này là 35%, không có bệnh nhân nào có chức năng
sinh hoạt kém. Như vậy sau tiêm đa số bệnh nhân giảm
đau tốt và có chức năng sinh hoạt tốt tới hoàn toàn bình
thường.
Bảng 4. Thang điểm VAS của các nghiên cứu
Tác giả Năm n
VAS
Trước can thiệp 1 ngày 2 tuần 1 tháng 3 tháng
Jaro Karppinen và cs [5] 2001 79 7,1 - 3,9 3,1 3,13
Tafazal và cs [9] 2009 74 7,3 - - 4,7 4,8
Nazia Tauheed và cs [10] 2014 60 7,8 - 3,9 4,3 4,6
Chúng tôi 2016 24 5,9 2,4 2,1 2,2 1,9
Bảng 5. Thang điểm ODI của các nghiên cứu
Tác giả Năm n
VAS
Trước can thiệp 1 ngày 2 tuần 1 tháng 3 tháng
Jaro Karppinen và cs [5] 2001 80 42,9 - 28,8 26,8 22,9
Tafazal và cs [9] 2009 74 43,4 - - 34,6 34,1
Chúng tôi 2016 24 43,6 19 16,6 13,2 9,8
Hai bảng trên so sánh kết quả nghiên cứu của
chúng tôi với một số nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài, cho thấy có sự tương đồng về mức độ giảm
điểm đau VAS trong các nghiên cứu sau 3 tháng theo
dõi điểm VAS trung bình giảm từ 2,5-4 điểm, trong
nghiên cứu của chúng tôi giảm 4 điểm; điểm ODI giảm
trong các nghiên từ 10-20 điểm, trong nghiên cứu của
chúng tôi giảm 33,8 điểm, cao hơn so với các nghiên
cứu, có thể do ảnh hưởng từ điểm đau ban vầu VAS
trung bình của nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn nên sau khi giảm đau tốt (trung bình 3 điểm) bệnh
nhân không bị ảnh hưởng nhiều chức năng sinh hoạt
do đau.
Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
mối tương quan tương đối chặt chẽ giữa mức độ đau
với mức độ hạn chế vận động, mối tương quan này
thuận chiều và có ý nghĩa thống kê ở thời điểm trước
can thiệp, sau can thiệp 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3
tháng.
Bệnh án minh họa
Bệnh nhân nữ, 46 tuổi, đau thắt lưng lan dọc mặt
sau xuống gót chân phải 1 tháng nay, hạn chế nhiều đi
lại và sinh hoạt, đã điều trị thất bại bằng uống thuốc,
mức độ đau VAS 7 điểm, điểm hạn chế hoạt động sinh
hoạt ODI 54 điểm. Trên hình ảnh CHT có thoát vị đĩa
đệm L5-S1 lệch phải, chèn ép cả rễ L5 và S1 bên phải.
Tiêm chọn lọc rễ thần kinh L5 ngang mức bên phải
L5-S1, thuốc lan theo bao rễ vào khoang ngoài màng
cứng. Sau tiêm điểm VAS và ODI giảm còn 0 điểm sau
1 tuần và không tái phát sau 3 tháng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201724
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 1. Hình CHT các chuỗi xung T1W, T2W cắt đứng dọc, T2W cắt ngang qua đĩa đệm L5-S1
Định vị tầng đốt sống L5-S1
(chụp Topography)
Dán kim định vị trên da tương ứng
đĩa đệm L5-S1 thoát vị lệch phải
Chọc kim, kiểm tra đường đi
của kim dưới CLVT
Bơm thuốc cản quang xác định vị
trí đầu kim
Thuốc lan theo bao rễ thần kinh
qua lỗ tiếp hợp
Kiểm tra lại sau bơm hỗn hợp thuốc
Corticoid và Lidocain → thuốc tiếp
tục lan dọc đường đi dây TK
Hình 2. Các bước trong quá trình tiêm
V. KẾT LUẬN
Phương pháp tiêm thẩm phân chọn lọc rễ thần
kinh CSTL dưới hướng dẫn CLVT là thủ thuật đơn giản,
nhẹ nhàng, bệnh nhân có thể đi lại và xuất viện trong
ngày, ít tốn kém, hơn nữa là phương pháp an toàn,
không có biến chứng nào nghiêm trọng trong suốt quá
trình nghiên cứu. Phương pháp không chỉ mang lại hiệu
quả giảm đau nhanh, phục hồi vận động sớm mà hiệu
quả này còn tồn tại duy trì trong các thời gian theo dõi
sau 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Đây là phương pháp
điều trị nên chọn lựa trước khi quyết đinh phẫu thuật.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
một số mặt hạn chế do nghiên cứu này mới chỉ là nghiên
cứu thực nghiệm lâm sàng không đối chứng và trên cỡ
mẫu nhỏ. Chúng tôi không có nhóm chứng để so sánh
xem liệu phương pháp tiêm thẩm phân cột sống thắt
lưng có thực sự hiệu quả hơn phương pháp điều trị
truyền thống hay không. Vì vậy cần phải phát triển một
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng để trả
lời được câu hỏi này.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Hồ Hữu Lương (2006), Đau thắt lưng và thoát vị
đĩa đệm, Nhà xuất bản Y học.
2. Park JB Riwe KD, Cho YS, et al. Nerver root
blocks in the treatment of lumbar radicular pain. A
minimum five - year follow - up.J Bone Joint Surg Am.
Aug 2006;88(8), pp1722 -5.
3. Botwin KP et al, “Fluorosscopically Guided
Lumbar Transfomational Epidural Steroid and Injections in
Degenerative Lumbar Stenosis An Outcome Study”, Am.
J. Phý. Med. Rehabil., 2002, Vol. 81, No. 12, pp898 -905.
4. Trần Thị Lan Nhung (2006), Bước đầu nghiên
cứu hiệu quả điều trị đau vùng thắt lưng do thoát vị đĩa
đệm với phương pháp kéo nắn bằng tay, Khóa luận tốt
nghiệp Bác sỹ Y khoa.
5. Karppinen J, Ohinmaa A, Malmivaara A, Kurunlahti
M, Kyllönen E, Pienimäki T, Nieminen P, Tervonen
O, Vanharanta H. Cost effectiveness of periradicular
infiltration for sciatica: subgroup analysis of a randomized
controlled trial. Spine. 2001;26:2587–2595.
6. Bùi Quang Tuyển (2007), Phẫu thuật thoát vị đĩa
đệm cột sống thắt lưng, Nhà xuất bản y học Hà Nội.
7. Windsor RE, Storm S, Sugar R. Prevention and
management of complications from common spinal
injections. Pain Physician. 2003;6:473–83.
8. Marcelo F. Gruenberg, Matias Petracchi,
Marcelo Valacco, and Carlos Solas. Use of CT-guided
periradicular injection for the treatment of foraminal and
extraforaminal disc herniations, Evid Based Spine Care
J. 2011 Aug; 2(3): 19–24.
9. Tafazal S, Ng L, Chaudhary N, Sell P.
Corticosteroids in periradicular infiltration for radicular
pain: a randomised double blind controlled trial. One
year results and subgroup analysis. Eur Spine J.
2009;8:1220–1225. doi: 10.1007/s00586-009-1000-2.
10. Nazia Tauheed, Hammad Usmani et al. A
comparison of the analgesic efficacy of transforaminal
methylprednisolone alone and with low doses of
clonidine in lumbo-sacral radiculopathy, Saudi J
Anaesth. 2014 Jan-Mar; 8(1): 51–58.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT:
Mục đích: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn và tính an toàn của phương pháp tiêm thẩm phân chọn lọc rễ thần kinh
(TTPCLRTK) dưới hướng dẫn CLVT ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL).
Phương pháp: tiến cứu, từ 25/02/2016 đến 20/06/2016, 24 bệnh nhân TVĐĐCSTL được TTPCLRTK có sử
dụng thuốc cản quang định vị vị trí rễ thần kinh trước tiêm Corticosteroid và Lidocain dưới hướng dẫn CLVT. Đánh
giá hiệu quả qua thang điểm đau VAS và bộ câu hỏi mức độ hạn chế hoạt động ODI tại các thời điểm sau can thiệp
1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: 27 rễ được thẩm phân/24 bệnh nhân, mức độ đau giảm nhanh và phục hồi vận động tại các thời điểm
theo dõIso với trước can thiệp, 0 biến chứng nghiêm trọng. Điểm VAS trung bình trước can thiệp 5.9, sau can thiệp
dao động từ 1,9 - 2,4. Điểm ODI trung bình trước can thiệp 43,6, sau can thiệp dao động từ 9,8 - 19.
Kết luận: TTPCLRTK là thủ thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả trong giảm đau và cải thiện rõ chức năng hoạt
động. Nên khuyến khích trước khi phải dùng tới phẫu thuật.
Từ khoá: tiêm thẩm phân chọn lọc rễ, thoát vị đĩa đệm.
Người liên hệ: Nguyễn Quỳnh Giang. Email: dr.quynhgiang@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.9.2016 ngày chấp nhận đăng: 15.10.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_danh_gia_hieu_qua_ngan_han_cua_phuong_phap_tiem_tha.pdf