Các đặc điểm chủ yếu của công ty xăng dầu quân đội

Nghiên cứu đề xuất phương án tổ chức sản xuất sản phẩm mới, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm để Giám đốc phe duyệt. - Tổ chức kiểm tra, phúc tra hoặc phân cấp quản lý, xác định đánh giá chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm ở các Xí nghiệp thành viên. Tổ chức xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao cho khách hàng. - Hướng dẫn các nghiệp vụ kỹ thuật cho các đơn vị thành viên về công tác tổ chức kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử dụng máy móc thiết bị.

doc32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các đặc điểm chủ yếu của công ty xăng dầu quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc nền kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực và đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản tri kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin có ích cho việc ra các quyết định quản lý kinh tế. Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài số đó. Muốn vậy Công ty phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trải qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị trường, phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển quy mô kinh doanh. * Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau: Phần I: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội Phần II: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội Phần III: Kết quả kinh doanh Công ty xăng dầu Quân đội Phần IV: Những kiến nghị bước đầu để phát triển Công ty xăng dầu Quân đội Phần một Tổng quan về Công ty xăng dầu Quân đội I. Sự ra đời và phát triển của Công ty xăng dầu Quân đội Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu 165) được thành lập ngày 6/8/1993 theo quyết định số 582/QĐ - QP của BQP và quyết định đổi tên số 569/QĐ - QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập trụ sở giao dịch của Công ty được đặt tại thị trấn Bần - Huyện Mỹ Văn - Tỉnh Hải Hưng. Tháng 4/1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở về 259 - Đường Giải Phóng - Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà nội. Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho quân đội ta để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Theo xu thế ‘’mở của’’, Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999 của Bộ quốc phòng. Ngoài nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp xăng,dầu cũng như khí tài phục vụ quốc phòng ,công ty còn sản xuất ,sửa chữa ,cung ứng,kinh doanh ,nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu . 1.2.Sự phát của công ty qua từng giai đoạn : Có thể tạm chia sự phát triển của công ty làm 3 giai đoạn : -Tử năm 1965 đến năm 1975 ở giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của công ty là ,cung ứng nguyên ,nhiên liệu , phục vụ chủ yêú cho quân đội ,quốc phòng ,an ninh của ta -Tử năm1976 đến năm 1999 ở giai đoạn này công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể,đó là những giai đoạn đầu công ty thích nghi với cơ chế mới ,cơ chế thị trường . Tử năm1999 đến nay ,đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của công ty . 1.2.1.mỗi giai đoạn phát triển : đến nay quy mô phát triển của công ty là rất lớn ,số lượng cán bộ công nhân viên chức lên đến hàng trăm người ,tổng số vốn kinh doanh lên đến hàng nghìn nghìn tỷ đồng. -Ngoài chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng , sản xuất , sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng ,dầu và khí tài xăng dầu để phục vụ cho mục đích ,an ninh cũng như quốc phòng ,đén nay côn g ty còn kinh doanh với những công ty ngoài Quân đội. Chức năng cũng như nhiệm vụ chủ yếu của Công ty ở giai đoạn đầu , cũng như ở giai đoạn thứ hai là phục vụ an ninh quốc phòng . Đến nay công ty ngoài nhiệm vụ là phục vụ an ninh quốc phòng ,công ty còn cung ứng cho đân sự . -Sản phẩm chủ yêú của công ty là: Xăng 92, Xăng 90, Dầu DO , sản xuất Bồn ,Bể chứa ,van bơm ,lắp đặt xe téc chở xăng dầu. Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền % 1 Tổng doanh thu 493.752.665 718.914.064 225.161.399 45,6 2 Các khoản giảm trừ 60.954.000 91.356.000 30.402.000 49,88 3 Doanh thu thuần 432.798.665 627.558.064 194.759.399 45 4 Giá vốn hàng bán 408.238.009 598.068.684 189.830.675 46,5 5 Lợi nhuận gộp 24.560.656 29.489.380 4.928.724 20,07 6 Chi phí bán hàng 15.348.360 18.115.508 2.767.148 18,03 7 Chi phí QLDN 6.175.365 6.263.818 88.453 1,43 8 LH thuần trước thuế 3.036.931 5.110.054 2.073.123 68,26 9 Thuế TNDN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 10 LN thuần sau thuế 2.065.113 3.474.837 1.409.724 68,26 11 Tỷ lệ TN thuần sau thuế/Doanh thu thuần 0.0048 0.0056 0.0008 16,67 12 TN bình quân người/tháng 1.390 1.641 251 18 13 Các khoản nộp ngân sách 60.295.587 89.436.490 29.140.903 48,33 13.1 Thuế 59.329.208 88.314514 28.985.306 48,85 a Thuế GTGT đâù ra 32.462.700 47.684.181 15.221.481 46,89 Thuế GTGT dầu vào 32.470.261 47.695.675 15.225.414 52,02 Thuế GTGT được khấu trừ 7.561 11.494 3.933 46,9 b Thuế Xuất nhập khẩu 41.143.579 61.791.006 20.647.427 50,18 c Thuế Tiêu thụ đặc biệt 17.213.811 24.888.291 7.674.480 45,58 d Thuế Thu nhập DN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 13.2 Các khoản phải nộp khác 966.379 1.212.976 155.597 1,1 -Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là trong nước ,và trải dài từ Bắc chí Nam. -Bảng số liệu dưới đây cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tăng trưởng hàng năm 1.2.2 chức năng nhiêm vụ chủ yếu của công ty hiện nay : Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp công ích nhà nước, 1 đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo chế độ chính sách hiện hành. 2.các đặc điểm chủ yếu của công ty : 2.1Đặc điểm về sản phẩm : Công ty là 1 doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 2.1Đặc điểm về sản phẩm : Xăng ,dầu là những sản phẩm có tính đặc thù riêng,khó bảo quản cũng như vận chuyển ,dễ cháy nổ ,vì vậy tính bảo quản cũng như kinh doanh vận chuyển hết sức đặc biệt . Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có hiệu quả đến nay Công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân đội, cụ thể là: - Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng, dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng và kinh tế. - Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng vật tư ngành xăng dầu). - Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây lắp các kho bể chứa xăng dầu ( kết cấu thép ), sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí. - Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa hàng bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh. Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải, lắp đặt xe xi téc... 2.2Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay trụ sở chính của Công ty xăng dầu quân đội toạ lạc tại 125-Nguyễn Phong Sắc,ngoài ra công ty còn ba công ty thành viên trực thuộc ,đó là :Xí nghiệp cơ khí 651,xí nghiệp có nhiều phân xưỏng lớn và cả phân xưởng gò hàn,và nhiều trang thiết bị ,khí tài hiện đại . Xí nghiệp xây dựng công trình 652 :là xí nghiệp xây dựng các công trình chuyên dụng về xăng và dầu ,vì vậy xí nghiệp có nhiều vật dụng khí tài có tính đặc chủng . Xí nghiệp xăng dầu 653 : Xí nghiệp này có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển xăng ,dầu do vậy xí nghiệp có hàngtrăm xe téc vận chuyển . 2.3Đặc điểm về vốn kinh doanh : qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn dưói đây ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của công ty qua các thời kỳ. BảNG CƠ CấU TàI sản và nguồn vốn đơn vị tính :1000đồng TT CHI TIEU N2002 N2003 N2004 N2005 A TSLĐ vàĐTNH 72.723.591 163.803.741 255.125.241 347.915.500 Vốn bằng tiền 21.329.267 40.855.600 60.527.941 80.404.484 Các khoản phải thu 24.685.107 48.924.686 73..254.373 98.151.093 Hàng tồn kho 26.463.747 69.061.073 112.067.655 155.866.107 Vốn lưu động khác 245.470 4.962.382 9.275..272 13.493.906 TSCĐ VàĐTDH 11.804.477 22.333.462 32.961.896 43.491.678 Tổng cộng tài sản Nguồn vốn A Nợ phải trả 70.139.551 222.979.375 375.579.295 528.259.266 Nợ ngắn hạn 37.893.311 60.223.511 82.553.711 104.722.891 Nợ dài hạn 32.246.240 162.755.864 293.025.584 423.536.375 B Nguồn vốn chủ sở hữu 14.388.517 23.157.828 31.866.816 35.002.741 Nguồn vốn quỹ 5.446.764 7.371.981 9.296.775 11.783.909 Nguồn kinh phí 8.941.753 15.785.847 22.570.041 23.218.832 Tổng cộng nguồn vốn 84.528.068 238.765.222 407.446.111 563.262.007 Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội tập trung sản xuất kinh doanh vào ba lĩnh vực sau: + Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân đội. Công ty đã tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình trong thời gian vừa qua như: Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam Đảo - Cục xăng dầu - TCHC gồm 4 bể 1000 m3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện Chính trị Quân sự, của Cục đối ngoại - Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè - Quân khu 7 - Thành phố Hồ Chí Minh... + Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Công ty ngoài nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho nội bộ TCHC còn cung ứng xăng dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự chi. Việc Công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho Tổng cục Hậu cần và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ổn định giá cả xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng ngân sách đáng kể. Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng. + Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị chuyên ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền thống Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân đội. 2.4.Đặc điểm về thị trường: * Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành: Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhập nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá được nhập vào thuộc nhiều chủng loại khác nhau. Về cơ bản được chia thành 2 nhóm chính: * Nhóm I: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao gồm: - Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. - Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. - Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. - Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch. * Nhóm II: Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 2.5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức kinh doanh : Sự phân bổ các cửa hàng xăng dầu của công ty trải dài từ Bắc xuống phía Nam,[cac cửa hàng này trực thuộc Công ty xăng dầu 653]. Công ty có ba tổng kho chính :một ở Hải phòng , một ở Đà nẵng, một ở TP Hồ Chí M ing 2.6.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch tổng hợp. - Phòng kinh doanh XNK - Phòng kế toán tài chính - Phòng kỹ thuật - Phòng chính trị - Phòng hành chính hậu cần - Xí nghiệp 651 - Xí nghiệp 652 - Xí nghiệp 653 Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xăng dầu Quân đội Giám đốc P.giám đốc chính trị P. giám đốc Kinh doanh P. giám đốc kỹ thuật Phòngkinh doanh XNK P. kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật Phòng chính trị Phòng hành chính quản trị P. tài chính kế toán Chi nhánh phía Nam Xí nghiệp XD công trình 652 Xí nghiệp cơ khí 651 Các xưởng sản xuất Các trạm xăng dầu các cửa hàng Các đội xây dựng Xí nghiệp 653 Các tiểu đội vận tải Sơ đồ hệ thống tổ chức Công ty a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người. Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty. Trực tiếp phụ trách việc kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu tư, qui mô đầu tư, đó là: - Giám đốc - Phó giám đốc kinh doanh - Phó giám đốc kỹ thuật - Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ. b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Có 6 phòng ban: + Phòng kế hoạch nghiệp vụ. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. + Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm. + Phòng kế toán tài vụ. + Phòng chính trị. + Phòng hành chính quản trị. * Phòng kế hoạch tổng hợp - Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về các lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách cho người lao động. - Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh doanh phù hợp với năng lực của Công ty. - Chủ trì lập kế hoạch sản xuất tổng hợp toàn Công ty, bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn... Trong đó trực tiếp lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính - xã hội hàng năm, phối hợp với phòng Tài chính Kế toán để xây dựng kê hoạch giá thành, giá bán sản phẩm kinh tế theo từng thời điểm báo cáo Giám đốc và thông qua hội đồng giá Công ty để báo cáo đề nghị cấp trên phê duyệt đối với sản phẩm Quốc phòng, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ở các Xí nghiệp thành viên. - Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa, bảo đảm việc làm thường xuyên cho Công ty. - Thực hiện cân đối các yếu tố, các điều kiện, biện pháp, phân bổ kế hoạch để tham mưu cho giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị thành viên và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch này trong toàn Công ty. - Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ky,ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓ꗬÁGЉሤ¿ကЀ秗橢橢��Љ돬돬蹪\ࡲ￿￿￿]ዀמᢞᢞ⬒⬒⬒ⵊ㲄쐎쐎쐎8쑆d쒪δ槎玸͔줂줂"줤줤줤曭曯曯曯曯曯曯$県Ǵ礀ž朓ಥ⬒˔朓- Chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố, các biện pháp tham mưu cho Chỉ huy công ty giao nhiệm vụ kinh doanh cho các đơn vị thành viên. - Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu. * Phòng kỹ thuật nghiệp vụ - Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt công tác nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiệt bị, phương tiện vận tải. Bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật nâng bậc thợ hàng năm trong công ty. - Đề xuất với lãnh đạo công ty về phương án đầu tư chiều sâu thiết bị - công nghệ cho toàn công ty. - Lập các kế hoạch nghiên cứu kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch đầu tư chiều sâu , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, kế hoạch nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới dài hạn hàng năm của công ty. - Xây dựng, hoàn thiện, quản lý theo dõi thực hiện các qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại vật tư nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong sản xuất của một đơn vị sản phẩm, xây dựng các định mức tiêu chuẩn phẩm cấp chất lượng thống nhất trong toàn Công ty. - Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm - các bước kiểm tra các loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị phụ tùng mua về phục vụ cho sản xuất toàn công ty. - Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý theo dõi tình hình sửa chữa máy móc thiết bị trong toàn công ty. Đề xuất phương án mua sắm, đổi mới, bổ sung trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật của công ty. - Nghiên cứu đề xuất phương án tổ chức sản xuất sản phẩm mới, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm để Giám đốc phe duyệt. - Tổ chức kiểm tra, phúc tra hoặc phân cấp quản lý, xác định đánh giá chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm ở các Xí nghiệp thành viên. Tổ chức xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao cho khách hàng. - Hướng dẫn các nghiệp vụ kỹ thuật cho các đơn vị thành viên về công tác tổ chức kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử dụng máy móc thiết bị. * Phòng tài chính kế toán: - Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. - Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh trong công ty. - Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty - Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, pảhn ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. - Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Tham mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. - Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, sản phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính xác, kịp thời. - Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động SXKD của toàn công ty. - Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các biện pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng các quỹ của công ty trong năm. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các đơn vị thành viên một cách thường xuyên và có nề nếp theo đúng các nguyên tắc avf chế độ kế toán hiện hành. - Mở tài khoản gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối kế toán, lập báo cáo định kỳ. - Đảm bảo đủ đúng thời gian tiền lương cho cán bộ, công nhân viên và thanh toán các chế độ cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. * Phòng hành chính quản trị: - Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định. - Điều hành phương tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức công tác dịch vụ văn phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty. - Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh, phòng cháy chữa cháy... - Tổ chức phục vụ ăn giữa ca cho cán bộ CNV toàn Công ty, xây dựng kế hoạch và định kỳ tổ chức khám, phân loại sức khoẻ cho cán bộ CNV toàn Công ty. * Phòng chính trị: - Là đơn vị quân đội cho nên công tác chính trị tư tưởng trong Công ty khá được đề cao. - Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và Quân đội. - Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. - Quản lý hồ sơ đảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan và đề nghị kết nạp đảng viên mới. c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên: * Xí nghiệp cơ khí 651 : - Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ khí và phân xưởng gò hàn) Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, lắp đặt các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu. * Xí nghiệp xây dựng công trình 652: - Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu, xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng. * Xí nghiệp xăng dầu 653: - Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban ( Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo xăng dầu choQuân đội, kinh doanh xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh tế. 3.Kết quả kinh doanh : 3.1Những thành tích đạt được : Những thành tích mà công ty xăng dầu quân đội đạt được thật đáng kể . Công ty đã tạo ra hàng trăm công ăn , việc làm cho hàng nghìn cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài biên chế ,với mức thu nhập ổn định bình quân đầu người từ 1,5triệu đồng /tháng .Về mặt chính trị thì ban giám đốc đã quán triệt tư tưỏng của Đảng ,cũng như đường lối của Bác là kim chỉ nam trong cơ chế thị truờng theo định hướng XHCN. Các chỉ tiêu về sử dụng nguồn vốn cho thấy sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty cũng như sự cần cù của tập thể công nhân viên chức ...Tuy vậy công ty vẫn còn một số hạn chế. 3.2Những hạn chế : Tuy công ty có rất nhiều thành tích đáng kể những nhũng thiếu sót thì cũng không thể tránh khỏi ,đó là chưa khống ché được hét những thất thoát trong vận chuyển,tuy vậy ,đây cũng là điều không thể tránh được . 3.3.Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế : Xăng ,dầu là những mặt hàng đặc biệt ,dễ cháy ,đễ bay hơi ,khó bảo quản ,vận chuyển .nNhưng những mặt hàng của chúng lại không thể thiếu được trong An ninh quốc phòng cũng như trong kinh tế . Mặt khác cũng chính do Công ty là một doanh nghiệp quân đội ,trực thuộc TCHC, thuộc BQP do vậy nhiệm vụ chính là cung ứng nguyên ,nhiên vật liệu cho An ninh ,quốc phòng ,sau đó mới đến mục đích kinh doanh .Vì vậy đôi khi giá cả sẽ do bên TCHC tính giá . Mặt khác do công ty chưa quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ,như chúng ta đã biết QTCLlà một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức , [một đơn vị kinh tế], chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng ,duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất ,thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng . 4.Những kiến nghị bước đầu để phát triển công ty : Có nên chăng nếu công ty được độc lập trong cung ứng cũng như kinh doanh ,như vậy có nghiã công ty có toàn quyền cạnh tranh , mặt khác công ty vẫn còn thiếu sự độc lập vè tài chính , hầu hết vốn đưa vào hoạt động kinh doanh là vốn ngắn hạn Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến hành hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2002, 2003 được thể hiện qua biểu sau: Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền % 1 Tổng doanh thu 493.752.665 718.914.064 225.161.399 45,6 2 Các khoản giảm trừ 60.954.000 91.356.000 30.402.000 49,88 3 Doanh thu thuần 432.798.665 627.558.064 194.759.399 45 4 Giá vốn hàng bán 408.238.009 598.068.684 189.830.675 46,5 5 Lợi nhuận gộp 24.560.656 29.489.380 4.928.724 20,07 6 Chi phí bán hàng 15.348.360 18.115.508 2.767.148 18,03 7 Chi phí QLDN 6.175.365 6.263.818 88.453 1,43 8 LH thuần trước thuế 3.036.931 5.110.054 2.073.123 68,26 9 Thuế TNDN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 10 LN thuần sau thuế 2.065.113 3.474.837 1.409.724 68,26 11 Tỷ lệ TN thuần sau thuế/Doanh thu thuần 0.0048 0.0056 0.0008 16,67 12 TN bình quân người/tháng 1.390 1.641 251 18 13 Các khoản nộp ngân sách 60.295.587 89.436.490 29.140.903 48,33 13.1 Thuế 59.329.208 88.314514 28.985.306 48,85 a Thuế GTGT đâù ra 32.462.700 47.684.181 15.221.481 46,89 Thuế GTGT dầu vào 32.470.261 47.695.675 15.225.414 52,02 Thuế GTGT được khấu trừ 7.561 11.494 3.933 46,9 b Thuế Xuất nhập khẩu 41.143.579 61.791.006 20.647.427 50,18 c Thuế Tiêu thụ đặc biệt 17.213.811 24.888.291 7.674.480 45,58 d Thuế Thu nhập DN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 13.2 Các khoản phải nộp khác 966.379 1.212.976 155.597 1,1 Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 2 năm qua luôn chiếm tỷ trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này quy mô kinh doanh của Công ty năm 2002 so với năm 2003 đã tăng lên 1 cách rõ rệt. Biểu 02: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn ĐVT: 1.000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 03/02 Tuyệt đối % Tài sản A TSLĐ và ĐTNH 72.723.591 163.803.741 91.080.150 125,24 I - Vốn bằng tiền 21.329.267 40.855.600 19.526.333 91,55 II - Các khoản phải thu 24.685.107 48.924.686 24.239.579 98,2 III - Hàng tồn kho 26.463.747 69.061.073 42.597.326 160,96 IV - Vốn lưu động khác 245.470 4.962.382 4.716.912 1922 B TSCĐ và ĐTDH 11.804.477 22.333.462 10.528.985 89,19 Tổng cộng tài sản 84.528.068 186.137.203 101.609.135 120,2 Nguồn vốn A Nợ phải trả 70.139.551 162.979.375 92.839.824 132,4 I - Nợ ngắn hạn 37.893.311 60.223.511 22.330.200 58,9 II - Nợ dài hạn 32.246.240 162.755.864 130.509.624 404,7 B Nguồn vốn CSH 14.388.517 23.157.828 8.769.311 60,9 I - Nguồn vốn quỹ 5.446.764 7.371.981 1.925.217 35,4 II - Nguồn kinh phí 8.941.753 15.785.847 6.844.094 76,5 Tổng cộng nguồn vốn 84.528.068 186.137.203 101.609.135 120,2 Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn KD của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn CSH năm 2003 chiếm tỷ trọng 8,04% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng. Thuận lợi: Công ty được thành lập và hoạt động dưới sự cho phép và quản lý của Bộ Quốc Phòng, nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: - Nguồn CSH bao gồm vốn lưu động do Bộ quốc phòng, Bộ tài chính cấp và vốn lưu động được bổ sung từ thu nhập chưa phân phối. - Nguồn vốn đi vay ngắn hạn ngân hàng. - Nguồn vốn liên doanh liên kết. - Nguồn khác là nguồn đi chiếm dụng gồm các khoản phải trả từ người bán, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính trong việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Công ty áp dụng hình thức quản lý tài chính nửa tập trung, nửa phân tán, điều này giúp cho các xí nghiệp trực thuộc chủ động trong quản lý tài chính của XN mình. 2- Khó khăn Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là nguồn hàng xăng dầu đa số phải nhập khẩu từ nước ngoài về nên lượng vốn lưu động cần cho từng lần nhập là rất lớn, chính vì điều này mà nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2003 Công ty đã vận dụng tối đa nguồn bổ sung từ Bộ quốc phòng, Bộ tài chính và nguồn bổ sung từ Thu nhập chưa phân phối để đầu tư cho vốn lưu động. Đồng thời vận dụng tối đa mặt quan hệ khách hàng lâu năm với các ngân hàng trong việc vay vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động, nhìn từ góc độ tài chính Công ty vẫn còn thiếu độc lập về mặt tài chính, hầu hết vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn. Công ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có tính chất ổn định hơn nữa để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. - Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ thuộc, tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. - Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó. Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty. - Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. * Phòng kế toán gồm 5 người: - Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của Công ty và giao kế hoạch tài chính cho các xí nghiệp trực thuộc. - Phó phòng kế toán: có nhiệm vụ trực tiếp giúp trưởng phòng kiểm tra, giám sát, lập kế hoạch các công tác tài chính của Công ty - Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi của Công ty phát sinh thông qua ngân hàng - Kế toán tiền mặt và tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi về tiền mặt cũng như tính toán phân chia lương, thưởng và các khoản thu nhập khác, trích và trả BHYT, BHXH cho cán bộ CNV toàn Công ty. - Kế toán tổng hợp: phản ánh chung tình hình tăng giảm và hiện có của các loại vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quản kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản giúp kế toán trưởng hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích tình hình kế toán Công ty, tổ chức bảo quản lưu giữ hồ sơ, tài liệu kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Quân đội Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán Ngân hàng Kế toán TM, TL Ban KT XN 653 Ban KT XN 652 Ban KT XN 651 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ 2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của Công ty xăng dầu Quân đội vận dụng: - Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá - Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ - Sổ chi tiết theo dõi công nợ với người mua, người bán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán mà hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Chứng từ gốc (các bảng tổng hợp) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Nhật ký sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty: Khi kế toán thanh toán, kế toán quỹ nhận được chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ tổng hợp, tiến hành ghi sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết, sau đó cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê chứng từ tổng hợp, sau đó chuyển chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ nhất ký sổ cái và lập báo cáo kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Công ty xăng dầu Quan đội là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu ; sản xuất cơ khí ; kinh doanh vận tải ; xây dựng. Nên hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty rất rộng, Công ty sử dụng những tài khoản chủ yếu sau: TK 111, 112, 128, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144,151,153, 154, 155, 156, 159, 161, 211, 213, 214, 222, 241, 311, 315, 331, 333 , 334, 336, 338, 341, 342, 411,412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 461, 511, 512, 515, 521, 531, 532, 611, 621, 622, 623, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 1, 004, 007, 008, 009. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Công ty áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ: Tháng, quý, năm. Một số đánh giá ( nhận xét ) về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xăng dầu Quân đội Qua thời gian thực tập tại Phòng tài chính kế toán - Công ty xăng dầu Quân đội, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn tình hình tổ chức hạch toán kế toán của Công ty, em có những nhận xét khái quát sau: - Xuất phát từ đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Công ty được nhà nước và Bộ Quốc Phòng giao đa dạng về chủng loại có nhiều tài sản có giá trị lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, mặt khác lại được phân bổ trên một địa bàn hoạt động rộng, do vậy ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý, sử dụng cho an toàn và hiệu quả. Nhất là trong lĩnh vực nhập khẩu xăng dầu, lĩnh vực về sắt thép. Hiện nay xăng dầu và sắt thép ( là hai mặt hàng chủ yếu của Công ty ) giá đang tăng rất cao, để phát huy hết hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi lãnh đạo Công ty phải nắm chắc, đầy đủ những thông tin có liên quan đến giá cả, số lượng, chất lượng của từng loại để từ đó có được những chiến lược đúng đắn trong việc đầu tư, sử dụng vốn. - Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán ở Công ty XDQĐ theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. - Các xí nghiệp thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng xí nghiệp. Cuối cùng các xí nghiệp này lập báo cáo nộp về phòng kế toán của Công ty. - Nhìn chung tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xăng dầu Quân đội được thực hiện khá tốt, vừa đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, vừa phù hợp với điều kiện của Công ty. Đội ngũ các bộ, nhân viên của phòng kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo cơ bản, trung thực, làm việc có hiệu quả, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của lãnh đạo trong quá trình SXKD. - Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trong việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty còn một số tồn tại sau: Công ty có một khối lượng TSCĐ lớn phân bổ trên một địa bàn hoạt động rộng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Hoạt động của Công ty diễn ra trên địa bàn rộng (gần như khắp cả nước), nhiệm vụ đa dạng, ngoài nhiệm vụ kinh doanh, Công ty còn phải thực hiện các yêu cầu nhiệm vụ của BQP giao cho. Việc giám sát các tình hình tài chính thu chi chưa được chặt chẽ, một số công nợ của khách hàng còn tồn đọng, khó đòi, Công ty còn bị khách hàng chiếm dụng vốn. Số tiền % 1 Tổng doanh thu 493.752.665 718.914.064 225.161.399 45,6 2 Các khoản giảm trừ 60.954.000 91.356.000 30.402.000 49,88 3 Doanh thu thuần 432.798.665 627.558.064 194.759.399 45 4 Giá vốn hàng bán 408.238.009 598.068.684 189.830.675 46,5 5 Lợi nhuận gộp 24.560.656 29.489.380 4.928.724 20,07 6 Chi phí bán hàng 15.348.360 18.115.508 2.767.148 18,03 7 Chi phí QLDN 6.175.365 6.263.818 88.453 1,43 8 LH thuần trước thuế 3.036.931 5.110.054 2.073.123 68,26 9 Thuế TNDN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 10 LN thuần sau thuế 2.065.113 3.474.837 1.409.724 68,26 11 Tỷ lệ TN thuần sau thuế/Doanh thu thuần 0.0048 0.0056 0.0008 16,67 12 TN bình quân người/tháng 1.390 1.641 251 18 13 Các khoản nộp ngân sách 60.295.587 89.436.490 29.140.903 48,33 13.1 Thuế 59.329.208 88.314514 28.985.306 48,85 a Thuế GTGT đâù ra 32.462.700 47.684.181 15.221.481 46,89 Thuế GTGT dầu vào 32.470.261 47.695.675 15.225.414 52,02 Thuế GTGT được khấu trừ 7.561 11.494 3.933 46,9 b Thuế Xuất nhập khẩu 41.143.579 61.791.006 20.647.427 50,18 c Thuế Tiêu thụ đặc biệt 17.213.811 24.888.291 7.674.480 45,58 d Thuế Thu nhập DN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 13.2 Các khoản phải nộp khác 966.379 1.212.976 155.597 1,1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC605.doc
Tài liệu liên quan