Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân lớn tuổi bị ung thư biểu mô tế bào gan, trong đó có 32 bệnh nhân không điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu và 34 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2005 đến 5/2009, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào gan thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi là 75,8% nhiễm siêu vi viêm gan B, 16,7% nhiễm siêu vi viêm gan C và có 7,6% nguyên nhân khác. Có mối tương quan nghịch giữa thời gian sống với nồng độ AFP có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có giảm kích thước trung bình của khối u, giảm nồng độ trung bình AFP huyết thanh và kéo dài thời gian sống trung bình của những bệnh nhân được điều trị TOCE so với không điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một số triệu chứng thường gặp sau TOCE là: sốt 35,3%, đau vùng gan 11,8%, buồn nôn 32,4% và nôn 20,6%

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 25 BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THUYÊN TẮC MẠCH HÓA DẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Thái Thị Phương Liên*, Nguyễn Đức Trường* TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét bước đầu về kết quả tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP HCM từ tháng 4/2005 đến 5/2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 66 bệnh nhân lớn tuổi bị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, 34 bệnh nhân được thực hiện thuyên tắc mạch hóa dầu (TOCE) và 32 bệnh không thực hiện TOCE. PP: Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc, tiền cứu. Kết quả: 66 bệnh nhân lớn tuổi được chọn nghiên cứu: 57 nam, 9 nữ, tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 68,8  6,07tuổi (60-80). Không có sự khác biệt với p > 0,05 về giới, tuổi, phân độ Child-Pugh, nguyên nhân cũng như các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm có TOCE và không có TOCE. Nguyên nhân ung thư gan nguyên phát thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi gồm: 75,8% nhiễm viêm gan siêu vi B, 16,7% nhiễm viêm gan siêu vi C và 7,6% nguyên nhân khác. Số lượt làm TOCE 1 lần: 29,4%, 2 lần: 41,2%, 3 lần: 17,6%, 4 lần: 11,8%. Kích thước trung bình của khối u trước khi TOCE là 5,9  2,51cm và sau TOCE là 4,84,85  2,04cm (p < 0,05). Thời gian sống trung bình là 18,65  4,79 tháng đối với nhóm có TOCE và 12,81  3,15 tháng đối với nhóm không có TOCE (p < 0,05); thời gian tái phát sau TOCE trung bình là 10,62  2,46 tháng. Mối tương quan: Có tương quan nghịch giữa thời gian sống, thời gian tái phát với nồng độ AFP (r = - 0,34, r = -0,3, p < 0,05). Về biến chứng sau TOCE: trong khoảng 1 tuần lễ đầu sau TOCE bệnh nhân thường sẽ có những triệu chứng như buồn nôn (32,4%), nôn (20,6%), đau vùng gan (11,8%), sốt (35,3%). Kết luận: Ở những bệnh nhân lớn tuổi ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được điều trị bằng TOCE nhận thấy kích thước trung bình của khối u giảm, thời gian sống trung bình kéo dài so với nhóm không điều trị với p < 0,05. Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, TOCE. ABSTRACT RESULTS OF THE TRANSARTERIAL OILY CHEMO EMBOLIZATION IN TREATMENT OF PRIMARY HEPATOCELLULO CARCINOMA IN OLDER PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL HO CHI MINH CITY Thai Thi Phuong Lien, Nguyen Duc Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 25 - 31 Objective: The aim of this study was to evaluate the result of Transarterial Oily Chemo Embolization (TOCE) in treatment of primary hepatocellulo carcinoma in older patients at Thong Nhat hospital, from April 2005 to May 2009. Materials and methods: We studied 66 older patients with primary hepatocellulo carcinoma, 34 patients was treated by TOCE and 32 patients was not treated by TOCE. Methods: Prospective, descriptive, longitudinal cross-sectional study. * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKI. Thái Thị Phương Liên, ĐT: 0989010725 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 26 Results: 66 older patients included this study: 57of them were male, 9 of them were female, and their mean age was 68.8  6.07 years (60-80). In there, 34 patients was treated by TOCE and 32 patients was not treated by TOCE. There was no signigficant difference (p > 0.05) between these two groups at age, gender, Child-Pugh, clinical and paraclinical characteristics and viral hepatitis. The most common cause of primary hepatocellulo carcinoma in older patients is: 75.8% hepatitis B virus (HBV), 16.7% hepatitis C virus (HCV) and 7.6% other. The session of TOCE for 1 time: 29.4%, 2 times: 41.2%, 3 times: 17.6%, 4 times: 11.8%. The mean tumor size before TOCE is 5.9  2,51cm and after TOCE 4.85  2.04 cm (p < 0.05). The mean of survival time was 18.65  4.79 months with TOCE and 12.81  3.15 months without TOCE (p < 0.05). The mean of relapse time with TOCE was 10.62  2.46 months. Correlation: a significant (p < 0.05) reverse correlated with the mean of survival time and the mean of relapse time to AFP. Complications (symptoms) after the first week treating by TOCE: the most frequent symptoms of TOCE are nausea (32.4%), vomiting (20.6%), pain and /or discomfort on the right side of the abdomen (11.8%), fever (35.3%). Conclusion: The mean tumor size was significantly smaller and survival time was significantly longer in the older patients with primary Hepatocellulo Carcinoma that was treated by TOCE. Key words: Primary Hepatocellulo Carcinoma, TOCE. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC) là một bệnh ác tính. Trên thế giới hàng năm có khoảng 1,25 triệu người chết vì bệnh này(11). Tỉ lệ mắc bệnh hằng năm thay đổi theo từng vùng, có từ 12,5 đến 143,8 trên 100 ngàn dân(19). Tại Việt Nam, HCC đứng hàng thứ 3 sau ung thư phế quản và ung thư dạ dày. Là bệnh hết sức phổ biến, tiên lượng còn rất xấu(11). Trong khoảng 10 năm trở lại đây, có nhiều nghiên cứu về việc đánh giá hiệu quả của điều trị thuyên tắc mạch hóa dầu TOCE ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, song việc nghiên cứu phương pháp này ở bệnh nhân lớn tuổi vẫn đóng một vai trò quan trọng đối với tiên lượng cũng như quyết định điều trị bệnh. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm của ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát (HCC) thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi và sự tương quan giữa thời gian sống với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh. Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và thời gian sống của phương pháp thuyên tắc mạch hóa dầu qua ống thông trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu trên 66 bệnh nhân, từ 60 - 80 tuổi, chia làm 2 nhóm. Nhóm 1: 34 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát đã được chẩn đoán xác định và có can thiệp TOCE. Nhóm 2: 32 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát đã được chẩn đoán xác định và không có can thiệp TOCE do bệnh nhân từ chối điều trị. Ðịa điểm và thời gian Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Thời gian từ tháng 4/2005 đến 5/2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh Ung thư biểu mô tế bào gan được xác định dựa trên mô bệnh học qua sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm hoặc theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ Chức Y Tế Thế Giới dựa trên xét nghiệm máu (Alpha-Fetoprotein), chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI). Ung thư biểu mô tế bào gan đã quá chỉ định phẫu thuật. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 27 Ung thư biểu mô tế bào gan có chỉ định phẫu thuật nhưng bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Ung thư biểu mô tế bào gan tái phát sau phẫu thuật cắt u gan. Tiêu chuẩn loại trừ Huyết khối tĩnh mạch cửa. Di căn ngoài gan. Xơ gan giai đoạn cuối (Child-Pugh C) Bệnh nhân quá suy kiệt hoặc bệnh đi kèm quá nặng như: suy tim, suy thận hoặc đã điều trị bằng phương pháp khác trước đó bỏ dở điều trị. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc, tiền cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 4/2005 đến 5/2009, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 66 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, gồm 34 bệnh nhân được thực hiện thuyên tắc mạch hóa dầu (TOCE) và 32 bệnh không có thực hiện thuyên tắc mạch hóa dầu. Trong hai nhóm nghiên cứu này không có sự khác biệt về giới, tuổi, phân độ Child-Pugh, xơ gan cũng như các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả được ghi nhận như sau: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm mẫu Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) Tổng số n = 66 p Tuổi 67,97  6,13 69,84  5,96 68,88  6,07 > 0,05 Nam 29 (85,3%) 28 (87,5%) 57 (86,4%) > 0,05 Nữ 5(14,7%) 4(12,5%) 9(13,6%) > 0,05 Đặc điểm về giới của các đối tượng nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chung của nam giới bị ung thư biểu mô tế bào gan chiếm ưu thế với tỉ lệ 86,4% cao hơn nữ 6 lần. Tuổi trung bình 68,88  6,07, hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng về tuổi và giới với p > 0,05. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) Tổng số n = 66 p Mệt mỏi 29 (85,3%) 27 (84,4%) 56 (84,8%) > 0,05 Sụt cân 15 (44,1%) 15 (46,9%) 30 (45,5%) > 0,05 Đau vùng gan 27 (79,4%) 24 (75,0%) 51 (77,3%) > 0,05 Gan to 18 (52,9%) 18 (56,3%) 36 (54,5%) > 0,05 Xơ gan 31 (91,2%) 29 (90,6%) 60 (90,9%) > 0,05 Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi, nhóm I và II là 85,3% và 84,4%, đau tức vùng gan là 79,4% và 75,0%, gan to 52,9% và 56,3%, sụt cân là 44,1% và 46,9%, xơ gan kèm theo chiếm tỉ lệ cao là 91,2% và 90,6%, hai nhóm có sự tương đồng về đặc điểm lâm sàng trước điều trị (p > 0,05). Bảng 3: Đặc điểm về phân độ Child-Pugh và nguyên nhân của các đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm lâm sàng Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) Tổng số n = 66 p Child A 14 (41,2%) 10 (31,3%) 24 (36,4%) > 0,05 Child B 20 (58,8%) 22 (68,8%) 42 (63,6%) > 0,05 HBsAg 26 (76,5%) 24 (75,0%) 50 (75,8%) > 0,05 Anti HCV 6 (17,6%) 5 (15,6%) 11 (16,7%) > 0,05 NN Khác 2 (5,9%) 3 (9,4%) 5 (7,6%) > 0,05 Hầu hết các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan trong cả hai nhóm có chức năng ở Child-Pugh B: 58,8% và 68,8%. Nguyên nhân của UTBMTBG chủ yếu là VGSV B cả hai nhóm có sự tương đồng về giai đoạn bệnh cũng như tình trạng chức năng gan. Bảng 4: Đặc điểm khối u của các đối tượng nghiên cứu trước điều trị. Đặc điểm khối u Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) p 1 khối u 29 (85,3%) 28 (87,5%) > 0,05 2 khối u 4 (11,8%) 3 (9,4%) > 0,05 > 2 khối u 1 (2,9%) 1 (3,1%) > 0,05 Gan phải 27 (79,4%) 25 (78,1%) > 0,05 Gan trái 4 (11,8%) 3 (9,4%) > 0,05 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 28 Gan phải và trái 3 (8,8%) 4 (12,5%) > 0,05 Kích thước u (cm) 5,91  2,51 5,78  2,26 > 0,05 Số lượng khối u ở gan, vị trí khối u cũng như kích thước của khối u giữa hai nhóm có và không điều trị TOCE cũng không có sự khác nhau. Bảng 5: Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu trước điều trị. Đặc điểm cận lâm sàng Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) p SGOT 182,21  98,58 147,34  125,60 > 0,05 SGPT 101,91  62,98 84,91  78,08 > 0,05 Bilirubin TP 27,51  15,95 34,19  18,02 > 0,05 AFP 154,78  63,50 161,25  65,68 > 0,05 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm cận lâm sàng như men gan SGOT, SGPT, Bilirubin TP, AFP và tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B, C giữa hai nhóm có và không điều trị TOCE. Kết quả sau điều trị Bảng 6: Đặc điểm khối u của nhóm I trước và sau điều trị TOCE Đặc điểm khối u Trước đều trị TOCE Sau điều trị TOCE p Không có u 0 (0%) 1 (2,9%) > 0,05 1 khối u 29 (85,3%) 24 (70,6%) > 0,05 2 khối u 4 (11,8%) 6 (17,6%) > 0,05 > 2 khối u 1 (2,9%) 3 (8,8%) > 0,05 Gan phải 27 (79,4%) 25 (73,5%) > 0,05 Gan trái 4(11,8%) 3 (8,8%) > 0,05 Gan phải và trái 3 (8,8%) 5 (14,7%) > 0,05 Kích thước u 5,91  2,51 4,85  2,04 < 0,05 Sau điều trị TOCE cho thấy kích thước khối u có giảm đáng kể so với trước điều trị với p < 0,05. Trong khi đó, số lượng khối u và vị trí khối u không có thay đổi có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 so sánh trước và sau đều trị TOCE. Bảng 7: Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm I trước và sau điều trị TOCE. Đặc điểm cận lâm sàng Trước đều trị TOCE Sau điều trị TOCE p SGOT 182,21  98,58 91,76  57,51 < 0,05 SGPT 101,91  62,98 64,24  36,08 < 0,05 Bilirubin TP 27,51  15,95 21,22  11,07 < 0,05 AFP 154,78  63,50 87,88  48,10 < 0,05 Sau điều trị TOCE một tháng cho thấy men gan SGOT, SGPT và Bilirubin TP, AFP giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị TOCE với p < 0,05. Bảng 8: Thời gian sống của nhóm có và không có điều trị TOCE. Đặc điểm Nhóm I (Có TOCE, n = 34) Nhóm II (Không TOCE, n = 32) p Thời gian sống 18,65  4,79 12,81  3,15 < 0,05 Thời gian tái phát 10,62  1,46 - - Có kéo dài thời gian sống cho nhóm bệnh nhân có điều trị TOCE hơn so với nhóm không có điều trị TOCE với p < 0,05. Thời gian tái phát trung bình cho nhóm có điều trị TOCE là 10,62 tháng. Bảng 9: Số lần điều trị TOCE ở nhóm bệnh nhân có điều trị. Số lần TOCE Số bệnh nhân TOCE (n = 34) 1 lần 10 (29,4%) 2 lần 14 (41,2%) 3 lần 6 (17,6%) 4 lần 4 (11,8%) Số lần TOCE được thực hiện cho bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là: 2 lần TOCE chiếm 41,2%, 1 lần TOCE chiếm 29,4%, 3 lần TOCE chiếm 17,6% và 4 lần TOCE chiếm 11,8%. Bảng 10: Triệu chứng lâm sàng thường gặp sau TOCE. Triệu chứng Bệnh nhân (Nhóm có TOCE n = 34) Buồn nôn 11 (32,4%) Nôn 7 (20,6%) Đau vùng gan 4 (11,8%) Sốt 15 (35,3%) Tác dụng không mong muốn thường xảy ra sau TOCE là buồn nôn 32,4%, nôn 20,6%, đau vùng gan 11,8% và sốt chiếm 35,3%. Bảng 11: Mối tương quan giữa thời gian sống và tái phát với đặc điểm của nhóm nghiên cứu Tương quan với Thời gian sống (Nhóm nghiên cứu n = 66) Thời gian tái phát (Nhóm không TOCE n = 32) Tuổi r = - 0,34 (p < 0,05) r = - 0,28 (p > 0,05) Giới r = + 0,03 (p > 0,05) r = + 0,02 (p > 0,05) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 29 Tương quan với Thời gian sống (Nhóm nghiên cứu n = 66) Thời gian tái phát (Nhóm không TOCE n = 32) Kích thước u r = - 0,17 (p > 0,05) r = - 0,16 (p > 0,05) Số lượng u r = - 0,18 (p > 0,05) r = - 0,16 (p > 0,05) AFP r = - 0,34 (p < 0,05) r = - 0,30 (p < 0,05) SGOT r = - 0,25 (p > 0,05) r = - 0,18 (p > 0,05) SGPT r = - 0,16 (p > 0,05) r = 0,10 (p > 0,05) Bilirubin TP r = - 0,23 (p > 0,05) r = - 0,16 (p > 0,05) Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa thời gian sống với tuổi và nồng độ AFP máu ở nhóm nghiên cứu. BÀN LUẬN Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Biểu hiện lâm sàng Ở giai đoạn sớm của bệnh, ung thư biểu mô tế bào gan phát triển không có triệu chứng. Việc chẩn đoán sớm gặp nhiều khó khăn, nếu không được khám định kỳ và sàng lọc các đối tượng có nguy cơ(5) . Khi triệu chứng lâm sàng quá rõ ràng thì bệnh ở giai đoạn tiến triển: u đã to, chức năng gan kém, thể trạng bệnh nhân suy giảm(19). Chính vì vậy việc điều trị sẽ gặp khó khăn, không còn chỉ định phẫu thuật triệt để và các biện pháp tác động tại chỗ cũng cho kết quả hạn chế, tỉ lệ tử vong cao, biến chứng nhiều, thời gian sống thêm ngắn. Tình trạng nhiễm virus viêm gan Virus viêm gan B là yếu tố nguy cơ cao trong ung thư biểu mô tế bào gan. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ HbsAg (+) ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan là rất cao (60-90%). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả như thế, tỉ lệ HbsAg (+) tới 75,8%. Phù hợp với nghiên cứu Văn Tần 1999(18). Dương Minh Thắng 2009(3). Nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ cao bị ung thư biểu mô tế bào gan là do DNA của virus có thể hòa nhập vào bộ máy di truyền của tế bào gan tạo thành tác nhân gây ung thư rất mạnh(20,15). Tỉ lệ HCV trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn là 16,7%, không có bệnh nhân nào đồng nhiễm cả virus B và C(3). Trình trạng xơ gan kèm theo Có khoảng 85% - 90% UBTG phát triển trên nền xơ gan. KurtJ.I.Cs1990(6), CrawfordJ.M 1994(14), Dương Minh Thắng 2009(3) cho kết quả 92,3% phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ HCC có xơ gan là tương đương nhau 91,2% và 90,6%. Alpha Fetoprotein (AFP) AFP là dấu ấn sinh học được sử dụng nhiều nhất, có giá trị chẩn đoán, tiên lượng bệnh trong ung thư tế bào gan(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, hàm lượng AFP tăng cao 154,78  63,50 và 161,25  65,68 IU/ml ở hai nhóm có và không có điều trị TOCE không có sự khác biệt có ý nghĩa với p > 0,05. Biến đổi AFP sau điều trị: AFP rất có giá trị trong đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, biến đổi hàm lượng AFP sau điều trị phản ánh tác dụng ức chế sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào gan. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm có điều trị TOCE AFP từ 154,78  63,50 giảm xuống còn 87,88  48,10 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kiểm tra lượng AFP sau điều trị cũng như trong quá theo dõi là yếu tố không thể thiếu được để đánh giá hiệu quả điều trị, cũng như phát hiện tái phát để xử lý kịp thời(13,16). Điều đó phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Đức Long 2000(5). Đặc điểm tổn thương u gan Số lượng và phân bố u gan: Nghiên cứu của chúng tôi đa số có 1 khối u gan (85,3%) chủ yếu ở gan phải (79,4%), kích thước khối u từ 5,9  2,51cm. Sự phân bố u chủ yếu ở gan phải đã được các tác giả trong và ngoài nước thống nhất. Số lượng u thường gặp từ 2 trở lên, nhất là ở khác phân thùy, là trở ngại với phẫu thuật, nhưng lại không khó khăn với tắc mạch hóa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 30 dầu(6), vì khả năng tắc mạch chọn lọc có thể can thiệp 2 -3 khối u trong một lân điều trị mà vẫn đảm bảo chức năng gan(3). Kích thước khối u: Từ năm 1999(5,7), tắc mạch hóa dầu (TOCE) đã trở thành kỹ thuật phổ biến được chỉ định cho các ung thư biểu mô tế bào gan kích thước từ 3cm trở lên, số lượng u là yếu tố tiên lượng có ý nghĩa về thời gian sống thêm sau điều trị(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy những bệnh nhân có khối u càng nhỏ thì thời gian sống càng dài và tiên lượng càng tốt(20). Đáp ứng điều trị Đáp ứng khối u sau điều trị Hiệu quả diệt tế bào ung thư sau điều trị được đánh giá bằng tình trạng hoại tử mô ung thư, mức độ lắng đọng Lipiodol trong khối u, mức độ giảm kích thước u và giảm tiếp qua giảm hàm lượng AFP. Trên hình ảnh CT Scanner hoặc MRI chúng tôi thấy có sự giảm kích thước khối u sau điều trị tắc mạch hóa dầu kích thước trung bình từ 5,91  2,51cm xuống còn 4,85  2,04cm với p < 0,05. Phân tích sự lắng đọng Lipiodol với giảm kích thước khối u cho thấy giảm kích thước khối u tỉ lệ nghịch với sự lắng đọng Lipiodol(3). Tái phát sau điều trị Ung thư biểu mô tế bào gan hay tái phát sau điều trị, đó là vấn đề nan giải trong điều trị. Tái phát đó là nét đặc trưng của ung thư biểu mô tế bào gan do 80-90% ung thư biểu mô tế bào gan xuất hiện trên nền xơ gan. Sự tăng sinh tế bào ung thư và sự thâm nhiễm tế bào ung thư vào mạch máu thường xảy ra ngay từ giai đoạn rất sớm, vì vậy sự tái phát sẽ có tỉ lệ rất cao sau điều trị(6). Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thời gian tái phát trung bình là 10,62  1,46 tháng, thời gian tái phát sớm nhất là sau 2 tháng, muộn nhất là 22 tháng. Nghiên cứu của Dương Minh Thắng cho kết quả tương tự. Vì vậy tái phát có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Việc theo dõi định kỳ mỗi 2 tháng sau điều trị rất có ý nghĩa nhằm phát hiện tổn thương mới để điều trị kịp thời(3). Thời gian sống sau điều trị Thời gian sống sau điều trị có ý nghĩa với việc đánh giá hiệu quả của phương pháp tắc mạch hóa dầu ở bệnh nhân lớn tuổi, với phương pháp này trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan mang lại hiệu quả là kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian sống trung bình sau điều trị TOCE là 18,65  4,79 tháng so với nhóm không điều trị TOCE là 12,81  3,15 tháng và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời gian sống trung bình sau TOCE của nghiên cứu Dương Minh Thắng là 19,9 ± 1,2 tháng(3). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân lớn tuổi bị ung thư biểu mô tế bào gan, trong đó có 32 bệnh nhân không điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu và 34 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2005 đến 5/2009, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào gan thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi là 75,8% nhiễm siêu vi viêm gan B, 16,7% nhiễm siêu vi viêm gan C và có 7,6% nguyên nhân khác. Có mối tương quan nghịch giữa thời gian sống với nồng độ AFP có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có giảm kích thước trung bình của khối u, giảm nồng độ trung bình AFP huyết thanh và kéo dài thời gian sống trung bình của những bệnh nhân được điều trị TOCE so với không điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một số triệu chứng thường gặp sau TOCE là: sốt 35,3%, đau vùng gan 11,8%, buồn nôn 32,4% và nôn 20,6%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bronowicki JP and al (1996). “Comparison of resection, liver transplantation and transcatheter oily chemoembolization in the treatment of hepatocellular carcinoma”. J Hepatology, 24 (3): p.293-300. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 31 2. Bruix J, Llovet JM, Castells A, Montana X, Bru C, Ayuso MDC, Vilana R, Rodes J (1998). “Transarterial embolization versus symptomatic treatment in patients with advanced hepatocellular carcinoma: results of a randomized controlled trial in a single institution”. Hepatology, 27: p.1578-1583. 3. Dương Minh Thắng, Mai Hồng Bàng, Đào Văn Long Cs (2009). Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương thức kết hợp tắc mạch hóa dầu với tiêm Ethanol qua da. Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam: p.1154 – 1160. 4. Harrison SA, Bacon BR (2005). “Relation of hemochromatosis with hepatocellular carcinoma: epidemiology, natural history, pathophysiology, screening, treatment, and prevention”. Med Clin North Am,89: p.391-409. 5. Huỳnh Đức Long và CS (2000). Ứng dụng phương pháp gây nghẽn mạch kết hợp với tiêm thuốc hóa trị TOCE trong điều trị ung thư gan nguyên phát báo cáo 201 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự y dược học 10: p.233-237. 6. Kurt J.I, Jack R.W (1990). Liver neoplasm. In Harrison’s Principle of internal. Medicine, 12th edition, P1530-1532. 7. Lê Văn Trường (2006). Nghiên cứu ung thư tế bào gan nguyên phát kích thước 5cm bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu có chọn lọc. Luận án tiến sĩ y học, học viện quân y. 8. Marrero JA (2005). “Screening tests for hepatocellular carcinoma”. Clin Liver Dis, 9: p.235-251. 9. Nakagawa N (1999). “Transcatheter Chemoembolisation for HCC”. Interventional Radiology, William & Wilking third edition, p.138-158. 10. Nakamura T (1999). “Lipiodol Chemoembolisation: Principles and Techniques in Interventional Radiology”. Ilchokak, 8: p.96- 105. 11. Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự (2000). “Xây dựng các chương trình phòng chống ung thư ở TP.HCM”. Tạp chí Y học TP.HCM, phụ bản số 1, tập 4, p.170-176. 12. Nomura F, Ohnishi K, Tanabe Y (1989). “Clinical features and prognosis of hepatocellular carcinoma with reference to serum Alpha - Fetoprotein levels: analysis of 606 patients”. Cancer, 64: p.1700-1707. 13. Patthamaruedee S (2005). “Transarterial Chemo Embolization in ruptured hepatoma. Symposium of 10th congress of AAR”, p.126-127. 14. Rawford.JM (1987): The liver and Biliary tract. In Robbins Pathlogic basic of deseases, 5th, edition p.831-896. 15. Sithinamsuwan P, Piratvisuth T, Tanomkiat W, Apakupakul N, Tonyoo S (2000). “Review of 336 patients with hepatocellular carcinoma at Songklanagarind Hospital”. World J Gastroentero 6 (3): p.339-343. 16. Takao T (1991). “Recurrent hepatocellular carcinoma after partial hepatectomy: value of treatment with transcatheter arterial chemoembolisation”. AJR, 56: p.1177-1179. 17. Văn Tần (1990): Ung thư gan ở người trên 60 tuổi. Bệnh ngoại khoa ở người nhiều tuổi – Hội y dược học TPHCM và bệnh viện Bình Dân 1990. 18. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2000): Đặc điểm chẩn đoán điều trị và tiên lượng ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện Bình Dân từ năm 1991- 1999, báo cáo tại hội thảo khoa học các biện pháp mới trong chẩn đoán điều trị U gan tháng 9 năm 2000. 19. Võ Hội Trung Trực, Hồ Tấn Phát, Trần Thị Diễm Trang (2001). “Đánh giá sơ bộ sau 1 năm điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát bằng phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua động mạch”. Báo cáo hội nghị nội tiêu hoá toàn quốc tháng 5/2001 tại Cần Thơ. 20. Yamada G (1999). “Hepatic Artery Chemoembolization and Infusion Chemotherapy in Interventional Radiolory”, Ilchokak, 7: p.75-95.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbuoc_dau_nhan_xet_ket_qua_thuyen_tac_mach_hoa_dau_trong_dieu.pdf