ừ kết quả phân tích IP ma túy tổng hợp
ATS ở Việt Nam, chúng tôi rút ra một số kết
luận:
1. Có 7 loại viên hồng phiến “WY” khác
nhau. Một số loại viên lô gô khác có chứa
thành phần MA như XO, ChiÕc lá, đầu thỏ,
chữ Z, hình xương cá HQ, chữ G, con
bướm vàng nổi Đồng thời cho thấy sự xuất
hiện trở lại một số cơ sở trong nước có tổng
hợp methamphetamine tinh thể dạng đá (Ice).
Có sản xuất dập viên tại Việt Nam. Viên
chứa MDMA và các chất ma túy tổng hợp
ATS khác rất đa dạng và phong phú về lô gô,
màu sắc, dạng viên, hàm lượng Chưa phát
hiện tổng hợp nguyên liệu MDMA tại Việt
Nam. Các mẫu có hàm lượng MDMA cao
được nhập lậu từ nước ngoài vào
Việt Nam.
2. Kết nối được nhiều vụ án từ các vụ
án, từ các địa phương khác nhau có cùng
nguồn gốc ma túy ATS, phục vụ rất tốt cho
yêu cầu điều tra phá án ma túy trong những
năm gần đây. Để có thông tin khoa học đầy
đủ, phải phân tích IP tổng hợp các tín hiệu
vật lý, hoá học với số lượng lớn mẫu, sau
đó, tiếp tục xây dựng phần mềm dữ liệu.
Trên cơ sở đó, mỗi khi bắt giữ một vụ mới
thông qua tra cứu phấn mềm sẽ biết nguồn
gốc mẫu, phương pháp tổng hợp với thông
tin điều tra để có thể ngăn chặn kịp thời
nguồn cung cấp ma túy tổng hợp từ nước
ngoài vào Việt Nam. Đồng thời có thể phát
hiện được các cơ sở sản xuất, chế biến ma
túy tổng hợp ở trong nước.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 50 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nghiên cứu truy nguyên nguồn gốc ma túy tổng hợp ATS bị bắt giữ ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B-íC ®ÇU NGHIªN CøU TRUY NGUYªN NGUåN GèC MA Tóy
TæNG HîP ATS BÞ B¾T GI÷ ë ViÖT NAM
Nguyễn Đăng Tiến*; Hoàng Mạnh Hùng**; Bùi Tùng Hiệp***
TãM TẮT
Ma túy tổng hợp ATS được phát hiện ở Việt Nam từ năm 1995. Các chất thường gặp trong các vụ
án về ma túy như methamphetamine (MA), 3,4-methylenedioxymethamphetamine (MDMA), đôi khi có các
chất khác như MDEA, DOB, MDA, 2C-B, 2Cs Giám định ma túy tổng hợp chủ yếu là định tính và
định lượng. Truy nguyên nguồn gốc ma túy tổng hợp ATS (IP) là một yêu cầu mới, rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay đối với các cơ quan phòng chống ma túy. Từ những dữ liệu về tính chất vật lý,
định tính, định lượng đến việc xác định các thành phần pha trộn, chất cộng kết, tiền chất trên các
thiết bị phân tích hiện đại: GC, GC-MS để kết luận các nhóm, phương pháp sản xuất chất ma túy
ATS bắt được trong những vụ án.
* Từ khóa: Ma túy; Đặc điểm vật lý; Tạp chất không tinh khiết; Phân tích sắc ký khí ghép khối phổ.
BEGINNING TO RESEARCH IMPURITY PROFILING SEIZED
SYNTHESIS NARCOTIC DRUGS ATS IN VIETNAM
Summary
The synthetic narcotic drugs ATS (amphetamine type stimulants) have been seized from 1995 in
Vietnam. Methamphetamine and (MA), 3,4-methylenedioxymethamphetamine (MDMA) are commonly in
the narcotic drug cases, sometime they are MDEA, DOB, MDA, 2C-B, 2Cs Impurity profiling (IP) of
ATS is neccessary and usefulness in order to help the law enforcement detecting the supplying
source of ATS. The IP are beginning with physical characteristics, qualitative, quantitative and mainly
adulterants, by-products, precusors have been done on gas chromatography (GC) and gas
chromatography-masspectroscopy (GC-MS), and some groups identified by applying clusters analysis,
methods of production and preparation.
* Key words: Drugs; Physical characteristics; Impurity profiling (IP); GC-MS analysis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình buôn bán, vận chuyển, sản
xuất, tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép
các chất ma túy tổng hợp nhóm ATS diễn
biến hết sức phức tạp ở khu vực Đông Nam
Á. Theo thống kê của Viện Khoa học Hình
sự, từ 2000 đến 2009, số viên ma túy tổng
hợp ATS gửi đến giám định tăng lên, năm
sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ các mẫu ma túy
* Ph©n viÖn khoa häc H×nh sù - Bé C«ng An
** ViÖn Khoa häc H×nh sù - Bé C«ng An
*** BÖnh viÖn CÊp cøu Tr-ng V-¬ng
Ph¶n biÖn khoa häc: GS. NguyÔn Liªm
PGS. Phan Träng Khoa
tổng hợp ATS được giám định hàng năm
trong tổng số mẫu ma túy khác chiếm 20 -
25%. Khuynh hướng sử dụng ma túy tổng
hợp nhóm ATS tăng lên là do sự vận
chuyển, buôn bán, sử dụng loại ma túy này
trên thế giới ngày càng tăng, đặc biệt là các
viên ma túy trong phân nhóm các viên
“thuốc lắc”.
Từ trước năm 2002, việc xác định truy
nguyên nguồn gốc ma túy (Impurity Profiling)
(IP) là một khái niệm hoàn toàn mới đối với
lực lượng kiểm soát ma túy của Việt Nam.
Trước đây, thường chỉ xác định chất ma túy
gì, hàm lượng, trọng lượng các chất thuộc
nhóm ATS. Từ năm 2003, Viện Khoa học
Hình sự được trang bị các thiết bị phân tích
hiện đại như: GC,GC-MS, FTIR, HPLC-MS
và ICP-MS Đồng thời, kiến thức về IP
được nâng cao thông qua hội thảo, tập huấn
khu vực và quốc tế (UNODC) [3, 4]. Do đó,
việc phân tích truy nguyên nguồn gốc ma túy
ATS bước đầu đã được tiến hành ở Việt Nam.
Thực hiện IP để tìm ra mối liên hệ giữa mẫu
ma túy đã bị bắt giữ từ các vụ án khác nhau
vµ thủ đoạn làm giả các viên thuốc lắc. Kết
quả phân tích 45 mẫu viên ma túy tổng hợp
từ những vụ án khác nhau, ở nhiều địa
phương khác nhau đã giúp cơ quan thực thi
luật pháp có những thông tin khoa học giá
trị, phục vụ công tác điều tra khám phá các
vụ án ma túy, cũng như phục vụ cho việc
truy tố, xét xử.
Đề tài tập trung vào 2 mục tiêu:
- Khảo sát tín hiệu vật lý và hóa học của
các mẫu ma túy bắt được.
- Đánh giá mối liên hệ giữa mẫu ma túy
từ các vụ án và địa phương khác nhau ở
Việt Nam.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIªN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Các chất ma túy tổng hợp của Liên hîp
quốc (UNODC).
- Mẫu ma túy tổng hợp ATS bắt được trong
những vụ án về ma túy ở Việt Nam.
- Máy sắc ký khí, sắc ký khí ghép khối
phổ và một số thiết bị khác.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Khảo sát đặc điểm vật lý các mẫu ma
túy tổng hợp ATS bắt được trong những vụ
án về ma túy ở Việt Nam.
- Phân tích IP trên một số mẫu tinh thể
methamphetamine và 45 mẫu viên ma túy
tổng hợp bằng sắc ký khí và sắc ký khối phổ.
- Đánh giá mối liên hệ giữa các mẫu ma
túy tổng hợp ATS nghiên cứu.
* Điều kiện phân tích:
Chuẩn bị mẫu: viên ma túy nhóm ATS
được nghiền nhỏ thành bột. Cân 100 mg
bột, hoà tan trong 1 ml dung dịch đệm phốt
phát 0,1 M. Kiềm hoá dung dịch bằng 0,25
ml dung dịch Na2CO3 10%; thêm 0,4 ml
dung môi chiết có chứa chất nội chuẩn C30,
lắc cẩn thận trong 5 phút; ly tâm. Lớp hữu
cơ được chuyển vào các lọ nhỏ cho bơm
mẫu GC.
* Phương pháp phân tích: máy GC Agilent
6890; cột mao quản silica nóng chảy, 5%
phenylmethylsilicon, Ultra II (25 m x 0,2 mm x
0,33 mcm); chương trình nhiệt độ cột: 500C
(giữ 1 phút), 100C/phút cho tới 3000C (giữ
9 phút); nhiệt độ buồng bơm mẫu: 2800C;
nhiệt độ detecctor: 2800C; tốc độ dòng khí
mang: 1 ml/phút; bơm không chia dòng;
purge off: 1,2 phút.
KẾT QUẢ NGHIªN CỨU
1. Một số dạng ma túy tổng hợp ATS xuất hiện trên thị trƣờng ma túy bất hợp
pháp ở Việt Nam.
Hình 1: Ảnh một số viên ma tóy tæng hợp ATS.
2. Phân tích IP.
Năm 1995, một phòng thí nghiệm bất hợp pháp tại Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất MA
(dạng tinh thể) đã bị phát hiện. Trong năm 2005, một loại dạng tinh thể MA (Ice) mới bị bắt
giữ. Vấn đề đặt ra là, liệu có mối liên hệ nào không giữa hai loại tinh thể trên.
Hình 2a: Sắc ký đồ của tinh thể methamphetamin bị bắt giữ năm 1995 (1: 1,2-Dimethyl-3-phenylaziridin;
2: Methamphetamin; 3: Ephedrin; 4: Chất chưa biết; 5: Naphthalen; IS: Chất nội chuẩn C30).
min 0 5 10 15 20 25 30
1
2
3 4
5
IS
min 0 5 10 15 20 25 30
1
2
3
IS
4
Hình 2b: Sắc ký đồ của tinh thể methamphetamin bị bắt giữ năm 2005 (1: 1,2-Dimethyl-3-
phenylaziridin; 2: Methamphetamin; 3: Ephedrin; 4: Chất chưa biết; IS: Chất nội chuẩn C30).
Kết quả phân tích IP cho thấy: tinh thể
MA bị bắt giữ năm 2005 có quy trình sản
xuất khác với quy trình sản xuất MA năm
1995. Trong sắc ký đồ tinh thể MA năm
1995, có một đỉnh chưa biết với Rt là 13,5
phút (hình 2a), mà đỉnh này hầu như không
có trong sắc ký đồ năm 2005 (hình 2b).
Điều đó có nghĩa, không có mối liên hệ giữa
hai cơ sở sản xuất, chế biến tinh thể MA
trong khoảng thời gian 10 năm qua. Kết quả
này đã giúp cho cơ quan thực thi luật pháp
thấy có nhiều phương pháp điều chế MA,
tuy hai quy trình trên có thể đi từ cùng một
tiền chất ban đầu là ephedrine (tiền chất là
hoá chất thiết yếu để điều chế ma túy, mà
thành phần của nó tồn tại trong cấu trúc
hoá học của chất ma túy được thu giữ). So
sánh với tài liệu tham khảo cho thấy, đây là
phản ứng tổng hợp Leukart [4].
Các viên chứa thành phần methamphetamin
có hình l« g« “WY” trên viên ma túy “hồng
phiến”, tuy cùng chữ, nhưng có hình dạng
và kích thước khác nhau. Qua quá trình
khảo sát ở Việt Nam cho thấy có 6 loại khác
nhau. Các viên thường có kích thước 0,6 x
0,25 cm và trọng lượng giống nhau (0,08 -
0,09 g), đa số có màu đỏ hay hồng đỏ (nên
được gọi là hồng phiến), nhưng thỉnh
thoảng cũng gặp các viên màu xanh lá cây,
vàng, hầu hết chúng được xuất phát từ vùng
Tam Giác Vàng. So sánh với tài liệu [5],
những viên thường chứa 10 - 24% hoạt chất
methamphetamine và một số các chất pha
trộn như caffeine, vanilin, ketamine Từ
những năm 2000, hồng phiến được nhập
vào Việt Nam và ngày càng phổ biến.
Hình 3: Một số logo “WY” đặc trưng của viên hồng phiến.
Các viên “WY” có màu sắc khác nhau cũng chứa thành phần hoá học khác nhau khi
phân tích tạp chất truy nguyên nguồn gốc (sắc ký đồ 4a, 4b). Đặc biệt, viên ma tuý MA
màu đỏ đã được sản xuất ở phòng thí nghiệm mà trước đó cơ sở này đã sản xuất heroin,
nay chuyển sang sản xuất ma túy tổng hợp MA. Ở hình 4a, có thể nhìn thấy dấu vết của 6-
MAM (6-monoacetylmorphin, đỉnh 12) và heroin (đỉnh 13); ở hình 4b, hầu như không có hai
thành phần trên.
Hình 4a: Sắc ký đồ của viên ma túy màu xanh có l« g« WY: (1: 1,2-Dimethyl-3-phenylaziridin;
2: Methamphetamin; 3: Ephedrin; 4: Ethylvalnilin; 5: Chất chưa biết 1; 6: N-formyl methamphetamin;
7: N-Acetylmethamphetamin; 8: Acetylephedrin; 9: Caffeine; 10: Chất chưa biết 2;
11: Chất chưa biết 3; 12: 6-MAM; 13: Heroin).
.
Hình 4b: Sắc ký đồ của viên ma túy màu đỏ có lô gô WY: (1: 1,2-Dimethyl-3-phenylaziridin;
2: Methamphetamin; 3: Ephedrin; 4: Ethylvalnilin; 5: Chất chưa biết 1; 6: N-formyl methamphetamin;
7: N-Acetylmethamphetamin; 8: Acetylephedrin; 9: Caffeine. 11: Chất chưa biết 2).
Từ 2007 đến nay, nhiều vũ trường, quán
bar ở những thành phố lớn (Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ) bị các cơ quan chức năng
đình chỉ hoạt động do đã mua bán, sử dụng
“thuốc lắc“ (ecstasy). Chúng có nhiều hình
dạng và logo khác nhau. Phân tích IP các
viên thuốc lắc cho thấy, có 3 loại: loại viên
thuốc lắc giả thứ nhất chỉ chứa chất pha
trộn: paracetamol, caffeine và ketamine;
loại viên thuèc lắc giả thứ hai chỉ chứa hoạt
chất MA (hoạt chất của viên hồng phiến) và
một số viên thuốc lắc thật - có chứa MDMA
có hàm lượng từ trung bình đến rất cao (20 -
81%) và cả ketamin - chất gây mê được sử
dụng trong y học bị lạm dụng. L« g« của
viên ma túy hiện nay ở Việt Nam không
phản ánh bản chất hoá học của nó. Kết quả
phân tích IP cho thấy, một số cơ sở trong
nước đã điều chế, chế biến viên ma túy
ATS tồn tại song song với nguồn nhập khẩu
bất hợp pháp.
Cho đến nay, các viên ecstasy có trên
100 loại lô gô khác nhau (ở châu Âu > 450
loại), đường kính từ 8,1 - 8,7 mm, độ dày
của viên từ 4,1 - 5,3 mm, trọng lượng từ
260 - 370 mg, hàm lượng MDMA 5 - 70%. Có
trường hợp giả hoàn toàn (giả lô gô), đôi
min 0 5 10 15 20 25 30
1
2
3
4
6
5
7
8
9
10
11 12
13
IS
min 0 5 10 15 20 25 30
1
2
3 4
5
6
7
8
9
IS
11
khi không có thành phần MDMA, mà chỉ có
caffeine, ketamine, paracetamol hoặc chất
ma túy khác như MA, diazepam,
phenobarbital
Đặc biệt trong quá trình khảo sát, đã
phát hiện các viên có lô gô hình đầu chó,
bông mai, cây nấm, cây xăng, N01 chứa
thành phần 2C-B. Đường kính từ 7,1 - 8,5
mm, bề dày từ 4 - 4,5 mm (cá biệt những
viên làm giả có bề dày 6 - 6,5 mm), trọng
lượng từ 210 - 310 mg (cá biệt những viên
làm giả có trọng lượng 400 - 480 mg). Ngoài
ra, một số viên chứa dimethylamphetamine,
MDA, MDEA, DOB, MBDB, 2C-H, 2C-E,
DOET
BÀN LUẬN
Tình hình mua bán, sản xuất, sử dụng
các chất ma túy tổng hợp ở Việt Nam ngày
càng gia tăng về mọi mặt và vô cùng phức
tạp. Qua quá trình nghiên cứu nhận thấy:
- Các chất ma túy được tổng hợp ở Việt
Nam chủ yếu là methamphetamin tinh thể
(Ice) đi từ nguyên liệu ephedrin bằng phương
pháp Leukart [5]. Tuy nhiên, ở các nhóm đối
tượng khác nhau, tiến trình các bước tổng
hợp khác nhau.
- Các viên ma túy có chứa thành phần
methamphetamin hiện nay có nhiều dạng
l« g«, màu sắc khác nhau. Viên WY cũng
có rất nhiều đặc điểm khác nhau với đường
nét của các ký tự W hoặc Y. Điều này cho
thấy, chúng được làm từ các khuôn hoặc
loại chày - cối khác nhau. Như vậy, có
nhiều cơ sở bí mật khác nhau sản xuất ra
những loại viên thuốc này và cũng đã được
sản xuất ở Việt Nam, nhiều vụ thu giữ cả
các loại mẫu chày cối và máy dập viên quay
tay.
- Có một số vụ cho kết quả phân tích IP
giống với mẫu tham khảo của Thái Lan
(viên yaba). Điều này cũng khẳng định:
nhiều viên “thuốc lắc” có nguồn gốc ở vùng
Tam Giác Vàng đi theo đường qua
Campuchia, Trung Quốc hoặc Lào rồi nhập
lậu vào Việt Nam.
- Các viên ecstasy phát hiện có đến >
200 loại lô gô (châu Âu có > 450) có màu
sắc khác nhau, được sản xuất và nhập lậu
vào Việt Nam: Hải Phòng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và các đối tượng mua
bán ma túy cũng làm giả lô gô của loại ma
túy tổng hợp này. Nhiều trường hợp có
hàm lượng rất thấp hoặc hoàn toàn không
chứa thành phần MDMA. Nhiều lô gô mang
tính huyền bí của các biểu tượng siêu nhân,
mặt người, hồ lô, vương miện, tia chớp, a
còng, đầu chó, cây nấm, con dơi, cá heo,
cá sấu, con bướm, con nhện, đầu thỏ,
chuột Mickey, Motorola, Macdonald, kim
cương, đồng Euro, đồng dollar, các ký tự
alphabet, cây xăng, mỏ neo, trái táo, hoa
mai rất khó giải thích ý nghĩa.
- Đã kết nối về kết quả phân tích IP các
viên ma túy tổng hợp từ những vụ và địa
phương khác nhau, nhưng có cùng nguồn
gốc sản xuất: như vụ viên chứa MDMA có
màu hồng và lô gô hình 2 trái tim lồng nhau,
lô gô hình lồng đèn ngôi sao 5 cánh ở Hải
Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Đồng
Nai đều chứa thành phần phụ DOB, 2C-B,
MDA, piperonal. Các viên này có nguyên
liệu MDMA được tổng hợp đi từ nguyên liệu
gốc piperonal. Nhiều vụ khác phát hiện có
thành phần safrole (60% mẫu nghiên cứu).
Safrole, isosafrole là 2 thành phần có trong
tinh dầu sá xị (sassafras oil) được sử dụng
làm nguyên liệu để tổng hợp MDMA.
Phương pháp tổng hợp được xác định chủ
yếu là khử amine [3, 4].
- Các viên ma túy chứa MDMA chủ yếu
được nhập lậu vào Việt Nam qua đường hàng
không, biên giới các nước Lào, Campuchia.
Loại viên này có hàm lượng MDMA khá cao
(30 - 70%). Các viên này khi được nghiền
thành bột và pha trộn thêm chất độn hoặc
một số chất khác như caffeine, ketamine rồi
dập lại ở Việt Nam cho hàm lượng MDMA
thấp từ 5 - 20%. Có những vụ giả hoàn toàn
(chỉ chứa thành phần caffeine, ketamine).
- Các chất ma túy tổng hợp khác có tần suất
được phát hiện ít hơn như viên chứa 2C-B,
2C-E và các chất 2Cs, MDA, MDEA, MBDB,
DOB, DOET, TFMPP, dimetylamphetamine
khoảng 10% số vụ ma túy tổng hợp.
KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích IP ma túy tổng hợp
ATS ở Việt Nam, chúng tôi rút ra một số kết
luận:
1. Có 7 loại viên hồng phiến “WY” khác
nhau. Một số loại viên lô gô khác có chứa
thành phần MA như XO, ChiÕc lá, đầu thỏ,
chữ Z, hình xương cá HQ, chữ G, con
bướm vàng nổi Đồng thời cho thấy sự xuất
hiện trở lại một số cơ sở trong nước có tổng
hợp methamphetamine tinh thể dạng đá (Ice).
Có sản xuất dập viên tại Việt Nam. Viên
chứa MDMA và các chất ma túy tổng hợp
ATS khác rất đa dạng và phong phú về lô gô,
màu sắc, dạng viên, hàm lượng Chưa phát
hiện tổng hợp nguyên liệu MDMA tại Việt
Nam. Các mẫu có hàm lượng MDMA cao
được nhập lậu từ nước ngoài vào
Việt Nam.
2. Kết nối được nhiều vụ án từ các vụ
án, từ các địa phương khác nhau có cùng
nguồn gốc ma túy ATS, phục vụ rất tốt cho
yêu cầu điều tra phá án ma túy trong những
năm gần đây. Để có thông tin khoa học đầy
đủ, phải phân tích IP tổng hợp các tín hiệu
vật lý, hoá học với số lượng lớn mẫu, sau
đó, tiếp tục xây dựng phần mềm dữ liệu.
Trên cơ sở đó, mỗi khi bắt giữ một vụ mới
thông qua tra cứu phấn mềm sẽ biết nguồn
gốc mẫu, phương pháp tổng hợp với thông
tin điều tra để có thể ngăn chặn kịp thời
nguồn cung cấp ma túy tổng hợp từ nước
ngoài vào Việt Nam. Đồng thời có thể phát
hiện được các cơ sở sản xuất, chế biến ma
túy tổng hợp ở trong nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng hợp số liệu thống kê của Trung tâm
Giám định Ma túy thuộc Viện Khoa học Hình sù,
Phân viện Khoa học Hình sự tại TP.Hồ Chí Minh
từ năm 2000 đến 2009.
2. Hoàng Mạnh Hùng. Các hoá chất, tiền
chất liên quan đến điều chế bất hợp pháp ma
túy. Nhà xuất bản Công an Nhân dân. 2004.
3. J. Robertson. Drug profiling in Australia.
Report at the 17
th
International Association of
Forensic Science. 21-26 August 2005 in Hong
Kong, China.
4. Amphetamines and ecstasy. 2008 Global
ATS Assessment UNODC, the first conference
on MA. pp.15-16.
5. Collective Authors of ONCB (Thailan).
National Police Agency Japan, JICA and
UNODC, Characterization/Impurity Profiling of
methamphetamin tablets in Southeast Asia. 2005.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012
188
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_nghien_cuu_truy_nguyen_nguon_goc_ma_tuy_tong_hop_at.pdf