Bước đầu nghiên cứu hệ izozym liên quan đến tính kháng thuốc phosphine của mọt đục hạt nhỏ (rhyzopertha dominica, fab)
Qua bảng 2 cho thấy hoạt độ Esterase tổng số
(OD) của các loài kháng cao hơn dòng mẫn cảm
trong đó dòng kháng K1 là cao nhất.
Nhận xét chung: Phân tích hệ izozym Esterase
của các dòng mọt trong đó có hai dòng K1 và K2
chịu tác động thƣờng xuyên của phosphine cho
thấy các dòng kháng này có xu hƣớng tăng dần
số alen Est - 3a, tăng hoạt độ Esterase tổng số.
Nhiều công trình nghiên cứƣ cho thấy khi tác
động các loại chất độc hại, nhiều loài côn trùng
hệ izozym Esterase có xu hƣớng biến đổi tƣơng
tự (Pasteur và Singre, 1975, Maruyama, 1984;
Tào Minh Tuấn, 1991; Trịnh Đình Đạt, 2004.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích phổ điện di và hoạt độ
Esterase tổng số của các dòng mọt đục hạt nhỏ
R.dominica chúng tôi có thể rút ra một số kết
luận nhƣ sau:
- Hệ izozym Esterase do ba loại locus qui
định, dòng mẫn cảm có 6 alen xác định còn hai
dòng kháng có 5 alen xác định.
- Các dòng mọt chịu tác động của phosphine
có tần số alen Est -3a liên qua đến tính kháng
thuốc và hoạt độ Esterase tổng số cao hơn so với
dòng mẫn cảm.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu hệ izozym liên quan đến tính kháng thuốc phosphine của mọt đục hạt nhỏ (rhyzopertha dominica, fab), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HỆ IZOZYM LIÊN QUAN ĐẾN
TÍNH KHÁNG THUỐC PHOSPHINE CỦA MỌT ĐỤC HẠT NHỎ (Rhyzopertha
dominica, Fab)
PRELIMINARY STUDY ON ISOZYME SYSTEM OF LESSER GRAIN BORE
(Rhyzopertha domonica Fab) RESISTANT TO PHOSPHINE
Hoàng Trung
(1)
Trịnh Đình Đạt (2), Trần Đức Long,(2)
Nguyễn Quỳnh Hoa (2)
Abstract
The Esterase isozyme of the two phosphine resistance strains of Rhyzopertha domonica F and reference
susceptible strain was anlysed by means of polyacrylamide gel electrophoresis. Esterases content of the worm
strains were defined. The result showed that:
- Enzyme Esterase of the R.dominica strains is controlled by 3 gene loci. The two phosphine had five
codominant alleles and reference susceptible strain has six codominant alleles.
- Est-3
a
allele frequency and esterase content of the two phosphine resistant strains were apparently higher
than the susceptible strain.
Keywords: Rodominica, isozym, phosphine.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mọt đục hạt nhỏ - Rhyzopertha dominica Fab
là một trong những loài mọt phá hoạị nghiêm
trọng nhất đối với các loại nông sản bảo quản
trong kho dự trữ. Loài mọt này phân bố hầu khắp
thế giới ở các vùng nhiệt đới và Châu Á. Tất cả
các vùng, miền của nƣớc ta đều có loài mọt này.
Ngoài phá ngũ cốc trong kho, loài mọt này còn
phá các loại thân, củ, rễ và sách báo.
Để phòng trừ các loài mọt hạị kho, hầu hết các
kho dự trữ nông sản đều đƣợc khử trùng bằng
Phosphine (PH3). Việc sử dụng Phosphine
thƣờng xuyên đã là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành kháng thuốc
phosphine của một số loài mọt gây hạị trong kho.
Những kết quả nghiên cứu gần đây ở nƣớc ta
(Dƣơng Minh Tú, Bùi Công Hiển, 1993 và
Hoàng Trung, 1999) đã xác định ở một số địa
điểm nhƣ Vĩnh Phúc, Hà Nội đã có những dòng
của loài mọt đục hạt nhỏ (Rhyzoporthe dominica
F.) kháng mạnh với thuốc Phosphine. Điều này
đã gây ra những khó khăn cho công tác phòng trừ
và bảo quản hàng ho á trong kho ngày càng cao.
Sự hình thành tính kháng phosphine nói riêng và
các thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ nói chung có
liên quan đến hệ thống locus gen tổng hợp các
izozym chuyển hoá làm mất tác dụng của thuốc
khử trùng. Theo nhiều tác giả thì cơ chế chuyển
hoá phosphine và các hoá chất nhóm lân hữƣ cơ
nói chung có liên quan dến sự tác động của hệ
izozym Esterase. Hệ izozym Esterase chuyển hoá
làm biến đổi những thuốc trừ sâu mọt này từ
dạng độc đối với côn trùng, sâu mọt thành dạng
không độc đối với chúng. Do vậy, nhằm góp
phần tìm hiểu cơ chế di truyền hiện tƣợng kháng
thuốc phosphine đối với mọt đục hạt nhỏ và so
sánh biểu hiện gen kháng của các dòng mọt thu
thập ở các địa phƣơng khác nhau và góp phần
xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp loài mọt
hại này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hệ
izozym Esterase ở một dòng đục hạt nhỏ với các
mục đích sau:
- Xác định số locus, số alen của mỗi locus
của hệ izozym Esterase ở các dòng mọt.
- Xác định hoạt độ Esterase tổng số của các
1. Côc B¶o vÖ Thùc vËt
2. §¹i häc quèc gia Hµ Néi
dòng mọt nghiên cứu.
- Tìm hiểu sự khác nhau về đặc điểm di truyền
tính kháng giữa các dòng mọt.
2. NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu:
Vật liệu nghiên cứu là loài mọt có vị trí phân
loại nhƣ sau:
Lớp côn trùng : Insecta
Bộ cánh cứng : Coleoptera
Họ mọt đục thân nhỏ : Bostrychidae
Giống : Rhyzopertha
Loài :Rhyzopertha dominica (Fab)
Ba dòng mọt sử dụng để phân tích hệ izozym
Esterase đó là:
- Dòng mẫn cảm chuẩn (Mcc) đƣợc nhập từ
Úc và đã đƣợc xác định là dòng không kháng đối
với thuốc Phosphine. Dòng mọt này đƣợc nuôi
giữ riêng trong phòng thí nghiệm.
- Dòng kháng 1 (K1) là dòng mọt đƣợc thu
thập từ Kho dự trữ Quốc gia - Hƣơng Canh và
Vĩnh Phúc. Dòng mọt này đã đựơc xác định là
dòng kháng phosphine với Ri = 11,09
- Dòng kháng 2 (K2) là dòng mọt đƣợc thu
thập từ Kho xí nghiệp gà Tam Đảo, Vĩnh Phúc
cũng đƣợc xác định là dòng kháng phosphine với
Ri: 10,24.
Mọt ở dạng trƣởng thành của mỗi dßng đƣợc
ph©n tÝch theo từng c¸ thể riªng biệt. Mỗi bản
gel điện di đều đƣợc ph©n tÝch đồng thời cả 3
dßng và lặp đi lặp lại nhiều lần
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Hệ izozym estarza đƣợc tách chiết từ mỗi cá
thể trƣởng thành và đƣợc phân tích điện di theo
phƣơng pháp của Green CA. (1990) [1] trên gel
polyacrylamide 7,5% với hệ đệm TEB pH = 8,5
với U = 150v, I = 100mA trong thời gian 3 giờ ở
nhiệt độ 5 0C. Sau điện di, bản gel đƣợc thực hiện
phản ứng kết tủa màu với cơ chất là ( +)
naphthyl acetate, với chất nhuộm màu Fast
Grarnet GBC salt và đệm nhuộm phosphat
natrium pH = 6,45. Sau khi nhuộm, bản gel đƣợc
rửa sạch, cố định trong dung dịch cố định và tính
độ di chuyển tƣơng đối (Rf), phân tích số locus,
số alen của mỗi locus Esterase và số liệu đƣợc xử
lí thống kê.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả phân tích điện di izozym Esterase
của các dòng mọt R. dominica
Phân tích phổ điện di Esterase của các dòng
mọt có thể chia ra làm 3 vùng:
Vùng 1: Gồm các băng chạy nhanh tƣơng ứng
với locus est-1. Biểu hiện hình thái băng ở các
dòng nhƣ sau:
Dòng Mcc có 3 loại kiểu hình: các cá thể
có một băng chạy nhanh tƣơng ứng với kiểu gel
Est-1
a
/ Est-1
a
, Est -1
b
/ Est -1
b
v à có các thể gồm
cả hai băng tƣơng ứng với dạng dị hợp có kiểu
gen Est-1
a
/ Est -1
b
.
Dòng K1 và K2 chỉ có một kiểu hình với
một loại băng chạy chậm tƣơng ứng với kiểu gen
Est -1
b
/ Est -1
b
.
Nhƣ vậy vùng 1 do 1 locus gen Est -1 có 2
alen qui định
Vùng 2: tƣơng ứng với các nhóm băng chuyển
động trung bình.
Vùng 3: tƣơng ứng với các nhóm băng chuyển
động chậm nhất.
Ở cả vùng 2 và 3 đều xuất hiện 3 kiểu hình
trong đó có hai kiểu gen đồng hợp và một kiểu
gen dị hợp. Do vậy Vùng 2 do một locus gen Est
-2 có 2 alen Est - 2
a
và Est - 2
b
qui định. Vùng 3
do một locus gen Est-3 có 2 alen Est - 3a và Est -
3
b
qui định.
Tần số alen của các locus Esterase ở các dòng
mọt đƣợc nêu ở Bảng 1.
Bảng 1. Tần số alen của các locus Esterase ở các
dòng mọt R. dominica
Dòng mọt Alen Các locus
Est - 1 Est - 2 Est - 3
Mcc a 0,13 0,72 0,46
N = 50 b 0,87 0,28 0,54
K1 a 0,00 0,51 0,76
N = 41 b 1,00 0,49 0,24
K2 a 0,00 0,50 0,83
N = 43 b 1,00 0,50 0,17
Qua bảng 1 cho thấy dòng Mcc đa hình hơn các
dòng kháng K1 và K2 . Tần số alen Est - 3
a
của hai
dòng kháng K1 và K2 cao hơn hẳn so với dòng Mcc.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy ở nhiều loài
côn trùng tần số alen Est - 3a tăng khi môi trƣờng
sống của chúng chịu tác động của chất độc hoá học .
Một trong những kết qủa điện di Esterase của
các dòng mọt đƣợc biểu hiện ở hình 1.
Để so sánh sự biểu hiện về phổ điện di ở các loài
mọt khác nhau chúng tôi tiến hành phân tích đồng
thời cả ba loài mọt đó là mọt gạo (Sitophilus
oryzae) mọt đục hạt nhỏ (R. dominica) và mọt bột
đỏ (T. castaneum). Một trong những kết quả điện di
Esterase của 3 loài mọt đƣợc trình bày ở hình 2.
Hình 1: Phổ điện di Esterase của 3 dòng mọt
Rhyzopertha dominica
Hình 2: Phổ điện di Esterase của 3 dòng mọt
Rhyzopertha dominica
Hai loài mọt gạo (S.oryzae) và mọt bột đỏ (T.
castaneum) có các băng điện di chƣa đƣợc tách
biệt rõ ràng.
3.2. Hoạt độ tổng số của 3 dòng mọt loài R.
dominica
Hoạt độ Esterase tổng số của 3 dòng mọt loài
R.dominica đƣợc đo bằng phƣơng pháp của
Peiris H và Heminway J., 1990. Kết quả thu đƣợc
ở bảng 2.
Bảng 2. Hoạt độ Esterase tổng số của 3 dòng mọt
loài R. dominica
Dòng mọt N OD
Mcc 50 0,211
K1 44 0,225
K2 45 0,218
Qua bảng 2 cho thấy hoạt độ Esterase tổng số
(OD) của các loài kháng cao hơn dòng mẫn cảm
trong đó dòng kháng K1 là cao nhất.
Nhận xét chung: Phân tích hệ izozym Esterase
của các dòng mọt trong đó có hai dòng K1 và K2
chịu tác động thƣờng xuyên của phosphine cho
thấy các dòng kháng này có xu hƣớng tăng dần
số alen Est - 3a, tăng hoạt độ Esterase tổng số.
Nhiều công trình nghiên cứƣ cho thấy khi tác
động các loại chất độc hại, nhiều loài côn trùng
hệ izozym Esterase có xu hƣớng biến đổi tƣơng
tự (Pasteur và Singre, 1975, Maruyama, 1984;
Tào Minh Tuấn, 1991; Trịnh Đình Đạt, 2004.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích phổ điện di và hoạt độ
Esterase tổng số của các dòng mọt đục hạt nhỏ
R.dominica chúng tôi có thể rút ra một số kết
luận nhƣ sau:
- Hệ izozym Esterase do ba loại locus qui
định, dòng mẫn cảm có 6 alen xác định còn hai
dòng kháng có 5 alen xác định.
- Các dòng mọt chịu tác động của phosphine
có tần số alen Est -3a liên qua đến tính kháng
thuốc và hoạt độ Esterase tổng số cao hơn so với
dòng mẫn cảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Đình Đạt, Ngô Thị Hoan, Đinh Nho
Thái, Đinh Đoàn Long, 2004. Sự đa hình di
truyền của hệ izozym Esterase của hai loài mối
M. gilrus và M.carbinarius ở miền Nam Việt
Nam. Tạp chí khoa học ĐHKHTN, KHTN &
CN TXX Số 2 PT: 93-97.
2. Green C.A et.al, 1990. Population genetic
evidence for two species in A.minimus in
Thailand J.Met.Vet.Ent. 4: 25-34.
3. Maruyama Y. et.al, 1983. Eletrophoretic
analysis of Esterase izozyme in
organophosphate resistance moquitoes (Culex
pipiens) J.Insect. Bioch. Vol. 14, N
0
2: 181-188
4. Pasteur N., Singre G., 1975. Esterase
polymorphism and sensitivity to Dursban
organophosphate insecticide in Culex pipiens
population J.Bioch. Gen. 13: 789-803.
5. Peiris H.T.R., Hemingway J., 1990.
Temefos resistance and associated cross-
resistance spectrium in strain Culex
quinquefasciatus, Say (Dipten: Culicidea) from
pelyagod Srilanka. Bull.Ent.Res Vol. 80. N
0
1:
49-57.
6. Tào Minh Tuấn, 1991. Hiện tƣợng đa
hình di truyền một số enzym ở muỗi Culex
quinquefasciatus, Say (Dipten: Culicidea).
Luận án PTS khoa sinh học, ĐHSPHN.
7. Hoàng Trung, 1999. Nghiên cứu thành
phần côn trùng kho ở 9 tỉnh miền Bắc Việt
Nam và mức độ kháng thuốc phosphine,
DDVP của 3 loài gây hại chính.Luận án thạc
sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học
nông nghiệp Việt Nam.
8. Hoàng Trung, 2003. Đặc điểm phát triển
của dòng mẫn cảm và kháng thuốc Phosphine ở
loài mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica.
Tạp chí bảo vệ thực vật, số 5/2003 tr 34-37.
9. Dƣơng Minh Tú, 1991. Tính chống chịu
thuốc xông hơi Phosphine của mọt đục thân
nhỏ (Rhyzopertha doninica Fab). Tạp chí bảo
vệ thực vật, số 2 / 1991 . tr. 18 - 19.
10. Dƣơng Minh Tú và Bùi Công Hiển,
1993. Mức độ kháng thuốc xông hơi phosphine
của một số loài côn trùng gây hại chủ yếu trong
kho. Tạp chí bảo vệ thực vật, số 4/1993 . tr.
1 - 2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
buoc_dau_nghien_cuu_he_izozym_lien_quan_den_tinh_khang_thuoc.pdf