Bước đầu đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo chỉ số Asdas

V. KẾT LUẬN 1. Điểm số BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu là 4.36±1.52, trong đó có 66.7% có BASDAI≥4. 2. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng trung bình là 3.5±0.88 và 3.28±0.879, trong đó tỷ lệ bệnh không hoạt động, hoạt động trung bình, hoạt động cao và hoạt động rất cao lần lượt là :6.9%, 5,6%,18.1%, 69.4% với ASDAS-CRP và 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% với ASDAS-máu lắng. 3. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng có tương quan với BASDAI, giá trị CRP, máu lắng với p=0.00<0.05. Có 26.4% bệnh nhân có BASDAI <4 nhưng ASDAS-CRP≥1.3. Con số này ở chỉ số ASDAS-ML là 27.7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0.172 và 0.14 (p>0.05). KHUYẾN NGHỊ Nên sử dụng thang điểm ASDAS thay cho thang điểm BASDAI cổ điển trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, thang điểm này có giá trị trong việc quyết định từng bước điều trị theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp theo chỉ số Asdas, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201658 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm cột sống dính khớp là một bệnh chiếm tỉ lệ chủ yếu nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Tỷ lệ bệnh trên thế giới chiếm khoảng 01-1% dân số (tùy quốc gia) và bệnh chiếm khoảng 0,28% trong cộng đồng dân cư miền bắc Việt Nam trên 16 tuổi [1]. Bệnh ít gây tử vong nhưng gây di chứng rất BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG BỆNH Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THEO CHỈ SỐ ASDAS Hoàng Thị Phương Thảo*, Nguyễn Mai Hồng* *Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viên Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ số ASDAS ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. 2. So sánh chỉ số ASDAS với chỉ số BASDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn New York sửa đổi năm 1987 tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2015 đến tháng 7/2016. Kết quả: Chỉ số BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu là 4.36±1.52, trong đó có 66.7% có BASDAI≥4. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng trung bình là 3.5±0.88 và 3.28±0.88, trong đó tỷ lệ bệnh không hoạt động, hoạt động trung bình, hoạt động cao và hoạt động rất cao lần lượt là :6.9%, 5,6%,18.1%, 69.4% với ASDAS-CRP và 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% với ASDAS-máu lắng. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng có tương quan với BASDAI, giá trị CRP, máu lắng với p=0.00<0.05. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26.4% bệnh nhân có BASDAI<4 nhưng ASDAS-CRP≥1.3. Con số này ở chỉ số ASDAS-ML là 27.7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0.172 và 0.135 (p>0.05). Kết luận: Nên sử dụng thang điểm ASDAS thay cho thang điểm BASDAI cổ điển trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân VCSDK. Từ khóa: Viêm cột sống dính khớp, BASDAI, ASDAS. Chữ viết tắt: Bath Ankylosing Spondylitis Disease Activity Index-BASDAI (chỉ số hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp). Ankylosing Spondylitis Disease Activity Score-ASDAS (điểm hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp). Viêm cột sống dính khớp (VCSDK), cột sống (CS), máu lắng (ML),bạch cầu (BC). NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 59 nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Để ngăn chặn hậu quả tiêu cực của bệnh, mục tiêu của ngành Thấp khớp học là chẩn đoán, điều trị sớm và đánh giá đúng mức độ hoạt động bệnh để lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả[2]. Trước đây, trong thực hành, người ta sử dụng thang điểm BASDAI để đánh giá mức độ hoạt động bệnh. Tuy nhiên, thang điểm này đánh giá chủ yếu dựa trên các câu hỏi chủ quan bệnh nhân tự lượng giá, do đó kết quả đánh giá sẽ có những sai số nhất định. Năm 2008, chỉ số ASDAS ra đời và đến năm 2010, được đồng thuận bởi các thành viên của Hội viêm cột sống dính khớp quốc tế, là công cụ mới để đánh giá mức độ hoạt động bệnh của VCSDK. Chỉ số này ưu điểm hơn thang điểm BASDAI đã có vì ngoài đánh giá bằng các yếu tố chủ quan của bệnh nhân, mức độ hoạt động bệnh còn được đánh giá dựa vào giá trị của 2 chỉ số viêm là máu lắng và protein phản ứng C (CRP) trong huyết thanh của bệnh nhân [3]. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo chỉ số ASDAS ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. 2. So sánh chỉ số ASDAS với chỉ số BASDAI trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh viêm cột sống dính khớp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 72 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm cột sống dính khớp tại Khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 07 năm 2016. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định VCSDK theo tiêu chuẩn New Yok sửa đổi năm 1984[4]. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đang mắc các bệnh nhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm mũi họng, viêm hệ tiết niệu sinh dục. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu - Bệnh nhân nghiên cứu được phỏng vấn nhằm xác định các thông số như: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, tuổi khởi phát bệnh. - Mỗi bệnh nhân trả lời theo bảng câu hỏi BASDAI và ASDAS. Sau đó chúng tôi sẽ tổng hợp và chấm điểm BASDAI và ASDAS cho từng bệnh nhân.Thang điểm BASDAI được đánh giá như sau: BASDAI < 4: bệnh không hoạt động. BASDAI ≥ 4: bệnh hoạt động. Chỉ số ASDAS được đánh giá như sau: ASDAS < 1.3: bệnh không hoạt động. 1.3 ≤ ASDAS < 2.1: bệnh hoạt động trung bình. 2.1 ≤ ASDAS < 3.5: bệnh hoạt động nặng. ASDAS ≥ 3.5: bệnh hoạt động rất nặng. - Bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm: HLA B27 (với bệnh nhân chưa được làm và đồng ý làm), các chỉ số viêm: Máu lắng, CRP và các chỉ số khác như bạch cầu máu, hemoglobin, các xét nghiệm cần thiết khác để loại trừ nếu nghi ngờ viêm nhiễm cơ quan khác. - Số liệu được tổng hợp và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201660 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 30 đến 50 Hơn 50 16 đến 30 44 61.1 22 30.6 6 8.3 Tuổi trung bình 29.51 ± 9.93 (Min:16, Max:62) Giới Nam 66 91,7 Nữ 6 8.3 Tổng số 72 100 Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là: 29.51 ± 9.93 (trong đó thấp nhất:16 tuổi, cao nhất: 62 tuổi. Nhóm bệnh nhân được nghiên cứu chủ yếu là nam giới chiếm 91.7%. 2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu theo chỉ số BASDAI và ASDAS Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm ±SD Tương quan với ASDAS-CRP r(p) Tương quan với ASDAS-ML r (p) Mức độ mệt mỏi 5.5±1.88 0.54 (0.00) 0.55 (0.00) Mức độ đau ở cổ, lưng và khớp háng 5.78±2.45 0.70 (0.00) 0.58 (0.00) Mức độ đau khớp ngoại vi 4,21±2.82 0.50 (0.00) 0.58 (0.00) Mức độ nhạy cảm vùng đau khi bị va cham hoặc tỳ đè 2.69±1.59 0.54 (0.00) 0.55 (0.00) Mức độ cứng khớp buổi sáng 3.67±2.43 0.47 (0.00) 0.40 (0.00) Thời gian cứng khớp buổi sáng 3.24±2.55 0.52 (0.00) 0.52 (0.00) Mức độ viêm cột sống trong tuần cuối 6.86±2.51 0.82 (0.00) 0.79 (0.00) Nhận xét: ASDAS-CRP và ASDAS-ML đều có mối tương quan đồng biến với các chỉ số lâm sàng nêu trên với p=0.00<0.0. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 61 3. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Bạch cầu máu ngoại vi <10 G/L 51 70.8 ≥10 G/l 21 29.1 x± SD 7.27±2.67 CRP < 0.5 (mg/dl) 11 15.3 ≥ 0.5 (mg/dl) 61 84.7 ±SD 48.9±41.46 Tương quan r=0.71 (p=0.00) Máu lắng giờ đầu ±SD 38.12±23.54 < 10 (mm) 11 15.3 ≥ 10 (mm) 61 84.7 Tương quan BC≥10 G/l CRP≥ 0.5 (mg/dl) r=0.08 (p=0.71) ML≥ 10 (mm) r=0.06 (p=0.80) Nhận xét: Có 21.9% bệnh nhân có số lượng BC ≥ 10 G/l, tuy nhiên giá trị này không có tương quan với giá trị CRP tăng và ML tăng với r=0.085 (p=0.714 > 0.05) và r=0.058 (p=0.803>0.05). Giá trị trung bình của CRP và máu lắng có tương quan đồng biến với r=0.71 (p=0.00<0.05). 4. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh thông qua 2 chỉ số ASDAS và BASDAI Bảng 3. Tương quan giữa mức độ hoạt động bệnh theo 2 chỉ số ASDAS và BASDAI và giữa chỉ số ASDAS và giá trị CRP, máu lắng Tương quan ±SD BASDAI CRP ML 4.36±1.52 ASDAS-CRP 3.5±0.88 r=0.81 p=0.00 r=0.74 p=0.00 p=0.62 r=0.00 ASDAS-ML 3.28±0.88 r=0.80 p=0.00 p=0.66 r=0.00 p=0.78 r=0.00 Nhận xét: Chỉ số BASDAI trung bình là: 4.36±1.52,điểm số ASDAS-CRP trung bình là: 3.5±0.88, ASDAS-ML trung bình là: 3.28±0.88. Chỉ số ASDAS-ML và ASDAS-CRP đều có tương quan đồng biến với chỉ số BASDAI, giá trị CRP và ML với p=0.00<0.05. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201662 5. So sánh BASDAI và ASDAS trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh Biểu đồ 1. So sánh chỉ số ASDAS-CRP với BASDAI Biểu đồ 2. So sánh chỉ số ASDAS-ML với BASDAI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 63 IV. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29.51 ± 9.93, trong đó nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm từ 16 đến 30 tuổi chiếm 61.1%. Tỉ lệ nam/nữ là: 91.7%/8.3%. Kết quả này gần tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây [5],[6]. 2. Đặc điểm lâm sàng và cân lâm sàng của nhóm nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số ASDAS-CRP và ASDAS-ML đều có tương quan với các chỉ số lâm sàng của bộ câu hỏi đã đưa ra (với p=0.00), điều này chứng tỏ chỉ số này có giá trị tương đồng với mức độ bệnh đánh giá trên lâm sàng của bệnh nhân VCSDK. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 29.1% bệnh nhân có giá trị BC≥10G/L. Tuy nhiên trong nhóm có giá trị BC cao này, giữa chỉ số bạch cầu trong máu ngoại vi và giá trị CRP tăng và máu lắng tăng không có tương quanvới nhau, với giá trị lần lượt là: r=0.85 (p=0.71) và r=0.58 (p=0.80) (p>0.05), trong khi đó nồng độ CRP và máu lắng có tương quan với nhau với r=0.71 (p=0.00<0.05). Như vậy có thể coi CRP và máu lắng tăng là do bệnh lý viêm mạn tính chứ không liên quan đến viêm do tác nhân bên ngoài có ảnh hưởng đến BC máu ngoại vi. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy chỉ số ASDAS-CRP và ASDAS-ML cũng có tương quan đồng biến với giá trị CRP và ML với giá trị r lần lượt là 0.74, 0.66, 0.62, 0.78 với p=0.00<0.05. 3. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh theo 2 chỉ số ASDAS và BASDAI Mức độ hoạt động bệnh được tính bằng chỉ số BASDAI và ASDAS-CRP, ASDAS- ML cũng có mối tương quan đồng biến với nhau với giá trị lần lượt là: r=0.81 (p=0.00) và r=0.80 (p=0.00). Như vậy chỉ số ASDAS cũng có giá trị đánh giá mức độ hoạt động bệnh của bệnh nhân VCSDK như chỉ số BASDAI cổ điển. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự như Bobek D và Zarar I công bố năm 2012, r=0.796, p=0.00 [7]. Tuy nhiên, ta nhận thấy có 26.4% bệnh nhân có BASDAI <4 nhưng ASDAS-CRP≥1.3, nghĩa là BASDAI đánh giá bệnh không hoạt động nhưng theo ASDAS-CRP thì bệnh có hoạt động. Các con số này ở chỉ số ASDAS-ML là Bảng 4. So sánh tỷ lệ hoạt động bệnh của 2 chỉ số ASDAS vad BASDAI BASDAI<4 p ASDAS-CRP ASDAS<1.3 5(6.9) 0.17 (>0.05)ASDAS≥1.3 19(26.4) ASDAS-ML ASDAS<1.3 4(5.6) 0.14 (>0.05)ASDAS≥1.3 20(27.8) Nhận xét: Không có bệnh nhân nào có BASDAI≥4 điểm mà có ASDAS<1.3 điểm. Tuy nhiên, có 26.4% bệnh nhân có số điểm BASDAI<4 nhưng số điểm ASDAS-CRP ≥ 1.3 và 27.8% bệnh nhân có BASDAI<4 nhưng ASDAS-ML≥1.3. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0.17 và 0.14 (p>0.05). NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 16 - tháng 4/201664 27.7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0.17 và p=0.14 (p>0.05). Như vậy, ta nhận thấy nếu theo BASDAI ta có thể bỏ sót 1 số bệnh nhân có bệnh đang hoạt động ở các mức độ từ nhẹ trở lên, từ đó có thể đưa ra chỉ định điều trị không phù hợp. Và ta kết quả nghiên cứu này cũng nhận thấy chỉ số ASDAS nhậy hơn trong việc đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân VCSDK. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của Bobek D và Zarar I công bố năm 2012, trong số bệnh nhân có BASDAI<4 có 44% BN có ASDAS từ 2.1 đến 5.3 [7]. V. KẾT LUẬN 1. Điểm số BASDAI trung bình của nhóm nghiên cứu là 4.36±1.52, trong đó có 66.7% có BASDAI≥4. 2. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng trung bình là 3.5±0.88 và 3.28±0.879, trong đó tỷ lệ bệnh không hoạt động, hoạt động trung bình, hoạt động cao và hoạt động rất cao lần lượt là :6.9%, 5,6%,18.1%, 69.4% với ASDAS-CRP và 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% với ASDAS-máu lắng. 3. Điểm số ASDAS-CRP và ASDAS-máu lắng có tương quan với BASDAI, giá trị CRP, máu lắng với p=0.00<0.05. Có 26.4% bệnh nhân có BASDAI <4 nhưng ASDAS-CRP≥1.3. Con số này ở chỉ số ASDAS-ML là 27.7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0.172 và 0.14 (p>0.05). KHUYẾN NGHỊ Nên sử dụng thang điểm ASDAS thay cho thang điểm BASDAI cổ điển trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, thang điểm này có giá trị trong việc quyết định từng bước điều trị theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan và CS (2013). Viêm cột sống dính khớp và nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. 2. C. Popescu, M. Trandafir, A. Badica và cộng sự (2014). Ankylosing spondylitis functional and activity indices in clinical practice. J Med Life, 7(1), 78-83. 3. P. M. Machado, R. B. Landewe và D. M. van der Heijde (2011). Endorsement of definitions of disease activity states and improvement scores for the Ankylosing Spondylitis Disease Activity Score: results from OMERACT 10. J Rheumatol, 38(7), 1502-1506. 4. S. van der Linden, H. A. Valkenburg và A. Cats (1984). Evaluation of diagnostic criteria for ankylosing spondylitis. A proposal for modification of the New York criteria. Arthritis Rheum, 27(4), 361-368. 5. N. T. Hạnh (2013). Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Etanercept (ENBREL) sau 12 tuần điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp thể hỗn hợp. 6. M. Godfrin-Valnet, C. Prati, M. Puyraveau và cộng sự (2013). Evaluation of spondylarthritis activity by patients and physicians: ASDAS, BASDAI, PASS, and flares in 200 patients. Joint Bone Spine, 80(4), 393-398. 7. D. Bobek, I. Zagar, K. Kovac-Durmis và cộng sự (2012). [Scoring of disease activity using BASDAI and ASDAS method in ankylosing spondylitis]. Reumatizam, 59(1), 5-10. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 16 - tháng 4/2016 Nội khoa Việt Nam 65 ABSTRACT: Objectives:1. Describe the clinical characteristics and subclinical access ASDAS index in patients ankylosing spondylitis.2. Compare ASDAS index and BASDAI index in assessing disease activity AS Object and research method: Cross-sectional descriptive research were carried out from 10/2015 to 7/2016 on 72 patients with ankylosing spondylitis at the Department of Rheumatologie - Hospital Bach Mai. Results:Mean of BASDAI: 4.36 ± 1.52, 66.7% of which have BASDAI≥4. Mean ASDAS- CRP: 3.5 ± 0.88 and ASDAS-ERS: 3.28± 0.88, in which the proportion of inactive disease, moderate disease activity, high desease activity and very high activity, respectively: 6.9%, 5.6%, 18.1%, 69.4% with ASDAS-CRP and 5.6%, 9.7%, 28.3%, 56.4% with ASDAS-ERS. Score ASDAS-CRP and ASDAS-ERS correlated with BASDAI , the value of CRP, ERS with p=0.00 <0.05. In our study, 26.4% of patients with BASDAI <4 but ASDAS-CRP≥1.3. The figure in the index is 27.7% ASDAS-ERS. This difference was statistically significant with p=017 and p=0.14 (p> 0.05). Conclusion: ASDAS score should use instead of the classic BASDAI scale of assessment of disease activity in patients ankylosing spondylitis Keys word: ankylosingspodylitis, ASDAS, BASDAI.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbuoc_dau_danh_gia_muc_do_hoat_dong_benh_o_benh_nhan_viem_cot.pdf
Tài liệu liên quan