KẾt LUận
FDG-PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán và
xác định chính xác giai đoạn bệnh trong ung thư vòm
mũi họng nói riêng và ung thư vùng đầu mặt cổ nói
chung: phát hiện khối u nguyên phát cho bệnh nhân
ung thư di căn chưa rõ nguyên phát; mức độ hấp thu
FDG (giá trị SUV) là rất mạnh đối với tổn thương u
vòm (SUV trung bình=11,83) cũng như hạch di căn
(SUV trung bình=8,37) giúp dễ dàng phát hiện tổn
thương; thay đổi giai đoạn bệnh ở 38,9% bệnh nhân,
thay đổi hướng điều trị cũng như giúp tiên lượng bệnh
tốt hơn.
FDG-PET/CT mô phỏng rất có ích trong lập kế
hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng: giúp xác định
chính xác thể tích khối u sinh học BTV; không bỏ sót
hạch vùng; thay đổi thể tích xạ trị ở 80% các bệnh
nhân so với chụp CT mô phỏng thông thường, giảm
thể tích xạ trị ở 60% bệnh nhân, giúp giảm liều bức
xạ không cần thiết vào các mô lành xung quanh, hạn
chế biến chứng. Thể tích GTV-PET trung bình là 92,3
cm3 so với thể tích GTV-CT là 128,4 cm3.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012180
nghiên CỨU KHoa HỌC
* Trung tâm Y học hạt nhân
và Ung bướu Bệnh viện Bạch
Mai
** Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Lão khoa Trung
ương
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA FDG-PET/CT
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ
UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG
initial evaluation of the role of Fdg-Pet/Ct in diagnosis
and radiotherapy planification of nasopharyngeal
carcinoma (nPC)
Mai Trọng Khoa*, Dư Đức Chiến**,
Trần Hải Bình*, Vũ Hữu Khiêm* và Cs*
NPc (cavum) is a common disease in the world (1% world
population according to UIcc) and one of leading causes of
death in South china as well as in most of ASeAN countries. PeT/
cT (Positron emission Tomography/computed Tomography)
is a modern imaging modality, playing an important role in
management of NPc. Applications of FDG-PeT/cT in NPc
are diagnosis, staging, restaging for recurrence, monitoring
therapeutic response and radiotherapy planning.
Purposes: Initial evaluation of role of PeT/cT in diagnosis
and radiotherapy planning for 20 NPc patients (cavum tumor).
Objects and research method: 20 patients with determined
diagnosis of NPc with anapathological results, received PeT/cT
in Nuclear medicine and Oncology Center, Bach Mai hospital for
diagnosing, staging and emulating radiotherapy plan from July
2010 to January 2011.
Results: 1. FDG-PeT/cT is very valuable in diagnosing
and staging NPc including detection of primary tumor in
metastasic patients with unknown origin; Importance of FDG
uptake (SUV value) is high at cavum (mean SUV = 11.83),
at metastatic ganglions (mean SUV= 8.37) helping detection,
staging modified in 38.9% patients, modifying treatment way as
well as better prognosing. 2. FDG-PeT/cT is usefull in planning
NPc radiotherapy by helping exactly BTV, without omission
of regional ganglions, modifying volume of radiotherapy in
80% patients in compared with conventional emulation by
cT, reducing volume of radiotherapy in 60% patients, limiting
complications due to radiation. Mean GVT-PeT volume is about
92.3 cm3 in compared with GTV-CT (128.4 cm3).
Conclusion: Using FDG-PeT/cT is a highly effective and
safe technics in diagnosing and emulating radiotherapy plans
for NPc patients.
Key words: PeT/cT, diagnosing, emulating, radiotherapy,
NPc.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 181
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đặt vấn đề
Theo hiệp hội kiểm soát ung thư quốc tế (UICC),
K vòm chiếm tới 1% dân số thế giới. Những vùng có
nguy cơ cao nhất là miền Nam Trung Quốc và phần
lớn các nước Đông Nam Á với tỉ lệ 20 - 30/100.000
dân, do đó K vòm còn được gọi là U Quảng Đông.
Trong những vùng này, K vòm đứng hàng đầu của
nam giới, chiếm tới 3/4 các loại K đầu cổ. Ở Việt Nam,
K vòm đứng đầu trong các ung thư tai mũi họng và
đầu mặt cổ, đứng hàng thứ 7 trong các loại ung thư
toàn thân (7,1%). Tại Hà Nội, từ 2001 đến 2004, tỉ
suất mắc ung thư đầu mặt cổ ở nam giới khoảng
21,8%. Trên 50% người mắc bệnh ở độ tuổi 40-60. Tỉ
lệ nam:nữ là 3:1. Người mắc bệnh đa số là làm ruộng
và ở nông thôn (53%) [2].
Chẩn đoán bệnh thường muộn với 80% ở giai
đoạn 3 hoặc giai đoạn 4 (do u nằm ở sâu khó quan
sát trực tiếp, triệu chứng mượn, tiến triển âm thầm,
kín đáo), khi phát hiện được thì u thường đã lớn, xâm
lấn rộng, tiên lượng xấu. Về mô bệnh học, có hai
nhóm chính là nhóm K biểu mô không biệt hóa và ít
biệt hóa (được gọi chung là UCNT: Undifferentiated
Carcinome of Nasopharyngeal Type), chiếm 90-95%,
còn lại là K biểu mô tế bào gai biệt hóa (Carcinome
spinocellulaire-CS), hiếm gặp là sarcome.
Nguyên nhân sinh bệnh của K vòm có đặc trưng
liên quan chặt chẽ với nhiễm Epstein Barr Virus và K
vòm là loại K biểu mô duy nhất có liên quan đến virus.
Bệnh gặp nhiều nhất ở người da vàng, người da đen
gặp nhiều hơn người da trắng (gợi ý liên quan của K
vòm với yếu tố di truyền HLA) [2].
Chẩn đoán ung thư vòm dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, nội soi vòm sinh thiết xác định thể mô bệnh
học, CT, MRI và PET/CT. Kĩ thuật chụp PET/CT sử
dụng FDG có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác
cao cho phép chẩn đoán chính xác giai đoạn, giúp
tiên lượng bệnh cũng như quyết định phương thức
điều trị phù hợp [3], [5].
Phương pháp điều trị cơ bản và có hiệu quả nhất
trong ung thư vòm mũi họng là xạ trị. Xạ trị được chỉ
định cho phần lớn các bệnh nhân ngay cả giai đoạn
IV khi chưa có di căn xa [1]. Xạ trị bằng máy gia tốc
tuyến tính dựa trên hình ảnh FDG-PET/CT mô phỏng
cho các bệnh nhân ung thư lần đầu tiên được ứng
dụng ở Việt Nam tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2009 không
chỉ ứng dụng cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
nói riêng mà còn cho các loại ung thư khác ở vùng
đầu mặt cổ, ung thư thực quản, ung thư phổi, ung thư
tiền liệt tuyến, ung thư trực tràng,.... [3], [7].
Sử dụng hình ảnh FDG-PET/CT mô phỏng để
lập kế hoạch xạ trị giúp xác định thể tích xạ trị chính
xác hơn chụp CT mô phỏng, tập trung định hướng
các chùm tia vào vị trí khối u, tránh các cơ quan và
mô lành xung quanh, mang lại hiệu quả cao hơn trong
điều trị [4], [9]. Cho tới nay một số bệnh nhân ung
thư vòm mũi họng đã được chụp FDG-PET/CT chẩn
đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị đều cho hiệu
quả điều trị tốt. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục tiêu: Bước đầu đánh giá vai trò của
FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị
ung thư vòm mũi họng.
ii. đối tƯỢng và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung
thư vòm mũi họng, có kết quả chẩn đoán mô bệnh
học, được chụp FDG-PET/CT để chẩn đoán, chẩn
đoán giai đoạn và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị tại
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện
Bạch Mai trong thời gian từ tháng 07/2010 đến tháng
01/2011.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu phân tích thuần tập.
3. Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân vào viện: chẩn đoán xác định (sinh
thiết chẩn đoán mô bệnh học) → Đánh giá giai đoạn
(lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân)→
Lựa chọn phương pháp điều trị: xạ trị, có thể kết hợp
hóa chất) → Chụp FDG-PET/CT chẩn đoán, xác định
giai đoạn và mô phỏng → Lập kế hoạch xạ trị trên
hình FDG-PET/CT mô phỏng → Tiến hành điều trị →
Theo dõi, đánh giá kết quả điều trị (lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh, FDG-PET/CT).
4. thiết bị nghiên cứu
Máy PET/CT Biographe 6 của Siemens, thiết bị
laser định vị mô phỏng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012182
nghiên CỨU KHoa HỌC
Phần mềm lập kế hoạch xạ trị Prowess Panther.
Máy gia tốc tuyến tính LINAC Primus Siemens.
5. đánh giá kết quả nghiên cứu
Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT
trong chẩn đoán và xác định giai đoạn bệnh.
Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT mô
phỏng lập kế hoạch xạ trị.
6. Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 15.0.
iii. KẾt QUẢ và Bàn LUận
1. đánh giá vai trò của Pet/Ct trong chẩn đoán và
xác định giai đoạn bệnh
1.1 Phân bố theo tuổi và giới ( Biểu đồ)
Phần lớn bệnh nhân là nam giới (nam/nữ=2,3/1);
hay gặp ở lứa tuổi 40-60 tuổi (55%). Độ tuổi trung
bình của nam giới là: 44,8 ± 13,5. Độ tuổi trung bình
của nữ giới là: 49,3 ± 14,99.
1.2. Vị trí tổn thương
Vị trí xuất phát ung thư vòm của các đối tượng
nghiên cứu chủ yếu từ thành bên của vòm họng
(80%), bên phải gặp nhiều hơn bên trái.
1.3. Kết quả mô bệnh học
85% K vòm trong nghiên cứu thuộc loại K biểu
mô không biệt hóa.
1.4. Mức độ hấp thu FDG (được đo bằng giá trị SUV)
Nhận xét: tổn thương u và hạch đều có giá trị hấp thu
FDG cao, điều này chứng tỏ mức độ hấp thu FDG
của các tổn thương ác tính vùng đầu mặt cổ là mạnh,
giúp chúng ta dễ dàng phát hiện những tổn thương
này cho dù kích thước nhỏ.
1.5. Phân loại giai đoạn trước và sau điều trị
Trong số 20 bệnh nhân, có 2 bệnh nhân ung thư di
căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát, sau khi chụp PET/CT
phát hiện tổn thương gốc là tại vòm, chiếm tỉ lệ 10%.
Trong số 18 bệnh nhân còn lại:
a. Phân loại giai đoạn của ung thư vòm họng
trước khi chụp PET/CT
Nhận xét: hai phần ba các trường hợp được phát hiện
bệnh đã ở giai đoạn IIB-III (66.6%).
b. Phân loại giai đoạn của ung thư vòm họng sau
khi chụp PET/CT
Nhận xét: số bệnh nhân có thay đổi giai đoạn bệnh
trong nghiên cứu là 7/18=38,9%.
Tỉ lệ phát hiện hạch di căn là 4/18=22,2% (1 bệnh
nhân giai đoạn IIA phát hiện thêm hạch di căn chuyển
giai đoạn IIB, 2 bệnh nhân giai đoạn IIB phát hiện
hạch di căn đối bên chuyển sang giai đoạn III, 1 bệnh
nhân giai đoạn III phát hiện hạch di căn hố thượng
đòn chuyển giai đoạn sang IVA). Việc xác định chính
xác giai đoạn bệnh rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn
phác đồ điều trị cũng như tiên lượng bệnh.
PET/CT có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác
cao hơn so với các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh đơn
thuần khác. Theo Lang O và cs, FDG-PET cho ung thư
đầu mặt cổ có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 87% trong
chẩn đoán xác định khối u nguyên phát, di căn hạch
vùng và di căn xa [6]. Nghiên cứu này chưa đủ số lượng
để xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của PET/CT.
tổn thương SUv trung bình SUv min SUv max
U 11,83±3,52 2.96 19.21
Hạch di căn 8.37±4,18 2.56 19.95
Bảng 1
Bảng 2
giai đoạn i iia iiB iii iva
n 2 2 6 6 2
Tỉ lệ % 11,1 11,1 33,3 33,3 11,1
Bảng 3
giai
đoạn
i iia iiB iii iva ivB ivc
n 1 2 5 6 2 1 1
Tỉ lệ % 5,6 11,1 27,8 33,3 11,1 5,6 5,6
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 183
nghiên CỨU KHoa HỌC
2. đánh giá vai trò của Pet/Ct mô phỏng trong
lập kế hoạch xạ ung thư vòm mũi họng (K
vòm)
Trên hình ảnh CT mô phỏng, xác định được
3 thể tích là GTV (gross tumor volume- thể tích
khối u thô), CTV (clinical target volume), PTV
(planning target volume). Trên hình PET/CT
mô phỏng cho chúng ta thêm 1 thể tích là BTV
(biologic target volume) hay còn ký hiệu là GTV-
PET, là hình ảnh khối u ở mức độ chuyển hóa
tế bào, nghĩa là toàn bộ thể tích các tế bào ung
thư tăng chuyển hóa gồm cả những vùng chưa
thấy biến đổi về cấu trúc cũng được phát hiện.
Do vậy, hình ảnh PET/CT phát hiện tổn thương
chính xác và sớm hơn hình ảnh giải phẫu mà các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh thông thường
mang lại. Ngoài ra BTV còn đưa ra mật độ tế bào
ung thư trong thể tích điều trị.
Chụp PET/CT mô phỏng lập kế hoạch xạ trị
có ưu điểm hơn chụp CT mô phỏng ở chỗ.
PET/CT xác định chính xác rìa tổn thương
hơn CT trong nhiều trường hợp ranh giới khó xác
định giữa khối u và tổ chức xung quanh (K vòm, K
thanh quản, K thực quản, giữa u phổi với tổ chức
phổi xẹp). Điều này rất có ý nghĩa để xác định thể
tích khối u thô GTV, giúp cho việc xạ trị chính xác
vào tổ chức u đồng thời tránh xạ vào các tổ chức
lành tính nhằm nâng cao hiệu quả cũng như giảm
bớt các tác dụng phụ do tia xạ.
Khối u kích thước nhỏ, không nhìn thấy trên
CT nhưng có thể phát hiện được trên PET/CT do
tính chất kết hợp bổ sung cho nhau giữa hình ảnh
PET và hình ảnh CT trên cùng một hệ thống.
PET/CT đặc biệt có giá trị trong việc phát hiện
di căn hạch vùng mà trên CT khó phát hiện được
đặc biệt hạch có kích thước nhỏ. Điều này rất
quan trọng làm thay đổi GTV, thay đổi liều xạ từ
xạ dự phòng sang xạ điều trị, làm tăng khả năng
kiểm soát tại vùng, nâng cao hiệu quả điều trị.
Trong nghiên cứu này, sử dụng kĩ thuật
PET/CT mô phỏng làm thay đổi 80% thể tích
GTV, trong đó 20% làm tăng thể tích GTV và
60% giảm thể tích GTV. Các trường hợp GTV
tăng cũng chủ yếu là do PET/CT phát hiện thêm
di căn hạch vùng. Từ đó, việc lập kế hoạch xạ
trị với PET/CT mô phỏng được chính xác hơn,
không bị bỏ sót cũng như giúp phân liều xạ đủ
cho tổn thương. Đồng thời tránh được liều xạ
không cần thiết vào các mô lành xung quanh,
hạn chế biến chứng do tia xạ. Theo nghiên cứu
của Koshy và Cs trên 40 bệnh nhân ung thư đầu
mặt cổ, cho kết quả thay đổi thể tích GTV ở 93%
số bệnh nhân, trong đó GTV tăng ở 18% và giảm
ở 75% [4].
Nhận xét: như vậy thể tích GTV-PET trung bình
giảm hơn so với thể tích GTV-CT trung bình.
Điều này có nghĩa là giảm thể tích xạ trị xuống,
hạn chế liều xạ vào các tế bào lành xung quanh,
giảm biến chứng. Z.Xiang trong một nghiên cứu
với 17 bệnh nhân lập kế hoạch xạ trị trên PET/
CT cho kết quả: PET/CT đã thay đổi giai đoạn
TNM ở 7 (41%) bệnh nhân, thể tích BTV (PET/
CT-GTV) và CT-GTV khác nhau (84,3 cm3 và
116,2 cm3) có ý nghĩa thống kê, PET/CT giúp
xác định giai đoạn và thể tích đích xạ trị chính
xác hơn [9].
Hiệu quả điều trị: do thời gian còn ngắn,
một số bệnh nhân vẫn đang trong quá trình điều
trị nên chưa thể có kết quả cụ thể. Đã có 6 bệnh
nhân kết thúc quá trình điều trị, đi khám lại và
chụp PET/CT đều cho kết quả rất tốt. 6/6 đáp
ứng hoàn toàn (u và hạch “tan” hết), 2/6 bệnh
nhân có biến chứng khô miệng ở mức độ nhẹ,
phản ứng viêm xơ tổ chức phần mềm cổ ở 2/6
bệnh nhân, khít hàm độ I gặp ở 1 bệnh nhân.
So sánh gtv-Pet với gtv-
Ct (ngưỡng thay đổi ≥
25% thể tích)
Pet/Ct phát hiện
thêm tổn thương so
với Ct (di căn hạch)
Thay đổi Tăng
(%)
Giảm
(%)
Tần
suất
Tỉ lệ %
Tần số %
20 60,0 4/18 22,2
16/20 80,0
Bảng 4. So sánh giữa PET và CT
GTV-PET (BTV) GTV-CT
X±sd 92,3±12,5 cm3 128,4±18,7 cm3
Bảng 5. So sánh thể tích GTV-PET và GTV-CT
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012184
nghiên CỨU KHoa HỌC
Hình CT Hình chụp FDG-PET Hình trộn PET/CThình 1.
2. Ca lâm sàng 2
Vai trò của FDG-PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị (hình 2). Bệnh nhân nữ, 52 tuổi, chẩn đoán K vòm, phân
loại TNM: T3N0M0, được điều trị hóa xạ trị đồng thời.
hình 2. Hình PET/CT giúp xác định chính xác các thể tích hữu dụng PET/CT giúp xác định chính xác thể tích
xạ trị BTV (đường màu đỏ), từ đó xác định được thể tích CTV (đường màu xanh), lập các trường chiếu và
tính liều chiếu vào khối u (các đường đồng liều bao sát thể tích CTV, tránh được các tuyến nước bọt mang
tai hai bên, hạn chế liều vào xương hàm cũng như nhu mô não
iv. KẾt LUận
FDG-PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán và
xác định chính xác giai đoạn bệnh trong ung thư vòm
mũi họng nói riêng và ung thư vùng đầu mặt cổ nói
chung: phát hiện khối u nguyên phát cho bệnh nhân
ung thư di căn chưa rõ nguyên phát; mức độ hấp thu
FDG (giá trị SUV) là rất mạnh đối với tổn thương u
vòm (SUV trung bình=11,83) cũng như hạch di căn
(SUV trung bình=8,37) giúp dễ dàng phát hiện tổn
thương; thay đổi giai đoạn bệnh ở 38,9% bệnh nhân,
thay đổi hướng điều trị cũng như giúp tiên lượng bệnh
tốt hơn.
CA LâM Sàng Minh hỌA
1. Ca lâm sàng 1
Bệnh nhân nữ, 48 tuổi, phát hiện hạch cổ là hạch di căn nhưng chưa rõ nguyên phát, đã soi vòm nhưng
không phát hiện tổn thương. Trên hình ảnh FDG-PET/CT thấy tổn thương thành vòm trái vị trí dưới niêm mạc
tăng hấp thu FDG mạnh (tìm được u nguyên phát) (hình 1).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 185
nghiên CỨU KHoa HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Sỹ An và cộng sự: Bài giảng Y học hạt nhân,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2009, tr. 100-106.
2. Nguyễn Bá Đức: Chẩn đoán và điều trị bệnh ung
thư, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2009, tr. 100-111.
3. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phan Sỹ An, Lê
Chính Đại và cộng sự (2010): Ứng dụng kĩ thuật chụp
hình PET/CT trong ung thư tại Trung tâm Y học hạt
nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai, Y học thành
phố Hồ Chí Minh, trang 570-579.
4. Koshy M, Paulino AC, Howell R, Schuster D, Halkar
D, Davis LW: F-18 FDG PET-CT fusion in radiotherapy
treatment planning for head and neck cancer. Head
and neck cancer 2005, 27(6): 494-502.
5. Edmund Kim E. Edward Jackson E. Molecular
Imaging in Oncology. Springer – Verlag Berlin
Heidelberg, 2007.
6. Lang O, Schneider K, Breuning A et al 1999 Head
and neck cancer: value of F-18 FDG in primary staging
anhd suspicion of recurrence [abstract] J Nucl Med 40
(5 Suppl):63P.
7. Ruiz F J, D Saenz – Abad, AM Hualde – enguila.
Positron Emission Tomography: Useful in Detecting
Metastatic cancer of Unknown Primary. Singapore
Med J, 2005.
8. Vincent T, Devita, Jr Theodone S. Lawrence Steven
A, Rosenberg Wolters Kluwer: Cancer principles and
practice of oncology. Annual advances, Volume 1.
Lippincott William & Wilkins; Philadelphia, USA, 2010.
9. Z.Xiang: PET/CT fusion in radiotherapy treatment
planning for head and neck cancer. Journal of clinical
Oncology, 2009 ASCO Annual Meeting Proceedings
(Post-Meeting edition).Vol 27, No 15S (May 20
Supplement), 2009: e17046.
TÓM TẮT
Ung thư vòm mũi họng (NPC) là bệnh thường gặp trên thế giới (theo Hiệp hội Kiểm soát Ung thư Quốc tế,
bệnh chiếm tới 1% dân số) và là một trong nhưng nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở miền nam Trung Quốc
cũng như ở các nước Đông Nam Á. PET/CT (chụp cắt lớp phát xạ positron) là một hình thái thăm khám hình
ảnh hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong quản lý NPC. Chụp FDG-PET/CT được ứng dụng để chẩn đoán,
chẩn đoán giai đoạn, đánh giá lại giai đoạn trong những trường hợp bệnh tái phát, theo dõi đáp ứng điều trị
và lập kế hoạch xạ trị.
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị trên 20
bệnh nhân ung thư vòm mũi họng (K vòm).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư vòm mũi họng,
có giải phẫu bệnh, chụp FDG-PET/CT chẩn đoán, xác định giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị
trong thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 01/2011.
Kết quả: 1. FDG-PET/CT rất có giá trị trong chẩn đoán và xác định chính xác giai đoạn bệnh trong ung
thư vòm mũi họng: phát hiện khối u nguyên phát cho bệnh nhân ung thư di căn chưa rõ nguyên phát; mức độ
hấp thu FDG (giá trị SUV) cao tại u vòm (SUV trung bình=11,83), hạch di căn (SUV trung bình=8,37) giúp dễ
dàng phát hiện tổn thương; thay đổi giai đoạn bệnh ở 38,9% bệnh nhân, thay đổi hướng điều trị cũng như giúp
tiên lượng bệnh tốt hơn.
2. FDG-PET/CT mô phỏng rất hữu ích trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng: giúp xác định chính
xác thể tích khối u sinh học BTV; không bỏ sót hạch vùng; thay đổi thể tích xạ trị ở 80% các bệnh nhân so với
chụp CT mô phỏng thông thường, giảm thể tích xạ trị ở 60% bệnh nhân, hạn chế biến chứng do tia xạ. Thể
tích GTV-PET trung bình là 92,3 cm3 so với thể tích GTV-CT là 128,4 cm3.
Kết luận: Sử dụng FDG-PET/CT để chẩn đoán và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho bệnh nhân ung thư
vòm mũi họng là kĩ thuật mang lại hiệu quả cao và an toàn cho người bệnh.
FDG-PET/CT mô phỏng rất có ích trong lập kế
hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng: giúp xác định
chính xác thể tích khối u sinh học BTV; không bỏ sót
hạch vùng; thay đổi thể tích xạ trị ở 80% các bệnh
nhân so với chụp CT mô phỏng thông thường, giảm
thể tích xạ trị ở 60% bệnh nhân, giúp giảm liều bức
xạ không cần thiết vào các mô lành xung quanh, hạn
chế biến chứng. Thể tích GTV-PET trung bình là 92,3
cm3 so với thể tích GTV-CT là 128,4 cm3.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: GS.TS Phan Sỹ An
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_danh_gia_vai_tro_cua_fdg_petct_trong_chan_doan_va_l.pdf