MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn i
Tóm tắt .ii
Mục lục .iii
Danh sách các hình v
Danh sách các bảng vi
Danh sách các biểu đồ .vii
1. MỞ ĐẦU . 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1. Đặc điểm sinh học của Trichoderma 2
2.1.1. Vị trí phân loại 2
2.1.2. Đặc điểm hình thái 3
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá 4
2.2. Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma .5
2.2.1. Tương tác với nấm bệnh .5
2.2.2. Tương tác với cây trồng 8
2.3. Một số nghiên cứu ứng dụng vi nấm Trichoderma 13
2.3.1. Trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và cải thiện năng suất cây trồng . 13
2.3.2. Trong lĩnh vực xử lý môi trường 15
2.3.3. Trong các lĩnh vực khác . 16
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
3.1. Thời gian tiến hành thí nghiệm . 17
3.2. Địa điểm thực hiện 17
3.3. Vật liệu 17
3.3.1. Môi trường phân lập Trichoderma . 17
3.3.2. Môi trường thử tính đối kháng của Trichoderma . 17
3.3.3. Các mẫu đất thu thập thực địa 17
3.3.4. Các chủng vi sinh vật sử dụng 18
3.4. Dụng cụ - Thiết bị . 18
3.5. Phương pháp . 18
3.5.1. Phương pháp khảo sát thực địa . 18
3.5.2. Phương pháp thu thập mẫu đất . 19
3.5.3. Phương pháp tiến hành đo giá trị pH của mẫu đất .20
3.5.4. Phương pháp tiến hành đo độ ẩm của mẫu đất .20
3.5.5. Phương pháp phân tích thành phần khoáng trong đất 20
3.5.6. Phương pháp chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật 20
3.5.7. Phương pháp phân lập và phân lập thuần khiết vi nấm Trichoderma .21
3.5.8. Phương pháp xác định số lượng nấm mốc bằng cách đếm số khuẩn lạc
nấm mốc mọc trên môi PDA .21
3.5.9. Phương pháp thử tính đối kháng của Trichoderma đối với các chủng
nấm gây bệnh cây trồng 22
3.5.10. Phương pháp xử lí số liệu .26
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .27
4.1. Kết quả thu thập mẫu đất và phân lập các chủng Trichoderma trong đất
khu vực Đông Nam bộ 27
4.2. Mối tương quan giữa sự hiện diện của Trichoderma và tính chất cơ giới
của đất .30
4.3. Mối tương quan giữa sự hiện diện của Trichoderma và trạng thái sử dụng đất .31
4.4. Kết quả phân tích pH, độ ẩm của đất .33
4.5. Kết quả phân tích một số thành phần khoáng trong đất 37
4.6. Kết quả đối kháng các chủng Trichoderma với nấm gây bệnh thực vật .43
4.6.1. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Sclerotium rolfsii 43
4.6.2. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Rhizoctonia solani 44
4.6.3. Kết quả theo dõi sự đối kháng tương đối của Trichoderma đối
với Phytophthora palmivora .45
4.6.4. Nhận xét chung 46
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
7. PHỤ LỤC .
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỰ HIỆN DIỆN Trichoderma VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐẤT
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 60 trang
60 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu khảo sát mối liên hệ giữa sự hiện diện trichoderma và các yếu tố của đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
********* 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
BƢỚC ĐẦU KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỰ HIỆN DIỆN 
Trichoderma VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐẤT 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa: 2001-2005 
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC PHÚC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2005 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
********* 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
BƢỚC ĐẦU KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỰ HIỆN DIỆN 
Trichoderma VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐẤT 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
ThS. ĐINH MINH HIỆP NGUYỄN NGỌC PHÚC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2005 
 LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ 
Chí Minh, Ban chủ nhiệm Bộ Môn Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô đã 
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đinh Minh Hiệp đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp 
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty Gia Tƣờng đã tạo điều kiện 
cho tôi thực tập tại công ty. 
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Uyên Thảo – công ty Gia Tƣờng đã 
hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập tại công ty. 
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị hiện đang làm việc tại chi nhánh 
Bình Dƣơng - công ty Gia Tƣờng đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức 
quý báu trong suốt quá trình tôi thực tập tại công ty. 
Xin cảm ơn gia đình cùng tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá 
trình học đại học. 
TÓM TẮT 
NGUYỄN NGỌC PHÚC, Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2005. 
“BƢỚC ĐẦU KHẢO SÁT MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỰ HIỆN DIỆN Trichoderma VÀ 
CÁC YẾU TỐ CỦA ĐẤT”. 
Giáo viên hƣớng dẫn: 
Thạc sĩ Đinh Minh Hiệp 
Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng vi nấm Trichoderma. Chúng là giống vi nấm 
phân bố rộng rãi trong đất, có khả năng đối kháng với nấm gây bệnh cây trồng. Do đó, 
chúng tôi tiến hành phân lập Trichoderma từ các mẫu đất thu thập trên khu vực miền 
Đông Nam bộ nhằm khảo sát sự phân bố của các chủng Trichoderma trên khu vực 
này, và đánh giá khả năng đối kháng của các chủng này đối với một số loài nấm gây 
bệnh cây trồng. 
Những kết quả đạt đƣợc: 
- Phân lập đƣợc 18 chủng Trichoderma tự nhiên. 
- Xác định sự phong phú của các chủng Trichoderma trong các mẫu đất khu 
vực Đông Nam bộ. 
- Mật độ Trichoderma trong đất có liên hệ với các yếu tố môi trƣờng đất: 
pH, độ ẩm, hàm lƣợng Mg, Ca, Ti trong đất. 
- Các chủng Trichoderma Đ1, Đ2, Đ14, Đ15, Đ22, Đ25, Đ29 có khả năng 
đối kháng mạnh với 3 chủng nấm bệnh Sclerotium rolfsii, Rhizoctonia 
solani, Phytophthora palmivora. 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang tựa 
Lời cảm ơn .................................................................................................................... i 
Tóm tắt ......................................................................................................................... ii 
Mục lục ....................................................................................................................... iii 
Danh sách các hình ...................................................................................................... v 
Danh sách các bảng .................................................................................................... vi 
Danh sách các biểu đồ ............................................................................................... vii 
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 2 
 2.1. Đặc điểm sinh học của Trichoderma ................................................................ 2 
 2.1.1. Vị trí phân loại ........................................................................................ 2 
 2.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 3 
 2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá ...................................................................... 4 
 2.2. Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma ............................................... 5 
 2.2.1. Tƣơng tác với nấm bệnh ......................................................................... 5 
 2.2.2. Tƣơng tác với cây trồng .......................................................................... 8 
 2.3. Một số nghiên cứu ứng dụng vi nấm Trichoderma ........................................ 13 
 2.3.1. Trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và cải thiện năng suất cây trồng ......... 13 
 2.3.2. Trong lĩnh vực xử lý môi trƣờng .......................................................... 15 
 2.3.3. Trong các lĩnh vực khác ....................................................................... 16 
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 17 
 3.1. Thời gian tiến hành thí nghiệm ....................................................................... 17 
 3.2. Địa điểm thực hiện .......................................................................................... 17 
 3.3. Vật liệu ............................................................................................................ 17 
 3.3.1. Môi trƣờng phân lập Trichoderma ....................................................... 17 
 3.3.2. Môi trƣờng thử tính đối kháng của Trichoderma ................................. 17 
 3.3.3. Các mẫu đất thu thập thực địa .............................................................. 17 
 3.3.4. Các chủng vi sinh vật sử dụng .............................................................. 18 
 3.4. Dụng cụ - Thiết bị ........................................................................................... 18 
 3.5. Phƣơng pháp ................................................................................................... 18 
 3.5.1. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ............................................................. 18 
 3.5.2. Phƣơng pháp thu thập mẫu đất ............................................................. 19 
 3.5.3. Phƣơng pháp tiến hành đo giá trị pH của mẫu đất ............................... 20 
 3.5.4. Phƣơng pháp tiến hành đo độ ẩm của mẫu đất ..................................... 20 
 3.5.5. Phƣơng pháp phân tích thành phần khoáng trong đất .......................... 20 
 3.5.6. Phƣơng pháp chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật ............................ 20 
 3.5.7. Phƣơng pháp phân lập và phân lập thuần khiết vi nấm Trichoderma ....... 21 
 3.5.8. Phƣơng pháp xác định số lƣợng nấm mốc bằng cách đếm số khuẩn lạc 
nấm mốc mọc trên môi PDA ..................................................................................... 21 
 3.5.9. Phƣơng pháp thử tính đối kháng của Trichoderma đối với các chủng 
nấm gây bệnh cây trồng ...................................................................................................... 22 
 3.5.10. Phƣơng pháp xử lí số liệu ..................................................................... 26 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 27 
4.1. Kết quả thu thập mẫu đất và phân lập các chủng Trichoderma trong đất 
khu vực Đông Nam bộ............................................................................................ 27 
4.2. Mối tƣơng quan giữa sự hiện diện của Trichoderma và tính chất cơ giới 
của đất ............................................................................................................................... 30 
4.3. Mối tƣơng quan giữa sự hiện diện của Trichoderma và trạng thái sử dụng đất ... 31 
4.4. Kết quả phân tích pH, độ ẩm của đất ............................................................... 33 
4.5. Kết quả phân tích một số thành phần khoáng trong đất .................................. 37 
4.6. Kết quả đối kháng các chủng Trichoderma với nấm gây bệnh thực vật ......... 43 
 4.6.1. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Sclerotium rolfsii ............ 43 
 4.6.2. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Rhizoctonia solani ............ 44 
 4.6.3. Kết quả theo dõi sự đối kháng tƣơng đối của Trichoderma đối 
với Phytophthora palmivora ........................................................................... 45 
 4.6.4. Nhận xét chung ...................................................................................... 46 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 48 
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 49 
7. PHỤ LỤC 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1. Trichoderma harzianum KRL-AG2 phát triển trên môi trƣờng PDA ... 3 
Hình 2.2. Khuẩn ty và cơ quan sinh bào tử của Trichoderma ................................. 3 
Hình 2.3. Trichoderma kí sinh trên Pythium gây bệnh trên rễ cây họ đậu ............ 6 
Hình 2.4. Heä sôïi naám Trichoderma kíù sinh treân khuaån ty naám beänh 
Rhizoctonia solani ................................................................................................ 6 
Hình 2.5. Sự gia tăng phát triển hệ rễ với thể cạnh tranh T-22 ở vùng rễ ............... 10 
Hình 2.6. Sự gia tăng sản lƣợng trên cây ớt với hạt giống đƣợc xử lí với T-22 ..... 10 
Hình 2.7. Hiệu quả giữa sử dụng và không sử dụng Trichoderma harzianum T-22 
trên rễ ....................................................................................................................................... 15 
Hình 3.1. Cách cấy điểm thử đối kháng Trichoderma với nấm gây bệnh thực vật ........ 23 
Hình 3.2. Kết quả đối kháng tƣơng ứng với hiệu quả “-” ....................................... 24 
Hình 3.3. Kết quả đối kháng tƣơng ứng với hiệu quả “+” ...................................... 24 
Hình 3.4. Kết quả đối kháng tƣơng ứng với hiệu quả “++” .................................... 25 
Hình 3.5. Kết quả đối kháng tƣơng ứng với hiệu quả “+++” .................................. 25 
Hình 3.6. Kết quả đối kháng tƣơng ứng với hiệu quả “++++”................................ 26 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
BẢNG TRANG 
Bảng 2.1. Tác dụng và hiệu quả đề kháng cho cây trồng do loài Trichoderma 
mang lại ................................................................................................................... 11 
Bảng 4.1. Sự hiện diện của Trichoderma trên các mẫu đất khu vực Đông 
Nam bộ .................................................................................................................... 27 
Bảng 4.2. Kết quả phân lập và phân lập thuần khiết các chủng Trichoderma từ các mẫu đất 
thu đƣợc ................................................................................................................................................ 28 
Bảng 4.3. Kết quả thu thập mẫu đất đƣợc phân tích theo thành phần cơ giới 
của đất ...................................................................................................................... 30 
Bảng 4.4. Kết quả phân tích pH và độ ẩm các mẫu đất ........................................... 33 
Bảng 4.5. Mối liên hệ giữa mật độ Trichoderma trong đất và giá trị pH đất .......... 34 
Bảng 4.6. Mối liên hệ giữa mật độ Trichoderma và độ ẩm của đất ........................ 35 
Bảng 4.7. Kết quả phân tích khoáng quan trọng trong các mẫu đất ........................ 37 
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Mg trong đất đến sự hiện diện của Trichoderma .. 38 
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Mg trong đất đến mật độ Trichoderma ....... 38 
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Ca trong đất đến sự hiện diện của Trichoderma .. 39 
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Ca trong đất đến mật độ Trichoderma ...... 39 
Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe trong đất đến sự hiện diện của Trichoderma .. 40 
Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe trong đất đến mật độ Trichoderma ...... 40 
Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Ti trong đất đến sự hiện diện của Trichoderma ..... 40 
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Ti trong đất đến mật độ Trichoderma ....... 41 
Bảng 4.16. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Sclerotium rolfsii .......... 43 
Bảng 4.17. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Rhizoctonia solani ......... 44 
Bảng 4.18. Kết quả đối kháng của Trichoderma đối với Phytophthora palmivora ........ 45 
Bảng 4.19. Mức độ đối kháng của các chủng Trichoderma với các chủng nấm 
 gây bệnh .................................................................................................................. 46 
Bảng 4.20. Các chủng Trichoderma đối kháng mạnh với vi nấm gây bệnh 
thực vật .................................................................................................................... 46 
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ 
BIỂU ĐỒ TRANG 
Biểu đồ 4.1. Sự hiện diện Trichoderma trong các mẫu đất khu vực Đông Nam bộ ..... 29 
Biểu đồ 4.2. Sự hiện diện của Trichoderma trong các nhóm đất có thành phần cơ 
giới khác nhau.......................................................................................................... 30 
Biểu đồ 4.3. Sự hiện diện của Trichoderma trong các loại đất có thành phần cơ giới 
khác nhau ................................................................................................................. 31 
Biểu đồ 4.4. Sự hiện diện của Trichoderma trong các mẫu đất canh tác các loại 
cây trồng khác nhau ................................................................................................. 32 
Biểu đồ 4.5. Mối liên hệ giữa sự hiện diện của Trichoderma và pH đất ................ 34 
Biểu đồ 4.6. Mối liên hệ giữa sự hiện diện Trichoderma và độ ẩm của đất ........... 35 
Biểu đồ 4.7. Mối liên hệ giữa hàm lƣợng của Mg, Ca với sự hiện diện 
 của Trichoderma ..................................................................................................... 42 
Biểu đồ 4.8. Mức độ đối kháng của các chủng Trichoderma với Sclerotium rolfsii ....... 43 
Biểu đồ 4.9. Mức độ đối kháng của các chủng Trichoderma với Rhizoctonia solani ... 44 
Biểu đồ 4.10. Mức độ đối kháng của các chủng Trichoderma với 
Phytophthora palmivora .................................................................................. 45 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
Trichoderma là một loại vi nấm hoại sinh trong đất có khả năng đối kháng các 
loại vi nấm gây bệnh thực vật với phổ tác động rộng, không gây hại cho con ngƣời và 
cây trồng. Chính vì vậy, việc khai thác tiềm năng của Trichoderma nhƣ là một tác 
nhân sinh học phòng trừ bệnh hại cây trồng (bệnh khô vằn ở lúa; bệnh thối gốc chảy 
mủ ở cam quýt, sầu riêng; bệnh thối gốc ở cây tiêu,…) là một khuynh hƣớng hứa hẹn 
đã và đang đƣợc các nƣớc trên thế giới quan tâm. 
Ở nƣớc ta, việc sử dụng loại chế phẩm vi sinh này vẫn chƣa phổ biến. Trƣớc 
khi các sản phẩm này đƣợc sử dụng rộng rãi trên thị trƣờng cần tiến hành nghiên cứu 
về sự phân bố các chủng Trichoderma ở nƣớc ta. Thực hiện đƣợc điều này sẽ bảo tồn 
các chủng Trichoderma bản địa, đồng thời có thể sử dụng làm nguồn gen cung cấp cho 
các hƣớng nghiên cứu sâu hơn về sinh lí, sinh hóa, di truyền… Triển vọng trong tƣơng 
lai gần là có thể dùng các chủng Trichoderma bản địa để sản xuất các chế phẩm vi sinh 
dùng cho việc phòng trừ bệnh hại cây trồng mà không cần nhập ngoại, góp phần xây 
dựng hệ thống nông nghiệp sinh thái bền vững. 
Mục đích của khóa luận này là tiến hành khảo sát, đánh giá sự phân bố các 
chủng vi nấm Trichoderma trong các loại đất khác nhau thuộc khu vực miền Đông 
Nam bộ, đồng thời đánh giá khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma phân lập 
đƣợc đối với các vi nấm gây bệnh cây trồng điển hình. 
Các nội dung chính của khóa luận: 
- Khảo sát các phân vùng đất và xác định các địa điểm cần thu thập mẫu đất. 
- Tiến hành thu thập mẫu đất và các thông tin cần thiết. 
- Phân lập và phân lập thuần khiết các dòng Trichoderma. 
- Thống kê và đánh giá sự phân bố của các chủng nấm Trichoderma tƣơng 
ứng với các loại đất đƣợc khảo sát. 
- Bƣớc đầu khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma 
đối với một số loại nấm gây bệnh cây trồng (Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, 
Phytophthora palmivora...). 
 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Đặc điểm sinh học của Trichoderma 
2.1.1. Vị trí phân loại 
Trichoderma là một trong những nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công tác 
phân loại do còn nhiều đặc điểm cần thiết cho việc phân loại vẫn còn chƣa đƣợc biết 
đầy đủ. 
Persoon ex Gray (1801) phân loại Trichoderma nhƣ sau: [21] 
Giới: Fungi 
Ngành: Ascomycota 
Lớp: Euascomycetes 
Bộ: Hypocreales 
Họ: Hypocreaceae 
Giống: Trichoderma 
Ainsworth và Sussman lại cho rằng Trichoderma thuộc lớp Deuteromycetes, bộ 
Moniliales, họ Moniliaceae [10]. 
Theo hai nhà khoa học Elisa Esposito và Manuela da Silva, Trichoderma thuộc 
họ Hypocreaceae, lớp Nấm túi Ascomycetes; các loài Trichoderma đƣợc phân thành 
5 nhóm: Trichoderma, Longibrachiatum, Saturnisporum, Pachybasium và 
Hypocreanum. Trong đó, 3 nhóm Trichoderma, Pachybasium, Longibrachiatum có 
giai đoạn teleomorph (hình thái ở giai đoạn sinh sản hữu tính) là Hypocrea; nhóm 
Hypocreanum hiếm khi gặp dƣới dạng teleomorph độc lập; nhóm Saturnisporum 
không tìm thấy hình thức teleomorph [13]. 
2.1.2. Đặc điểm hình thái 
Trichoderma là một loài nấm bất toàn, sinh sản vô tính bằng đính bào tử từ khuẩn 
ty [12]. 
Khuẩn ty của vi nấm không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, ở cuối 
nhánh phát triển thành một khối tròn mang các bào tử trần không có vách ngăn, không 
màu, liên kết nhau thành chùm nhỏ ở đầu cành nhờ chất nhầy. Bào tử hình cầu, hình 
elip hoặc hình thuôn. Khuẩn lạc nấm có màu trắng hoặc từ lục trắng đến lục, vàng 
xanh, lục xỉn đến lục đậm. Các chủng của Trichoderma có tốc độ phát triển nhanh, 
chúng có thể đạt đƣờng kính khuẩn lạc từ 2-9 cm sau 4 ngày nuôi cấy ở 20OC [3]. 
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh hoá 
 Môi trƣờng sống 
Trichoderma spp. là nhóm vi nấm phổ biến ở đất nông nghiệp, đồng cỏ, rừng, đầm 
muối và đất sa mạc. Hầu hết chúng là những vi sinh vật hoại sinh, nhƣng chúng cũng 
có khả năng tấn công các loại nấm khác [16]. Trichoderma rất ít tìm thấy trên thực vật 
sống và không sống nội kí sinh với thực vật. Chúng có thể tồn tại trong tất cả các vùng 
khí hậu từ miền cực Bắc đến những vùng núi cao cũng nhƣ miền nhiệt đới. Tuy nhiên, 
có một sự tƣơng quan giữa sự phân bố các loài và các điều kiện môi trƣờng. 
T.polysporum và T.viride có mặt ở vùng khí hậu lạnh, trong khi T.harzianum có ở các 
vùng khí hậu nóng. Điều này tƣơng quan với nhu cầu nhiệt độ tối đa cho từng loài [16]. 
Các loài Trichoderma thƣờng xuất hiện ở đất acid, và Gochenaur (1970) cho rằng 
có thể có tƣơng quan giữa sự hiện diện của T.viride với đất acid trong vùng khí hậu rất 
Hình 2.1. Trichoderma harzianum KRL-AG2 phát triển 
trên môi trƣờng PDA (Vùng màu xanh chứa bào tử) [26] 
Hình 2.2. Khuẩn ty và cơ quan 
sinh bào tử của Trichoderma 
lạnh ở Peru [16]. Trichoderma phát triển tốt ở bất cứ pH nào nhỏ hơn 7 và có thể phát 
triển tốt ở đất kiềm nếu nhƣ ở đó có sự tập trung một lƣợng CO2 và bicarbonat [19]. 
Trichoderma có thể sử dụng nhiều nguồn thức ăn khác nhau từ carbonhydrat, 
amino acid đến ammonia. 
Trichoderma là vi nấm ƣa độ ẩm, chúng đặc biệt chiếm ƣu thế ở những nơi ẩm ƣớt, 
những khu rừng khác nhau. T. hamatum và T.pseudokoningii có thể chịu điều kiện có 
độ ẩm cao hơn so với những loài khác [22]. Tuy nhiên, Trichoderma spp. thƣờng 
không chịu đƣợc độ ẩm thấp và điều này đƣợc cho là một yếu tố góp phần làm cho số 
lƣợng Trichoderma giảm rõ rệt trong những nơi có độ ẩm thấp, song các loài 
Trichoderma spp. khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm cũng khác nhau [15,19]. 
Trichoderma spp. có thể đƣợc phát hiện trong đất bởi mùi hƣơng của chúng, 
hƣơng dừa (6-pentyl-α-pyrone dễ bay hơi) thƣờng đƣợc tạo ra trong quá trình sinh 
trƣởng của Trichoderma. 
Với phƣơng pháp pha loãng ngƣời ta ƣớc tính Trichoderma có thể đạt đến 3% tổng 
số vi nấm hiện diện trong các loại đất rừng và 1,5% số lƣợng nấm trong đất đồng cỏ [16]. 
Turner và cộng sự (1997) chỉ ra rằng T.longibrachiatum và T.citrinoviride có nhiều 
sự trùng nhau về khu vực phân bố địa lí. Sự phân bố rộng khắp này có lẽ do sự phát tán 
hiệu quả (nhờ gió hoặc côn trùng) hoặc biểu hiện một quá trình tiến hóa rất sớm [16]. 
 Chất chuyển hóa thứ cấp và kháng sinh [16] 
Trichoderma spp. sản xuất nhiều loại kháng sinh. Ngày nay, danh sách của các 
chất trên đƣợc kéo dài thêm ra, bao gồm đa dạng các chất có hoạt tính: glioviridin 
(một diketopiperazin), sesquiterpenoids, trichothecenes (trichodermin), cyclic 
peptides, isocyanid-bao gồm các chất chuyển hóa (trichoviridin). Bên cạnh khả năng 
ức chế vi sinh vật khác, chắc chắn những chất chuyển hóa này liên quan đến sự tăng 
trƣởng yếu kém của thực vật bậc cao hơn và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh còi ở 
cừu thông qua hoạt động ức chế vi sinh vật phân giải cellulose trong dạ cỏ của chúng. 
Các chủng Trichoderma cũng sinh ra nhiều loại hợp chất ức chế dễ bay hơi có thể trợ 
giúp cho sự hình thành khuẩn lạc của chúng trong đất. 
Trichoderma và Gliocladium sản xuất đa dạng chất chuyển hóa thứ cấp. Những 
chất này bao gồm sắc tố anthroquinon (pachybasin-[1,8-dihydroxy-3-methyl-9,10-
anthraquinon]; emodin-[1,6,8-trihydroxy-3-methyl-9,10-anthroquinon]), chức năng 
của chúng vẫn chƣa đƣợc biết, một số chất khác nhƣ benzoquinon (thermophyllin), 
cardinan (avocettin); dihydrocoumarins, polyacetylen mạch nhánh (trichodermen) và 
dẫn xuất các acid béo (methyl-2,4,6-triene-1-1carboxylat). Những chất này cũng chƣa 
đƣợc biết rõ về hiệu quả của chúng trong sự hình thành khuẩn lạc. 
2.2. Khả năng kiểm soát sinh học của Trichoderma 
2.2.1. Tƣơng tác với nấm bệnh [17] 
Sự tƣơng tác đối kháng giữa Trichoderma và các loại nấm khác đƣợc phân loại 
nhƣ sau: tiết ra các chất kháng nấm bệnh (antibiosis), kí sinh lên cơ thể của nấm bệnh 
(mycoparasitism), cạnh tranh dinh dƣỡng với nấm bệnh (competition for nutrient). 
Những cơ chế này không tách biệt nhau, và cơ chế đối kháng thực tế có thể là một 
trong những loại cơ chế này. Ví dụ, sự kiểm soát Botrytis trên nho bởi Trichoderma 
bao gồm cả sự cạnh tranh dinh dƣỡng và sự kí sinh lên hạch nấm, cả hai cơ chế đã 
ngăn chặn tác nhân gây bệnh. Cả cơ chế tạo ra các chất kháng nấm và cơ chế kí sinh 
có thể liên quan đến sự cạnh tranh dinh dƣỡng, thật ra sự sản xuất ra các chất độc đƣợc 
biết có ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng của môi trƣờng tăng trƣởng. Chứng cớ 
gần đây chỉ ra rằng các chất kháng sinh và các enzym thủy phân không chỉ đƣợc tạo ra 
đồng thời mà còn hỗ trợ nhau trong cơ chế đối kháng kí sinh. 
Gần đây có giả thiết cho rằng tác nhân kiểm soát sinh học T.harzianum T39 làm 
giảm lƣợng enzim phân hủy pectin do B.cinerea tạo ra do đó làm giảm sự gây bệnh. 
 Cơ chế tiết ra các chất kháng nấm bệnh (antibiosis) 
Các chủng Trichoderma sản xuất đa dạng các chất chuyển hóa thứ cấp dễ bay hơi 
và không bay hơi, một vài chất loại này ức chế vi sinh vật khác mà không có sự tƣơng 
tác vật lí. Chất ức chế đƣợc coi là chất kháng sinh. Chất có mùi dừa 6-n-pentyl-2H-
pyran-2-one (PPT) đƣợc tìm thấy ở một số chủng Trichoderma phân lập đƣợc. Các 
chủng Trichoderma sản xuất nhiều loại kháng sinh khác nhau, môi trƣờng cũng tác 
động vào sự sản xuất cả về chất lƣợng và số lƣợng. Hơn nữa các kháng sinh đặc hiệu 
tác động vào các tác nhân gây bệnh khác nhau thì khác nhau. 
 Cơ chế kí sinh (mycoparasitism) 
Theo Chet (1990) cơ chế đối kháng kí sinh gồm 4 giai đoạn : (a)sự tăng trƣởng có 
tính chất hƣớng hóa, trong giai đoạn này tác nhân kích thích hóa học từ nấm đích hấp 
dẫn nấm đối kháng; (b) sự nhận dạng đặc hiệu, có lẽ trung gian bởi lectin trên bề mặt 
tế bào của cả tác nhân gây bệnh và nấm đối kháng; (c) sự tấn công và xoắn vòng của 
sợi nấm Trichoderma xung quanh vật chủ; và (d) sự bài tiết các enzym phân giải vách 
tế bào chất. Hệ enzym phân giải vách tế bào bao gồm chitinases, glucanase, protease. 
Hình 2.3. Trichoderma kí sinh trên Pythium gây bệnh trên 
rễ cây họ đậu (Trichoderma nhuộm màu vàng, Pythium 
nhuộm màu lục) [26] 
Hình 2.4. Heä sôïi naám Trichoderma kíù sinh treân khuaån 
ty naám beänh Rhizoctonia solani 
Lockwood (1981, 1982) và Wicklow (1992) đã đƣa ra khái niệm cạnh tranh khai 
thác và cạnh tranh cản trở vào tƣơng tác giữa quần thể nấm. Sự cạnh tranh cản trở liên 
quan đến cơ chế hóa học và tập tính bởi vi sinh vật này giới hạn vi sinh vật khác tiếp 
xúc cơ chất và xảy ra do sự tƣơng tác giữa hệ sợi nấm trong cùng loài hoặc khác loài. 
Sự cạnh tranh khai thác xảy ra giữa 2 loài cùng khai thác một nguồn lợi nhƣng 
khác nhau về tốc độ và hiệu quả khai thác. Trong trƣờng hợp nguồn lợi là nguồn dinh 
dƣỡng đƣợc xem nhƣ cạnh tranh dinh dƣỡng. 
 Sự cạnh tranh cho mô hoại sinh (competition for necrotic tissue) 
Botrytis và Sclerotinia spp. là mầm bệnh cơ hội tấn công vào mô thực vật lão 
hóa hoặc chết coi đó nhƣ nguồn dinh dƣỡng, từ đây tiếp tục tấn công vào những mô 
khỏe mạnh. Khi đã xử lí Trichoderma, chúng làm suy yếu, làm chậm sự hình thành 
khuẩn lạc của Botrytis vào mô thực vật. Sau đó làm giảm mức độ bệnh trên cây. 
Trichoderma đã đƣợc ứng dụng thành công trong kiểm soát Botrytis và Sclerotinia 
trên những loại rau cải, trái cây khác nhau, dâu, dƣa chuột, … 
 Sự cạnh tranh cho chất dịch rỉ từ hạt (competition for plant exudates) 
Bệnh chết nhát (Damping-off) gây bởi Pythium ultimum ởmột số loại ngũ cốc 
và rau quả đƣợc xuất phát bởi sự đáp ứng nhanh chóng của mầm bệnh đối với dịch rỉ 
từ hạt. Túi bào tử của Pythium nảy mầm và xâm nhiễm vào hạt giống trong vòng vài 
giờ khi Pythium đã tràn lan trong đất. Xử lí hạt giống với Trichoderma làm giảm sút 
sự nảy mầm của túi bào tử Pythium, hiện tƣợng này đƣợc cho là sự cạnh tranh chất 
kích thích nảy mầm. 
Sự cạnh tranh dinh dƣỡng cũng đƣợc xem nhƣ cơ chế hữu hiệu nhất sử dụng 
bởi T.harzianum T-35 trong sự kiểm soát Fusarium oxysporum trong vùng rễ cây bông 
vải và dƣa hấu. 
 Sự cạnh tranh trên vị trí vết thƣơng (competition on wound sites) 
Một trong những thí nghiệm thành công đầu tiên của sự kiểm soát sinh học trên 
vết thƣơng gây do cắt xén là sử dụng T.viride, áp dụng trong phun xịt hoặc dùng kéo 
lớn cắt, để kiểm soát mầm bệnh gây bạc lá (Chondrostereum purpureum). Thể 
Trichoderma đƣa vào đƣợc chứng minh có khả năng mọc khuẩn lạc trên cây vừa bị cắt 
và ngăn ngừa sự xâm nhiễm của mầm bệnh ở rễ (Amillaria luteobubalina). 
Sự thối thân thƣờng theo cùng sự xâm nhiễm Botrytis vào vết thƣơng bị cắt 
trên cây cà chua trong nhà kính; căn bệnh này rất khó kiểm soát bởi những biện pháp 
canh tác. Thể Trichoderma đƣợc chứng minh có khả năng kiểm soát sự thối thân khi 
tiêm chủng trƣớc hay cùng lúc với Botrytis, nhƣng không có hiệu quả kiểm soát nếu 
đƣợc tiêm sau, nhƣ vậy có thể cho rằng sự cạnh tranh mọc khuẩn lạc trên vết thƣơng là 
yếu tố xác định sự giảm bệnh. 
Trong một nghiên cứu sự xâm nhiễm của Pythium vào rễ dƣa chuột đã chỉ ra 
rằng mặc dù không có sự hình thành khuẩn lạc của chủng T.harzianum T3 trên toàn bộ 
rễ nhƣng vẫn có sự hình thành khuẩn lạc tại vết thƣơng. Sự cạnh tranh dinh dƣỡng từ 
dịch rỉ vết thƣơng của thể cạnh tranh rõ ràng là nguyên nhân làm giảm sự xâm nhiễm 
của Pythium. 
2.2.2. Tƣơng tác với cây trồng [18] 
 Hiệu quả của sự hình thành khuẩn lạc ở rễ đến cơ chế trao đổi chất ở lá 
Một vài nghiên cứu cho thấy sự mọc khuẩn lạc ở rễ do các chủng Trichoderma dẫn 
đến sự tăng cƣờng hoạt tính của các enzym có liên quan đến tính chống chịu của thực 
vật, bao gồm các peroxidase, chitinase, β-1,3-glucanase và lipoxygenase. Trong cây 
dƣa chuột, sự thêm vào Trichoderma asperellum T-203 đã dẫn đến sự gia tăng sản 
xuất phenylalanine ammonia lyase nhất thời trong cả rễ và chồi cây, nhƣng trong vòng 
2 ngày, tác động này sẽ giảm xuống tới mức cơ bản ở cả hai cơ quan trên. 
Sự thay đổi trong cơ chế trao đổi chất của thực vật có thể dẫn đến sự tích tụ các 
hợp chất kháng sinh. Trichoderma không chỉ tạo ra các chất kháng sinh một cách trực 
tiếp mà chúng còn kích hoạt mạnh mẽ vào cây trồng để cây trồng tự sản xuất các hợp 
chất kháng sinh. Sự hình thành khuẩn lạc trên rễ bởi những loại nấm này gây biến đổi 
đáng kể đến bộ máy trao đổi chất của cây trồng. 
Những kết quả trên cho phép chúng ta tạo một mô hình cơ chế Trichoderma spp. 
kiểm soát và làm giảm bệnh trên cây trồng. Nhiều loài nhƣ T.virens, T.asperellum, 
T.atroviride và T.harzianum gây sự thay đổi cơ chế trao dổi chất trên cây trồng làm 
tăng cƣờng khả năng kháng lại phổ rộng các tác nhân gây bệnh là các loài vi sinh vật. 
Hơn thế, đáp ứng này còn có hiệu quả trên nhiều loại cây trồng (bảng 1). Khi bào tử 
hoặc cơ quan nhân giống khác, đƣợc thêm vào đất và tiến đến tiếp xúc với rễ thì chúng 
nảy mầm và tăng trƣởng trên bề mặt rễ, và tối thiểu một ít nhiễm vào phía ngoài tế bào 
rễ. Chúng sản xuất tối thiểu 3 loại chất mà tạo ra đáp ứng bảo vệ của cây trồng, đáp 
ứng này ngăn chặn sự xâm nhiễm nhiều hơn nữa của mầm bệnh. Những thể tạo ra sự 
đáp ứng bao gồm các peptide, protein và hợp chất trọng lƣợng phân tử nhỏ. Trong một 
vài trƣờng hợp, sự kháng chỉ mang tính cục bộ nhƣ trƣờng hợp của T.virens trẹn cây 
bông vải, còn trên hầu hết các hệ thống cây trồng-Trichoderma khác thì tính kháng 
mang tính toàn bộ. 
 Cải thiện sự tăng trƣởng của rễ 
Trong cả nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng thƣơng mại, các chủng Trichoderma 
đều tăng cƣờng sự phát triển của rễ trên ngô và nhiều loại cây trồng khác. Tác động 
này kéo dài trong cả cuộc đời của cây lâu năm và có thể đƣợc tạo nên bởi sự thêm vào 
một lƣợng nhỏ vi nấm (nhỏ hơn 1g ha-1) đƣợc áp dụng nhƣ một biện pháp xử lí hạt 
giống. Ví dụ cây ngô đƣợc trồng trên cánh đồng từ những hạt giống đƣợc và không 
đƣơc xử lí với Trichoderma. Sau một vài tháng, khi cây trồng đã cao trên 2m các 
mƣơng đƣợc đào thành các hàng và tần số mặt tiếp xúc của rễ trên khu vực các luống 
cày đƣợc xác định. Sự hiện diện của khuẩn lạc Trichoderma đã làm cho mặt tiếp xúc 
của rễ sâu hơn. Điều này dẫn đến tăng cƣờng khả năng chịu hạn và có lẽ chống lại 
những loại đất cứng. Sự tăng trƣởng của những cây này có thể đƣợc tăng cƣờng bởi sự 
hiện diện của vi sinh vật có ích trên rễ khác. 
Trong hầu hết các trƣờng hợp đã đề cập ở trên thì không thể tách rời các tác động 
trực tiếp đến sự tăng trƣởng cây trồng khỏi sự kiểm soát các mầm bệnh hoặc các vi 
sinh vật có hại khác ảnh hƣởng xấu đến sự tăng trƣởng của rễ. Sự gia tăng đồng thời cả 
sự phát triển của rễ và sự tăng trƣởng cây trồng có lẽ gây bởi sự kiểm soát sinh học và 
các tác động liên hệ đến rễ do hệ vi sinh vật, và cũng gây bởi sự cải tiến trực tiếp trong 
sự tăng trƣởng cây trồng. Hệ vi sinh vật có hại cho rễ làm giảm sự tăng trƣởng trong 
sự thiếu vắng hoàn toàn bệnh cây. Một vi sinh vật có hại sản xuất cyanid-có lẽ tồn lƣu 
trong nơi ở của chúng trong cuộc cạnh tranh. Trichoderma spp. kháng lại cyanid và tạo 
ra hai loại enzym khác nhau có khả năng phân hủy chúng trong vùng rễ. Do đó 
Trichoderma có thể tăng cƣờng trực tiếp cho sự tăng trƣởng của rễ, kiểm soát những vi 
sinh vật có hại không phải là mầm bệnh, tiêu diệt các chất chuyển hóa độc hại đƣợc 
tạo ra bởi vi sinh vật có hại và trực tiếp kiểm soát mầm bệnh ở rễ. Sự gia tăng tăng 
trƣởng rễ do những nấm này cùng với sự tăng cƣờng đồng thời tăng trƣởng cây và sự 
đề kháng stress đƣợc thực hiện bởi một vài con đƣờng khác nhau, có thể mỗi đáp ứng 
bao gồm nhiều cơ chế mà đã đƣợc miêu tả ở sự kiểm soát sinh học trên rễ và lá. 
 Hình 2.5. Sự gia tăng phát triển hệ rễ với thể cạnh tranh T-22 ở vùng rễ [26] 
Ghi chú: Without T-22: không đƣợc xử lí với T-22 
With T-22: đã xử lí với T-22 
Hình 2.6. Sự gia tăng sản lƣợng trên cây ớt với hạt giống đƣợc xử lí với T-22 [26] 
 Tƣơng tác tăng cƣờng sử dụng chất dinh dƣỡng 
Trichoderma spp. gia tăng sự sử dụng và sự tập trung các chất dinh dƣỡng (Cu, P, 
Fe, Mn, Na) trong rễ trong môi trƣờng ngập nƣớc. Sự gia tăng khả năng sử dụng này 
cho biết sự cải tiến các cơ chế sử dụng dinh dƣỡng của cây trồng. Hơn nữa, có thể gia 
tăng trạng thái cân bằng dinh dƣỡng khi thêm nguồn nitơ trong phân bón. Dữ liệu này 
cho thấy Trichoderma gia tăng hiệu quả sử dụng nguồn nitơ trong phân bón trên cây 
ngô. Và khả năng này có thể làm giảm sự ô nhiễm nitrat trong đất và bề mặt nƣớc. Các 
phân tích đã cho thấy Trichoderma gây ra sự gia tăng sử dụng các yếu tố bao gồm As, 
Co, Cd, Ni, Va, Mg, Mn, Cu, Bo, Zn, Al, Na. 
 Tóm lại các chủng Trichoderma có thể hòa tan nhiều loại dinh dƣỡng cho cây 
trồng khác nhau chẳng hạn nhƣ phosphate khó tan, Fe3+, Cu2+, Mn4+, Zn0, có thể không 
dùng đƣợc cho cây trồng từ một vài loại đất. 
Bảng 2.1. Tác dụng và hiệu quả đề kháng cho cây trồng do loài Trichoderma mang lại [18] 
Chủng 
T.virens G-6, 
G-6-5 và 
G-11 
T.harzianum 
T-39 
T.harzianum 
T-39 
T.Asperellum 
T-203 
T.harzianum 
NF-9 
Cây 
trồng 
Bông vải Cây đậu 
Cà chua, hồ 
tiêu, thuốc lá, 
rau diếp, đậu 
Dƣa chuột Lúa 
Tác 
nhân 
gây 
bệnh 
Rhizoctonia 
solani 
Colletotrichum 
lindemuthianum ; 
Botrytis cinerea 
Botrytis 
cinerea 
Pseudomonas 
syringae pv. 
lachrymans 
Magnaporthe 
grisea ; 
Xanthomonas 
oryzae 
pv.oryzae 
Tác 
dụng 
Bảo vệ tất cả 
các bộ phận 
của cây 
trồng, tạo ra 
chất độc cho 
nấm 
terpenoid 
phytoalexins 
Bảo vệ lá khi T-
39 đã xuất hiện 
duy nhất ở rễ 
Bảo vệ lá khi 
T-39 đã xuất 
hiện duy nhất 
ở rễ 
Bảo vệ lá khi 
T-203 đã xuất 
hiện duy nhất 
ở rễ, sự sản 
xuất các hợp 
chất kháng 
nấm trên lá 
Bảo vệ lá khi 
NF-9 đã xuất 
hiện duy nhất 
ở rễ 
Thời 
gian 
sau khi 
sử 
dụng 
4 ngày 10 ngày 7 ngày 5 ngày 14 ngày 
Hiệu 
quả 
Giảm 78% 
bệnh, có khả 
năng tạo ra 
phytoalexins 
cần thiết cho 
hoạt động 
kiểm soát 
sinh học tối 
đa 
Giảm 42% trong 
vùng thƣơng tổn 
và giảm số lƣợng 
sự lan tỏa các 
vùng thƣơng tổn 
Giảm 25-
100% hội 
chứng mốc 
xám 
Lên tới 80% 
sự giảm bệnh 
trên lá, giảm 
100 lần mức 
độ tế bào vi 
khuẩn gây 
bệnh cho lá 
Giảm 34-
50% bệnh 
 Chủng 
T.harzianum 
T-22 ; 
T.atroviride P1 
T.harzianum 
T-22 
T.harzianum 
T-22 
Trichoderma 
GT3-2 
T.harzianum 
Cây 
trồng 
Đậu Cà chua Ngô Dƣa chuột Hồ tiêu 
Tác 
nhân 
gây 
bệnh 
Botrytis cinera 
và 
Xanthomonas 
campestris pv. 
phaseoli 
Alternaria 
solani 
Colletotrichum 
graminicola 
C.orbiculare, 
P.syringae 
pv.lachrymans 
Phytophthora 
capsici 
Tác 
dụng 
Bảo vệ lá khi 
T-22 hoặc P1 
đã xuất hiện 
duy nhất ở rễ, 
sự sản xuất các 
hợp chất kháng 
nấm trên lá 
Bảo vệ lá khi 
T-22 đã xuất 
hiện duy nhất 
ở rễ 
Bảo vệ lá khi 
các chủng 
Trichoderma 
đã xuất hiện 
duy nhất ở rễ 
Bảo vệ lá khi 
các chủng 
Trichoderma 
đã xuất hiện 
duy nhất ở rễ, 
tạo ra sự hóa 
gỗ và sự sinh 
ra superoxid 
Bảo vệ thân 
khi các chủng 
Trichoderma 
đã xuất hiện 
duy nhất ở rễ, 
tăng cƣờng sự 
sản xuất 
phytoalexins 
capsidiol 
Thời 
gian 
sau khi 
sử 
dụng 
7-10 ngày 3 tháng 14 ngày 1 ngày 9 ngày 
Hiệu 
quả 
Giảm 69% hội 
chứng mốc 
xám (Botrytis 
cinerea) với 
T22 ; mức độ 
kiểm soát thấp 
hơn với P1. 
Giảm 54% hội 
chứng bệnh 
gây ra do vi 
khuẩn. 
Giảm tới 
80% hội 
chứng thối 
sớm từ sự 
xâm nhiễm tự 
nhiên 
Giảm 44% 
kích thƣớc 
thƣơng tổn 
trên lá bị 
thƣơng và 
không gây 
bệnh trên lá 
không bị 
thƣơng 
Bảo vệ 59% 
khỏi bệnh gây 
bởi 
C.orbiculare 
và 52% khỏi 
bệnh gây bởi 
P.syringae 
Giảm gần 40% 
chiều dài 
thƣơng tổn 
2.3. Một số nghiên cứu ứng dụng vi nấm Trichoderma 
2.3.1. Trong lĩnh vực bảo vệ thực vật và cải thiện năng suất cây trồng 
 Bảo vệ thực vật 
Một trong những nghiên cứu ứng dụng của Trichoderma spp. đƣợc quan tâm nhiều 
nhất, đó là khả năng kiểm soát sinh học cũng nhƣ khả năng đối kháng một số nấm gây 
bệnh ở thực vật. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại Trichoderma spp. khác 
nhau để kiểm soát nhiều loại nấm gây bệnh khác nhau. Kết quả là các loài 
Trichoderma spp. kiểm soát có hiệu quả các nấm gây bệnh sau: 
 Rhizoctonia spp.:gây mục rễ, thân và hạt,… 
 Sclerotium rolfsii: xơ cứng ở cà chua và khoai tây. 
 Pythium spp.: gây úng thối ở đậu, thuốc lá, cây con,… 
 Armillaria mellea: mục rễ ở cây rừng, cao su, thông. 
 Botrytis cinerea: mốc xám gây hỏng dâu và nho. 
 Penicillium diditatum: hỏng trái ở chanh và chuối 
 Phytophthora spp.: mục rễ, hỏng trái ở ca cao. 
 Chondeostereum purpureum: bạc lá ở đào và mận [11]. 
Hiện nay các chủng Trichoderma spp. đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các chế 
phẩm sinh học thƣơng mại nhƣ: GlioGard – một chế phẩm với thành phần chính là 
Trichoderma spp. kiểm soát có hiệu quả các nấm gây bệnh sau: 
 Rhizoctonia spp.:gây mục rễ, thân và hạt,… 
 Sclerotium rolfsii: xơ cứng ở cà chua và khoai tây. 
 Pythium spp.: gây úng thối ở đậu, thuốc lá, cây con,… 
 Armillaria mellea: mục rễ ở cây rừng, cao su, thông. 
 Botrytis cinerea: mốc xám gây hỏng dâu và nho. 
 Penicillium diditatum: hỏng trái ở chanh và chuối 
 Phytophthora spp.: mục rễ, hỏng trái ở ca cao. 
Chondeostereum purpureum: bạc lá ở đào và mận 
Ngoài ra, ở New Zealand, ngƣời ta còn trộn nhiều chủng Trichoderma khác nhau 
để kiểm soát bệnh trên cây nho và các cây dạng quả hạch [13]. Ở Mỹ, ngƣời ta rắc bột 
bào tử hay phủ gel bào tử lên các hạt giống để tăng tính kháng bệnh của cây trồng hay 
phun bào tử lên khắp cánh đồng trƣớc khi trồng trọt. 
Trong nƣớc, đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các chủng nấm 
Trichoderma xử lí đất trƣớc khi gieo trồng bắp hay trộn nấm mốc với phân chuồng 
hoại mục trƣớc khi bón ruộng 5-10 ngày, rồi rải trên ruộng trƣớc khi gieo hạt có tác 
dụng hạn chế bệnh khô vằn hại bắp [6]. 
 Cải thiện năng suất cây trồng 
Cũng nhƣ thuốc trừ sâu, phân bón hoá học lâu ngày sẽ làm cho đất canh tác bị 
thoái hóa, chai sạn; các loại giun đất không phát triển đƣợc, làm hạn chế độ xốp đồng 
thời, độ thông khí cần thiết cho rễ cây cũng thiếu hụt. Vì vậy, các nƣớc có nền nông 
nghiệp phát triển trên thế giới có xu hƣớng sử dụng các phân bón hữu cơ sinh học thế 
hệ mới – thực chất là một sự kết hợp giữa phân bón vi sinh và thuốc trừ sâu sinh học, 
dựa trên cơ sở đấu tranh sinh học. Các loại phân bón hữu cơ vi sinh này có các tác 
dụng sau: 
 Phòng ngừa các nấm gây bệnh thối mốc, bệnh héo rũ, bệnh chết cỏ, bệnh nấm 
sƣơng mai, bệnh đốm nâu… và hạn chế các tác hại nguy hiểm do các nấm gây mục gỗ 
nhờ khả năng bất hoạt enzym của các nấm gây bệnh, đồng thời bảo vệ cây trồng khỏi 
các côn trùng đục phá thân [8]. 
 Đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng của cây trồng nhờ khả năng giúp cây trồng tạo ra 
hệ rễ cứng cáp hơn. Gần đây, khi khảo sát các loài Trichoderma spp. ở các lớp đất sâu, 
ngƣời ta còn thấy Trichoderma spp. làm tăng số lƣợng các rễ sâu (các rễ cách mặt đất 
khoảng 1m). Điều này góp phần giúp cho các cây lƣơng thực nhƣ ngô hay các loài 
dùng để trang trí nhƣ cỏ lát có khả năng chống chịu tốt với hạn hán [24]. Một nghiên 
cứu gần đây còn cho biết nếu ngô có Trichoderma harzianum T-22 kí sinh ở rễ thì cần 
lƣợng phân đạm ít hơn 40% so với rễ không có T-22. 
 Vài loài Trichoderma có khả năng kích thích sự nẩy mầm và sự ra hoa. Đã có 
nhiều công trình khoa học chứng minh rằng Trichoderma harzianum và Trichoderma 
koningii kích thích sự nẩy mầm và tăng trƣởng của cây. Đối với các hoa đƣợc trồng 
trong nhà kính, Trichoderma harzianum đẩy nhanh sự ra hoa bằng cách rút ngắn ngày 
ra hoa hay tăng số lƣợng hoa [23]. 
 Cải thiện cấu trúc và thành phần của đất, đẩy mạnh sự phát triển của vi sinh vật 
nốt sần cố định nitơ trong đất, duy trì sự cân bằng của các vi sinh vật hữu ích trong 
đất; bảo toàn và tăng độ phì nhiêu, dinh dƣỡng cho cây trồng. 
 Phân giải từ từ cellulose có trong phân hữu cơ và đất trồng nên tăng cƣờng dinh 
dƣỡng và kích thích sinh trƣởng của cây. 
 Tăng sức đề kháng của cây trồng, một số chủng Trichoderma harzianum còn có 
thể xâm nhập vào mô bào cây, làm tăng tính chống chịu bệnh của cây trồng. 
Nhƣ vậy, các chủng nấm Trichoderma spp. trong các chế phẩm phân hữu cơ vi 
sinh không những cung cấp một nguồn phân bón an toàn, hiệu quả mà còn giúp kiềm 
chế các bệnh gây hại cây trồng và tạo đƣợc những ổ sinh thái phòng bệnh lâu dài trong 
tự nhiên. 
Hình 2.7. Hiệu quả giữa sử dụng và không sử dụng Trichoderma harzianum T-22 trên rễ [25] 
Ghi chú: Bên trái: rễ ngô đƣợc xử lí T-22 
 Bên phải: rễ ngô chƣa xử lí T-22 
2.3.2 Trong lĩnh vực xử lý môi trƣờng [13, 20] 
Trichoderma harzianum có khả năng phân hủy các chất gây ô nhiễm trong đất 
rừng. Sự tồn tại của các hợp chất chloroguaiacols, hợp chất AOX (các hợp chất 
halogen thấm nƣớc) trong chất thải của các nhà máy sản xuất bột giấy ở hồ Bonney, 
Đông Nam nƣớc Úc và các sản phẩm phân giải của Trichoderma harzianum đã đƣợc 
nhà khoa học Van Leeuwen cùng các cộng sự nghiên cứu. 
Chất tẩy trắng chlor của các nhà máy sử dụng sulfit hóa bột giấy đƣợc tháo ra hồ 
một cách gián đoạn đã làm xuất hiện các hợp chất chlorophenol trong nƣớc và cặn 
bẩn. Hợp chất chlorophenol này rất độc. Trichoderma harzianum có khả năng làm 
giảm bớt sự tập trung của các hợp chất tự do 2,4,6-trichlorophenol; 4,5-
dichloroguaiacol và cả AOX trong môi trƣờng có chứa muối khoáng. Loài nấm này 
cũng có khả năng dehalogen hóa tetrachloroguaiacol tự do trong môi trƣờng khoáng 
mặn. 
Trichoderma harzianum đã chứng tỏ khả năng phân giải hiệu quả của chúng trên 
ciliatin, glycophosphat và amino methylphosphonic acid (3-methoxyphenyl). 
Trichoderma harzianum 2023 (Khoa sinh lý thực vật Trƣờng Đại học California) 
có thể phân giải DDT, endosulfan, pentachloronitrobenzen và pentachlorophenol. Nấm 
này phân giải endosulfan trong nhiều điều kiện dinh dƣỡng khác nhau trong suốt quá 
trình sống của nó. 
Trichoderma harzianum CCT-4790 phân giải 60% thuốc diệt cỏ Duirion trong đất 
trong 24 giờ, đây là một tiềm năng tốt để xử lý sinh học các hóa chất ô nhiễm trong đất 
và trong đầm lầy. 
Một công trình nghiên cứu khác sử dụng chủng nấm mốc Trichoderma reesei 
RUT-30 để xử lý chất thải sinh hoạt đô thị, hứa hẹn một nguồn sản xuất enzym 
cellulase rẻ tiền, đồng thời giảm lƣợng rác thải. Các enzym cellulase thu đƣợc từ đây 
đƣợc đánh giá là tốt hơn và kinh tế hơn so với enzym cellulase đƣợc lấy từ các nguồn 
cơ chất cellulose tinh chế. 
2.3.3. Trong các lĩnh vực khác 
Trichoderma spp. là nguồn sản xuất hiệu quả các hệ enzym cellulase ngoại bào. 
Các enzym này đƣợc sử dụng rất nhiều trong công nghiệp dệt, do chúng có thể làm 
cho vải bông mềm và trắng hơn [24]. 
L.Grange và cộng sự đã biểu hiện gen -xylanase (XYN2) của Trichoderma reesei 
ở Saccharomyces cerevisiae để bổ sung vào thức ăn của gia cầm, tăng khả năng tiêu 
hóa hemicellulose trong lúa mạch và các cây lƣơng thực khác [14]. 
Tƣơng tự , có rất nhiều gen đƣợc tạo dòng từ Trichoderma spp., mở ra một hƣớng 
đi mới trong công tác bảo vệ mùa màng, sản xuất các cây lƣơng thực an toàn và gần 
gũi với thiên nhiên, tạo ra các cây chuyển gen có khả năng chống chịu bệnh tốt [24]. 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Thời gian tiến hành thí nghiệm 
Từ ngày 28-02-2005 đến ngày 15-07-2005 
3.2. Địa điểm thực hiện 
Phòng thí nghiệm công ty TNHH Gia Tƣờng, chi nhánh Bình Dƣơng 
Địa chỉ: kho C2 – Lô D –Tổng kho Sóng Thần (GRAINCO) 
Khu công nghiệp Sóng Thần I – Dĩ An –Bình Dƣơng 
ĐT/FAX:0650.732.625 
3.3. Vật liệu 
3.3.1. Môi trƣờng phân lập Trichoderma (môi trƣờng PDA) 
Khoai tây 200g 
Glucose 20g 
Agar 20g 
Ampicilin 100mg 
Nƣớc cất 1000ml 
3.3.2. Môi trƣờng thử tính đối kháng của Trichoderma (môi trƣờng nƣớc giá 
đỗ) [9] 
Sucrose 30g 
KH2PO4 1g 
MgSO4 0,5g 
Pepton 2g 
Nƣớc giá đỗ 1000ml 
3.3.3. Các mẫu đất thu thập thực địa 
 Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: 3 mẫu 
 VT1A, VT1B, VT2 
 Tỉnh Đồng Nai: 6 mẫu 
ĐN1, ĐN2, ĐN2B, ĐN3, ĐN4, AH1 
 Thành phố Hồ Chí Minh: 3 mẫu 
HCM1, HCM2, HCM3 
 Tỉnh Tây Ninh: 6 mẫu 
TN1, TN2A, TN2B, TN3, TN4, TN5 
 Tỉnh Bình Phƣớc:4 mẫu 
BP1, BP2A, BP2B, BP3 
 Tỉnh Bình Dƣơng: 4 mẫu 
BD1, BD2, BD3, BD4 
3.3.4. Các chủng vi sinh vật sử dụng 
 Các chủng Trichoderma tiến hành thử tính đối kháng nấm gây bệnh thực vật 
o Các chủng Đ1-Đ18 do Thạc sĩ Đinh Minh Hiệp-Sở Khoa Học Công 
Nghệ thành phố Hồ Chí Minh cung cấp 
o Các chủng Đ19-Đ36 đƣợc phân lập từ những mẫu đất thu thập thực 
địa các tỉnh miền Đông Nam bộ. 
 Các chủng nấm gây bệnh cây trồng do Chi Cục Kiểm Dịch Thực Vật 
vùng 2 cung cấp 
o Sclerotium rolfsii (kí sinh trên thân cây thuốc lá) 
o Phytophthora palmivora (kí sinh trên cây ca cao) 
o Rhizoctonia solani (kí sinh trên cây tiêu) 
3.4. Dụng cụ - Thiết bị 
 Cân điện tử 
 Máy lắc 150-250 vòng/phút 
 Máy đo pH: máy pH 526 meter 
 Máy đo độ ẩm: máy đo độ ẩm IR 200 của hãng Denver 
 Autoclave 
 Các dụng cụ thủy tinh thông thƣờng dùng trong phòng thí nghiệm (erlen, ống 
nghiệm, petri, …) 
 Các dụng cụ lấy mẫu (xẻng, túi vải, túi giấy chống ẩm, bao polyetylen, …) 
3.5. Phƣơng pháp 
3.5.1. Phƣơng pháp khảo sát thực địa [1,2] 
 Nhiệm vụ 
Tiến hành thu thập mẫu đất tại các địa điểm có đặc điểm địa hình, loại cây 
trồng, cách canh tác khác nhau. 
Ở mỗi tỉnh cần thu thập từ 3 đến 6 mẫu. 
 Cách tiến hành 
 Tham khảo tài liệu bản đồ phân loại đất, bản đồ hành chính xác định địa 
điểm thu thập, đáp ứng theo các yêu cầu sau 
o Phải đặc trƣng cho loại đất của vùng 
o Phải ở khu vực dễ xác định trên bản đồ hành chính, bản đồ phân loại đất. 
o Phải thuận tiện cho việc tiến hành lấy mẫu về giao thông, về lộ trình 
chuyến đi. 
 Tiến hành thu thập mẫu đất tại các địa điểm đã đƣợc xác định. 
 Phỏng vấn ngắn các nông hộ tại địa điểm thu thập mẫu đất. 
 Ghi chép các thông tin liên quan đến mẫu đất. 
o Thời gian lấy mẫu 
o Địa điểm nơi lấy mẫu 
o Lớp thực bì 
o Tình hình canh tác 
o Nguồn nƣớc tƣới 
o Độ pH 
o Độ ẩm 
o Sơ đồ nơi lấy mẫu. 
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập mẫu đất [1,2,4] 
Chọn một ô vuông diện tích 1m2, xác định 4 điểm ở các góc vuông của ô và 
tâm của ô vuông. 
Dùng dao hay xẻng đã rửa sạch và lau cồn để lấy mẫu đất. Đầu tiên loại bỏ 
lớp đất dày 2-3 cm trên cùng vì lớp đất này có thể đã bị xâm nhiễm bởi các vi sinh vật 
bên ngoài. Sau đó lấy những tảng nguyên vẹn theo độ sâu của lớp đất nghiên cứu. 
Chiều dài của tảng này bằng chiều dày lớp đất nghiên cứu. Mỗi mẫu lấy khoảng 0,3-
0,5kg. Các mẫu này đuợc trộn đều trong một túi đã khử trùng, sau đó lấy ra khoảng 1 
kg cho vào túi giấy chống ẩm đã khử trùng rồi đặt vào trong 1 túi vải. Buộc túi lại rồi 
cho vào một bao polyetylen. Trên bao này gài nhãn có ghi rõ vùng nghiên cứu, đặc 
điểm của chỗ lấy mẫu (đặc điểm địa hình, thực vật, tình hình kỹ thuật canh tác) và các 
đặc tính của đất. Giữ mẫu trong tủ lạnh cho đến khi phân tích và xác định. 
3.5.3. Phƣơng pháp tiến hành đo giá trị pH của mẫu đất 
Lấy 50g đất và 50ml nƣớc cất 2 lần cho vào một becher dung tích 500ml. 
Đem hỗn hợp này lắc trong 1 giờ. Sau đó để lắng, hút dịch nổi phía trên đem đo giá trị pH. 
3.5.4. Phƣơng pháp tiến hành đo độ ẩm của mẫu đất 
Tiến hành xác định độ ẩm của mẫu đất bằng máy IR 200 theo qui trình sau: 
Lau sạch đĩa cân, đóng nắp lại, điều chỉnh độ ẩm bằng 0. Sau đó lấy 1g mẫu 
cho vào đĩa cân. Đóng nắp lại, chờ đọc kết quả. 
3.5.5. Phƣơng pháp phân tích thành phần khoáng trong đất 
Thành phần các nguyên tố khoáng hiện diện trong mẫu đất đƣợc phân tích 
theo phƣơng pháp quang phổ phát xạ tại Trung Tâm Phân tích thí nghiệm thuộc Liên 
đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam. 
3.5.6. Phƣơng pháp chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật [4] 
Lấy đất đã trộn đều đem trải lên một miếng thủy tinh khô đã lau cồn và hơ 
trên ngọn lửa. Trộn đất thật kỹ bằng bay rồi trải đều ra. Dùng kẹp sắt gắp bỏ các rễ cây 
và các vật lạ khác. Trƣớc khi dùng bay và kẹp sắt, phải hơ chúng trên ngọn lửa và làm 
nguội trong không khí. Dùng bay lấy một ít đất từ các điểm khác nhau trên tấm kính 
cho vào một chén sứ đã khử trùng và biết trọng lƣợng để cân trên cân kỹ thuật 1g mẫu 
trung bình của đất. 
Để tách các vi sinh vật ra khỏi các hạt đất, cần phải xử lý mẫu theo một cách 
riêng: Chuẩn bị trƣớc 2 erlen vô trùng dung tích 250ml. trong một bình có sẵn 100ml 
nƣớc cất, bình kia để không. Lấy từ bình thứ nhất 0,4-0,8ml nƣớc cho vào một chén sứ 
có đựng đất đã cân để làm cho đất có đƣợc trạng thái bột nhão. Nghiền nát trong 5 
phút bằng một chày cao su vô trùng hoặc bàn tay có mang găng cao su vô trùng. Lấy 
nƣớc vô trùng ở bình thứ nhất chuyển hỗn hợp đất đã nghiền nát vào bình không, phải 
sử dụng hết số lƣợng nƣớc này. Phải nghiền đất và trút nƣớc đất vào bình ngay gần 
ngọn lửa. Đặt bình có dịch huyền phù đất lên máy lắc và lắc trong 5 phút. Sau đó lấy 
ra để yên trong 30 giây để làm lắng các hạt lớn và ngay sau đó đƣợc dùng để chuẩn bị 
tiêu bản hoặc để pha loãng tiếp, khi đó ta coi dịch huyền phù đất nhận đƣợc đầu tiên 
này có độ pha loãng 100 lần (1:102). Khi muốn phát hiện các vi sinh vật có số lƣợng 
không lớn trong cơ chất, cần chuẩn bị dịch huyền phù gốc trong 10ml nƣớc (1:10). 
3.5.7. Phƣơng pháp phân lập và phân lập thuần khiết vi nấm Trichoderma [5,7] 
 Nguyên tắc 
o Tách rời các tế bào vi nấm. 
o Nuôi cấy trên môi trƣờng PDA các khuẩn lạc riêng rẽ, cách biệt nhau. 
 Cách tiến hành gồm 3 bƣớc cơ bản sau 
o Phân lập vi nấm Trichoderma thuần khiết trên môi trƣờng PDA 
Hút 0,1ml dịch mẫu đã pha loãng cho vào đĩa petri có môi trƣờng PDA. 
Dùng que gạt thủy tinh phân phối dịch mẫu trải đều khắp mặt thạch. 
Tiếp tục sử dụng que gạt này gạt mẫu cho đều khắp mặt thạch đĩa 
petri còn lại. 
Đặt các đĩa petri trên ở nhiệt độ phòng, sau 2-3 ngày nhận đƣợc các 
khuẩn lạc riêng rẽ đặc trƣng của Trichoderma. 
o Tạo ra các khuẩn lạc riêng rẽ từ quần thể vi nấm ban đầu trên môi 
trƣờng PDA 
Tiến hành pha loãng mẫu đất cần phân lập (nhƣ nêu ở mục 3.5.6) để 
làm cho số lƣợng vi sinh vật ít đi. Cấy chúng trên môi trƣờng PDA,
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 KHOA LUAN.pdf KHOA LUAN.pdf