Các thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành để tìm hiểu các chức năng sinh thái được
cung cấp từ HST rừng ngập mặn Tiên Lãng như hấp thụ chất ô nhiễm, lọc dinh dưỡng của
nước trong RNM, lắng đọng trầm tích, quang hợp đã có được những kết quả bước đầu làm
cơ sở cho việc xác định các giá trị sử dụng ñược mang lại từ HST này. Những kết quả này
cũng là cơ sở cho tính toán tổng giá trị kinh tế của HST được nghiên cứu ở bước tiếp theo.
đã nhận dạng và xác định được các nhóm giá trị sử dụng trực tiếp (bao gồm khai
thác và nuôi trồng thủy sản, lâm sản, du lịch), gián tiếp (bao gồm các giá trị phòng hộ, bảo
vệ đường bờ, bồi tụ, lọc dinh dưỡng và các chất ô nhiễm, hấp thụ cacbon và làm giảm71
CO2, ña dạng sinh học) và chưa sử dụng từ các hàng hóa, dịch vụ chức năng sinh thái
ñược cung cấp từ các HST RNM Tiên Lãng (Hải Phòng).
16 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giá trị sử dụng được mang lại từ hệ sinh thái rừng ngập mặn tiên lãng, Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 1. Tr 57 - 72
CÁC GIÁ TRỊ SỬ DỤNG ðƯỢC MANG LẠI TỪ HỆ SINH THÁI RỪNG
NGẬP MẶN TIÊN LÃNG, HẢI PHÒNG
NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN, TRẦN MẠNH HÀ, CAO THU TRANG,
ðẶNG HOÀI NHƠN, PHẠM THẾ THƯ
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
Tóm tắt: Vùng ven bờ Tiên Lãng nằm ở phía Nam Hải Phòng thuộc vùng biển ðông
Bắc Việt Nam. ðây là khu vực ñược bồi tụ mạnh nhất của Hải Phòng và cũng là nơi có tiềm
năng mở rộng quỹ ñất dự phòng lớn nhất. Rừng ngập mặn (RNM) ven biển nói chung và
RNM Tiên lãng nói riêng ñược coi là nguồn tài nguyên ven biển vô cùng hữu ích ñối với sự
phát triển kinh tế - xã hội và ñời sống con người. Các khu RNM là lá phổi không thể thiếu,
ñảm bảo cho hệ sinh thái ven biển phát triển.
ðể có ñược các kết quả nghiên cứu và cung cấp ñầy ñủ các giá trị của các dạng tài
nguyên trong hệ sinh thái (HST) RNM Tiên Lãng, các nhà khoa học của Viện Tài nguyên và
môi trường Biển ñã tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu tìm hiểu các chức năng sinh thái của
RNM Tiên Lãng như hấp thụ ô nhiễm, lọc dinh dưỡng, lắng ñọng trầm tích và quang hợp. ðây
là cơ sở nhận dạng các nhóm giá trị sử dụng, tính toán tổng giá trị kinh tế của HST và giúp
xác ñịnh phân bổ các giá trị ñến từng nhóm cộng ñồng và cấp chính quyền ñang hàng ngày sở
hữu và khai thác tài nguyên RNM. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho việc hoạch
ñịnh chính sách và nâng cao nhận thức của cộng ñồng về sử dụng và bảo vệ tài nguyên của
HST rừng ngập mặn tại Tiên Lãng nói riêng và RNM ven biển nói chung.
I. MỞ ðẦU
Một trong những biện pháp quản lý môi trường có hiệu quả là sử dụng các công cụ
kinh tế. Ngày nay, các dạng tài nguyên hàng ngày ñang ñược khai thác, sử dụng dưới mọi
hình thức phục vụ phát triển, dẫn ñến suy thoái và cạn kiệt. Do ñó, việc phối hợp hài hoà
giữa bảo vệ và khai thác, sử dụng nhằm phát triển bền vững tài nguyên là thách thức với
mỗi Quốc gia, vùng lãnh thổ. ðể giải quyết vấn ñề này, ñòi hỏi phải hiểu biết những giá trị
của các dạng tài nguyên. Việc lượng giá kinh tế (LGKT) tài nguyên là một giải pháp hữu
hiệu giúp “tiền tệ hoá” giá trị của tài nguyên làm cơ sở quan trọng cho các nhà hoạch ñịnh
chính sách, các cấp chính quyền, các nhà quản lý lựa chọn giải pháp tối ưu sử dụng bền
vững tài nguyên trong mối quan hệ giữa bảo vệ, khai thác và sử dụng.
ðể có thể lượng giá ñược giá trị của các HST quy ñổi sang giá trị tiền tệ, cần nắm
58
ñược cơ cấu và sự vận ñộng của các thành phần thuộc HST trong không gian và thời gian
tạo nên các loại hàng hoá và dịch vụ của chúng. ðặc biệt cần nắm vững chức năng của các
HST cũng như mối quan hệ giữa chức năng và dịch vụ trong hệ. Muốn vậy, cần nhận dạng
và chứng minh các giá trị ñược mang lại từ các HST thông qua các giá trị ñược sử dụng
trực tiếp, gián tiếp và chưa sử dụng cho cộng ñồng ñịa phương nói riêng và xã hội nói
chung. Tài liệu sử dụng trong bài báo này là một phần kết quả nghiên cứu của của các ñề
tài cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và thành phố Hải Phòng về lượng giá kinh
tế tài nguyên của các HST biển tiêu biểu Hải Phòng và Việt Nam, ñược thực hiện trong 2
năm 2008 - 2009.
II. ðỐI TƯỢNG, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ðối tượng
Các hợp phần tự nhiên và môi trường, sinh vật, ñất - trầm tích, nước trong HST
RNM Tiên Lãng (Hải Phòng) hình thành nên các nhóm chức năng (chức năng nguồn lợi,
chức năng sinh thái và môi trường).
Các nhóm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và chưa sử dụng từ các hàng hóa, dịch
vụ chức năng sinh thái ñược cung cấp từ các HST RNM Tiên Lãng.
2. Tài liệu
Các tài liệu ñã có về tiềm năng tài nguyên (sinh vật, phi sinh vật và môi trường) của
HST RNM Tiên Lãng hiện ñang ñược lưu giữ tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển.
Các số liệu thu ñược trong ñợt ñiều tra khảo sát thực ñịa bổ sung, xác ñịnh hiện
trạng phân bố và tiềm năng tài nguyên của HST RNM Tiên Lãng vào tháng 11 năm 2008.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành các thí nghiệm ñể tìm hiểu các chức năng sinh thái ñược cung cấp từ các
HST biển nghiên cứu như hấp thụ ô nhiễm, lọc dinh dưỡng, lắng ñọng trầm tích, quang
hợp làm cơ sở tính toán tổng giá trị kinh tế của các HST nghiên cứu.
Phân tích thành phần loài, phân bố, ñộ phủ và cấu trúc thực vật ngập mặn (TVNM)
trong các HST RNM tiêu biểu theo phương pháp của Braun - Blanquet (1932) , Fujiwara
K. (1987), S. English và cộng sự (1997) và các tài liệu ñịnh loại của Phan Nguyên Hồng
(2003), Phạm Hoàng Hộ (2000).
Phân tích thành phần, mật ñộ của các nhóm ñối tượng sinh vật sinh sống trong HST
RNM (sinh vật phù du, cá, ñộng vật ñáy, vi sinh vật) theo quy phạm ñiều tra tổng hợp biển
59
(vùng triều) của Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước ban hành và của S. English et al
(1997) cho vùng dưới triều, các phương pháp khảo sát và thu mẫu cùng các tài liệu phân
loại chuyên sâu của các nhóm ñối tượng khác nhau.
ðồng thời với quá trình thu các mẫu sinh vật, tiến hành ño ñạc và thu các mẫu nước,
trầm tích ñể phân tích các chỉ tiêu thuỷ lý và thuỷ hoá, theo quy phạm phương pháp quan
trắc, phân tích môi trường của cục Môi trường, Bộ KHvà CN năm 1999 hiện ñang áp dụng
cho các trạm Quốc gia quan trắc môi trường biển.
##
#
#
##
#
#
#
#
#
#
Tó S¬n
An Thä
§¹i Hî p§oµn X¸
B»ng La
Hîp §øc
Nam H−n g
T© n Ph ong
KiÕ n Quèc
Th ôy H −¬ng
Hïng Th¾ ng C
öa V
¨n óc
66900 0
66900 0
67200 0
67200 0
67500 0
67500 0
67800 0
67800 0
68100 0
68100 0
2
27
70
00
2
27
7000
2
28
00
00
228
0000
2
28
3
0
00
228
3
000
2
28
60
00
228
6000
2
28
90
00
228
9000
2
29
20
0
0 22
9
2000
2
29
50
00
229
5000
C
öa T
h¸i B
×nh
HuyÖn Tiªn L·ng
HuyÖn KiÕn Thôy
V
Þ
n
h
B
¾
c
B
é
Khu vùc ph©n bè HST rõng ngËp mÆn
§ª ®Çm
§ª quèc gia
§−êng bê
§−êng mùc biÓn trung b×nh
#
Chó gi¶ i
1 0 1 Kilome ters
§Þa danh
N
Hình 1: Bản ñồ phân bố HST rừng ngập mặn khu vực Tiên Lãng
60
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Nhóm giá trị sử dụng trực tiếp
1.1. Giá trị thuỷ hải sản và thực phẩm
Bảng 1: Các loài sinh vật có ý nghĩa kinh tế tại vùng triều RNM Tiên Lãng
TT Tiếng Việt Tên khoa học Giá trị
1 Rong câu Gracilaria asiatica thực phẩm, xuất khẩu
2 Phi Sanguinolaria diphos thực phẩm
3 Don Glaucomya chinensis thực phẩm
4 Dắt Aloidis leavis thực phẩm
5 Trùng trục Solen grandis thực phẩm
6 Hến Corbicula sp Thực phẩm
7 Tôm he mùa Penaeus merguiensis thực phẩm, xuất khẩu
8 Tôm nương P. orientalis thực phẩm, xuất khẩu
9 Tôm thẻ vằn P. semisulcatus thực phẩm, xuất khẩu
10 Tôm sú P. monodon thực phẩm, xuất khẩu
11 Tôm sú P. latisulcatus thực phẩm, xuất khẩu
12 Tôm he Nhật P. japonicus thực phẩm, xuất khẩu
13 Tôm sắt Parapenaeopsis sp. thực phẩm
14 Tôm sắt P. luongerfordi thực phẩm
15 Tôm rảo Metapenaeus ensis thực phẩm, xuất khẩu
16 Tôm vàng M. joyneri thực phẩm, xuất khẩu
17 Tôm bộp M. affinis thực phẩm, xuất khẩu
18 Cua biển Scylla serrata thực phẩm, xuất khẩu
19 Ghẹ cát Portunus trituberculatus thực phẩm, xuất khẩu
20 Ghẹ xanh P. pelagicus thực phẩm, xuất khẩu
21 Cá
30 loài thực phẩm, xuất khẩu, chăn
nuôi
22 Chim, Thú: 122 loài Bảo tồn, Du lịch
61
TVNM ñóng vai trò chủ ñạo tạo thành HST RNM Tiên Lãng. Thảm cây này góp
phần làm giàu nguồn dinh dưỡng trong vùng này, tạo thành nơi ở và kiếm mồi cho nguồn
giống và các loài hải sản. Nguồn lợi hải sản ở khu vực RNM Tiên Lãng ñược ñánh giá là
khá phong phú. Trong số 288 loài sinh vật ñã phát hiện trong khu vực, có tới gần 100 loài
có giá trị kinh tế, du lịch và nghiên cứu khoa học trong ñó có 7 loài thuộc loài quý hiếm
ñược ñưa vào sách ñỏ Việt Nam ñể bảo vệ, gồm các loài: quạ khoang, rắn ráo, rái cá, rắn
cạp nong, rắn hổ mang, le khoang cổ. Các nhóm sinh vật có ý nghĩa kinh tế chính như
trong bảng 1.
Rong biển: Loài rong biển duy nhất ñược coi như nguồn lợi thực phẩm của khu vực
này là rau câu chỉ vàng, ñược các nhà khoa học của Viện Tài nguyên và Môi trường Biển
di nhập vào Tiên lãng năm 1992-1993, phát triển tốt ở các ñầm nuôi nước lợ Tiên Lãng và
vùng cửa sông Thái Bình cho hiệu quả kinh tế khá cao.
Nhóm tôm biển: Là nhóm có giá trị kinh tế nổi tiếng của khu vực. ðặc biệt loài tôm
rảo thường cho sản lượng cao nhất trong tất cả các loài tôm biển ñã biết và cũng là nguồn
lợi hàng ñầu của Tiên Lãng. Tôm rảo phân bố ở tất cả các ñầm nước lợ và trong các cánh
ñồng lúa v.v. Ngoài ra, khu vực còn có khoảng trên 10 loài tôm khác (tôm he, tôm thẻ,
tôm nương, tôm bộp v.v.), nhưng sản lượng ñánh bắt thấp hơn tôm rảo. Hiện nay, loài tôm
sú (Penaeus monodon) ñã ñược thuần hoá nuôi thành công và trở thành ñối tượng nuôi
chính bán thâm canh và thâm canh, mang lại giá trị kinh tế cao cho các chủ ñầm nuôi.
Nhóm cua biển: Tiên lãng nổi tiếng về nguồn lợi cua biển, ñặc biệt loài cua bùn
(Scylla serrata) phân bố ở khắp các ñầm, bãi triều, rừng ngập mặn và cửa sông v.v. Ước
tính một năm, dân Tiên Lãng có thể khai thác khoảng trên 20 tấn cua. Ngoài cua, nhóm
ghẹ, ñặc biệt là ghẹ xanh (Portunus pelagicus) cũng là loài có giá trị kinh tế ñáng kể.
Nhóm thân mềm hai mảnh vỏ: ðất ngập triều Tiên Lãng có số loài cũng như sản
lượng các loài thân mềm không nhiều. Hiện nay ở ñây chủ yếu khai thác don và dắt, sản
lượng trên 100 tấn/năm, các loài có giá trị chính gồm:
Don (Glaucomya chinensis) và dắt (Aloidis leavis): Phân bố thành bãi lớn ở khu vực
cồn nổi, cho sản lượng thu hoạch cao.
Ngao (Meretrix meretrix): Chỉ mới phát hiện ở vùng cồn nổi, nhưng số lượng không
ñáng kể. Hiện phong trào nuôi ngao ñang có xu thế phát triển tại một nơi thuộc Tiên Lãng.
Hến (Corbicula sp): Phân bố nhiều trong các ñầm thuộc xã Vinh Quang, nhưng ít
ñược khai thác vì khó tiêu thụ trên thị trường. Ngoài ra còn gặp các loài phi
(Sanguinolaria diphos), trùng trục, móng tay nhưng sản lượng không lớn.
62
Cá biển: Vùng ñất ngập triều Tiên Lãng có khoảng trên 30 loài cá sinh sống, các
loài có giá trị kinh tế cao gồm cá bớp, cá chai, cá bơn, cá ñối, cá vược và các nác. Trong
ñó, cá bớp, cá vược, cá ñối và cá nác ñược coi là nguồn lợi cá có giá trị ở ñây.
Mặc dù tiềm năng tài nguyên sinh vật vùng ñất ngập nước triều Tiên Lãng là khá ña
dạng và phong phú về thành phần loài, nhưng do môi trường biến ñộng mạnh theo mùa nên
các ñối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế không ñạt ñược sản lượng cao. Tuy nhiên với một
diện tích bãi triều bùn khá lớn có rừng ngập mặn bao phủ và một vùng nước lợ vừa về mùa
khô và lợ nhạt về mùa mưa, vùng ñất ngập nước triều Tiên Lãng ñã và sẽ là nguồn tiềm năng
rất lớn cho các ñối tượng thuỷ sản truyền thống của vùng như tôm rảo, cua và cá bớp ...
1.2. Giá trị lâm sản
Công dụng của các loài TVNM rất ña dạng. Tỷ lệ các loài ñược sử dụng so với tổng
số loài rất lớn, từ lâu ñã cung cấp cho các vùng ven biển những nhu cầu cấp thiết hàng
ngày như gỗ xây dựng, lá lợp nhà, chất ñốt v.v..
Trong số những loài cây cho gỗ, chỉ có 5 - 6 loài phổ biến và cho trữ lượng lớn
thuộc các chi ñước, mắm, vẹt, cóc. Nhưng cũng tùy từng vùng, tùy ñiều kiện sinh thái và
kích thước của cây khác nhau nên sử dụng khác nhau. Nhiều loài gỗ tạp cho vỏ bào ñể làm
ván ép, làm bột giấy. Các loại gỗ của RNM thích hợp với nhiều công dụng: phần lớn ñược
dùng làm cột kèo, xẻ ván làm sàn nhà, ñóng các ñồ dùng thông thường của ñịa phương. Ở
nhiều nước cũng dùng gỗ làm tà vẹt và chống lò.
Theo nghiên cứu của ñề tài chúng tôi, ở RNM Tiên lãng, loài bần chua Sonneratia
caseolaris chiếm ưu thế nhất, có thân gỗ, phát triển tốt, cây to và cao. Tiếp ñến là các loài
trang, sú, ñước và vẹt thường ở dạng cây bụi, thấp, có giá trị trong cung cấp chất
ñốt. Chúng tôi cũng ñã tính ñược RNM Tiên Lãng cung cấp sản phẩm trực tiếp gỗ, củi:
ước tính hàng năm rừng bần, trang cung cấp khỏang 19,5 tấn gỗ/ha/năm (Lê Thị Thanh và
cộng sự, 2008).
Từ năm 2006, với cơ chế giao khoán, huyện tích cực trồng bổ sung nhiều diện tích
RNM. Từ khi thực hiện việc giao khoán diện tích rừng cho các hộ dân quản lý, hiện toàn
bộ có hơn 938 ha rừng ñược bảo vệ nguyên vẹn và trồng mới (năm 2008), không có tình
trạng phá rừng ñể nuôi trồng thuỷ sản như trước kia. Tình trạng chặt phá, khai thác gỗ
ñược ngăn chặn và người quản lý rừng nâng cao trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ rừng.
ðồng thời, diện tích RNM ñược trồng bổ sung hàng năm cũng tăng. Công tác quản lý và
khai thác ñã ñạt hiệu quả cao hơn.
1.3. Giá trị dược liệu
Theo các kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Nguyên Hồng và cộng sự, nhân dân
63
Việt Nam và các nước có RNM từ lâu ñã sử dụng TVNM làm thuốc nam chữa các bệnh
thông thường. Dựa vào kết quả ñã sưu tầm ñược về tác dụng chữa bệnh của TVNM trong
các tài liệu và từ kinh nghiệm của nhân dân ñịa phương của nhóm tác giả Phan Nguyên
Hồng và kết quả nghiên cứu về thành phần loài TVNM tại Tiên Lãng, nghiên cứu của
chúng tôi thu ñược kết quả về giá trị dược liệu có thể sử dụng từ một số loài TVNM của
RNM Tiên Lãng trong bảng sau:
Bảng 2: Các loài cây ngập mặn có thể sử dụng làm dược liệu tại Tiên lãng - Hải Phòng
Tên khoa học Tên ñịa phương Công dụng Bộ phận sử dụng
Rhizophora stylosa ñâng, ñước vòi tanin dùng ñể
chữa bỏng và vết
thương phần
mềm
vỏ, thân, cành
Acanthus ilicifolius ô rô biển bệnh vàng da nt
Clerodendron inerme vạng hôi ỉa chảy, kiết lỵ lá
Ipomoea-pes-caprae muống biển giảm sốt, ñau ñầu hạt (sắc lên)
Nguồn: Chapman 1975, Dagar và cs 1991, Hồng và Sản 1993, Côi 1995, Hồng 1996.
Ngoài ra, hoa của TVNM ñược ong nuôi làm mật, mỗi lít mật ong rừng trị giá từ
300.000ñ - 500.000ñ, loại mật này có nhiều công dụng chữa bệnh cho người dân rất tốt và
mang lại một nguồn thu ñáng kể cho các hộ nuôi ong trong RNM.
1.4 Giá trị du lịch
Tiên Lãng có tài nguyên RNM gồm các loài cây: bần chua, trang, sú ... phân bố ở
cửa sông Văn Úc, sông Thái Bình và trên 3.000 ha vùng bãi triều ngập mặn, có khí hậu
trong lành, cảnh quan ñẹp rất thuận lợi cho thăm quan, du lịch sinh thái và thu hút các dự
án ñầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Nằm rìa các cánh rừng ngập mặn, tại xã Vinh Quang còn có
một khu rừng thông rất ñẹp trên một khu cồn cát rộng. Cánh rừng này thường thu hút khá
ñông học sinh trong huyện xuống ñây cắm trại và khách du lịch ñến nghỉ và tham quan.
Tại ñây khách du lịch có thể thăm quan các cánh RNM, ngắm chim cư trú trong các cánh
rừng, thưởng thức các món ăn với hương vị của biển như tôm, cua, cá, ngao, ñặc biệt các
món ăn ñược chế biến từ sứa biển. ðây là những món ăn có hương vị lạ theo chế biến của
ñịa phương, và chỉ có ở những vùng ven biển phía Bắc.
Tiềm năng du lịch của HST RNM tại Tiên Lãng còn ñược mở rộng thêm nhờ trên
ñịa bàn của huyện có mỏ nước khoáng nóng và mỏ nước ngọt. Mỏ nước khoáng nóng nằm
64
giáp ñường 354 ñã ñược xây dựng thành khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh, sản xuất nước
khoáng ñóng chai, khu vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi.
Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Tiên Lãng ñã có từ hàng ngàn năm. Tiên
Lãng ñang giữ gìn, bảo tồn những ngôi ñền chùa kiến trúc cổ kính, mang ñậm tính dân
gian, có giá trị văn hoá và mang tính nghệ thuật cao như: ðình Cựu ðôi, chùa Phú Kê (Thị
trấn) v.v... Tiên Lãng còn có di tích quê ngoại danh nhân văn hoá Trạng Trình Nguyễn
Bỉnh Khiêm ở làng An Tử Hạ xã Kiến Thiết - nơi thờ tiến sĩ Nhữ Văn Lan ông ngoại và
người mẹ Nhữ Thị Thục ñã sinh thành Trạng Trình. Tại xã ðại Thắng có nhà lưu niệm
Bác Tôn.
Cùng với việc lập ñền chùa, ñình miếu ñể thờ các vị danh tướng có công với sự
nghiệp dựng nước, giữ nước của dân tộc và quê hương, Tiên Lãng có nhiều lễ hội truyền
thống mang ñậm bản sắc của văn minh sông Hồng, thu hút rất nhiều tầng lớp, lứa tuổi
tham gia. Việc giao lưu kinh tế, ñi lại và sản xuất của nhân dân trong huyện ñã có rất
nhiều thuận lợi, hoà nhập với tuyến du khảo ñồng quê của thành phố, tạo nên các tua du
lịch hấp dẫn. Hiện Tiên Lãng ñang là ñiểm ñến tham quan của du khách, tuy nhiên lượng
khách du lịch từ xa ñến tham quan rừng thông Vinh Quang và RNM chưa nhiều. ðây sẽ là
tiềm năng phát triển du lịch trong tương lai.
2. Nhóm các giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh thái rừng ngập mặn Tiên Lãng
Giá trị bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai (bảo vệ bờ biển, hạn chế xói lở, lắng
ñọng trầm tích và ñộc tố, tích tụ chất dinh dưỡng, ñồng hóa chất ô nhiễm, nạp tiết nước
ngầm, ñiều hòa vi khí hậu). Thêm vào ñó, các RNM ven biển còn là nơi sản xuất sinh
khối, tạo nguồn thức ăn cho các loại thủy sản, gia súc, ñộng vật hoang dã hoặc vật nuôi;
môi trường thích hợp cho việc cư trú, ñẻ trứng, sinh sống và phát triển của nhiều loại
ñộng, thực vật hoang dã và duy trì ña dạng sinh học. ðây chính là các giá trị thuộc nhóm
các giá trị sử dụng gián tiếp của HST RNM Tiên Lãng hay còn gọi là hệ thống chức năng
sinh thái.
2.1. Giá trị bảo vệ bờ biển, chống xói lở bờ biển
Vùng ven biển Hải Phòng nói chung và Tiên Lãng nói riêng nằm trong vùng có tần
xuất có bão và áp thấp nhiệt ñới ñổ bộ cao. Nhưng vùng ven biển Tiên Lãng cũng là nơi
thuận lợi cho TVNM phát triển. ðới bãi triều chủ yếu gồm các bãi cát triều, bãi lầy sú vẹt,
các bãi triều thấp và lạch triều. Hệ thống lạch triều phát triển dày ñặc, chia cắt vùng triều
thành các bãi ñảo có dòng triều chảy mạnh làm chức năng hoàn lưu, vận chuyển nước và
bồi tích. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể hình thành các dải RNM. Chính sự tồn tại và phát
triển của RNM cũng làm thúc ñẩy các quá trình bồi tích nền ñáy làm giảm năng lượng do
dòng triều và dòng chảy sóng, tăng tốc ñộ lắng ñọng trong RNM.
65
2.1.1. Vai trò làm giảm sóng của rừng ngập mặn
Chiều cao sóng khi qua dải rừng ngập mặn khu vực giảm theo quy luật hàm mũ và
mức suy giảm phụ thuộc chủ yếu vào 3 chỉ tiêu: cấu trúc rừng, mật ñộ và ñộ tàn che của
cây rừng (Yoshihiro Mazda và cộng sự, 2007; Vũ ðoàn Thái, 2008). Ngoài ảnh ñặc ñiểm
chung của chế ñộ sóng, khu vực ven bờ Tiên Lãng còn chịu tác ñộng có những ñặc ñiểm
riêng như ñịa hình nông, ñộ dốc ñáy nhỏ và ñặc biệt là sự có mặt của các dải rừng ngập
mặn trồng.
Tác giả Vũ ðoàn Thái (2008) ñã ñánh giá ñược vai trò làm giảm năng lượng sóng
khi truyền qua RNM, ñã ño ñạc những số liệu về ñộ cao sóng truyền qua các dải rừng với
ñộ rộng khác nhau ở những hướng truyền khác nhau ñể phân tích năng lượng sóng còn lại
khi ñi qua các cánh RNM ñược quan trắc. Tại RNM có ñộ rộng 650m ở xã Vinh Quang
(Tiên Lãng) với ñộ cao trung bình cây là 3,68m, mật ñộ 1667cây/ha. Khi sóng bão truyền
qua rừng ñã bị suy giảm ñáng kể với giá trị trung bình qua ba cơn bão là 77,7%. Cũng tại
xã Vinh Quang, dải rừng bần 920m có ñộ cây cao trung trung bình 8,62m và mật ñộ là
1353 cây/ha ñã cản và làm suy giảm ñộ cao sóng trung bình trong ba cơn bão số 2, số 6 và
số 7 là 79,7%. ðây là những con số rất có ý nghĩa thể hiện vai trò chắn sóng của RNM tại
khu vực ven biển Tiên Lãng. Trong khi tại ñiểm ñối chứng không có rừng chắn sóng phía
trước bờ thì ñộ cao sóng chỉ giảm trung bình 51,3%.
2.1.2.Vai trò làm hạn chế xói lở bờ của rừng ngập mặn
Ngoài tác ñộng trực tiếp làm giảm năng lượng và ñộ cao sóng, các dải rừng ngập
mặn còn tác ñộng thúc ñẩy quá trình bồi, hạn chế xói lở ở vùng ven biển.
Chúng tôi ñã tiến hành thí nghiệm và tính toán ñược tốc ñộ lắng ñọng trầm tích
trong HST RNM Tiên Lãng và khu vực Bàng La của Hải Phòng trong khoảng 36,69 -
151,51 g/m2/ngày. So sánh với các nghiên cứu khác, có thể thấy tốc ñộ lắng ñọng trầm
tích trong rừng ngập mặn khá lớn, hơn hàng chục ñến hàng trăm lần so với trên rạn san hô,
do môi trường yên tĩnh hơn và gần nguồn cung cấp trầm tích hơn. Tốc ñộ lắng ñọng trầm
tích lớn thể hiện vai trò của rừng ngập mặn trong quá trình bảo vệ bờ biển tránh ñược quá
trình xói lở và tạo môi trường tốt ñể quá trình lắng ñọng trầm tích trong rừng ngập mặn ñạt
giá trị cao.
ðặc ñiểm thành phần cấp hạt của trầm tích ñáy của nền RNM là một trong những
yếu tố thể hiện vai trò của RNM ñến việc thúc ñẩy quá trình bồi lắng trầm tích trong nền
ñáy rừng. Tại những ñiểm lấy mẫu trong RNM Tiên Lãng, loại trầm tích trên bề mặt nền
rừng là bùn sét với thành phần cấp hạt chủ yếu là 0,001 - 0,05 mm, chiếm hơn 95%. Trong
khi tại những nơi không có RNM, trầm tích bề mặt chủ yếu là cát nhỏ, với cấp hạt từ 0,05
-1,0mm, chiếm trên 90%.
66
2.2. Giá trị tích luỹ cac bon và hấp thụ, giảm khí CO2
Nồng ñộ ñiôxít cácbon (CO2) trong khí quyển tăng là một nguyên nhân quan trọng
gây biến ñổi khí hậu, làm tăng cao nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ nước biển và thúc ñẩy quá
trình a xit hoá nước biển, làm thay ñổi môi trường sống của các quần xã sinh vật biển. Một
trong những biện pháp hữu hiệu làm giảm tải khí nhà kính, ñiều hoà khí hậu cho trái ñất là
trồng và bảo vệ rừng, trong ñó có RNM. ðặc biệt, RNM còn tham gia vào chu trình
chuyển hoá các bon và nitơ, góp phần ñáng kể trong việc cố ñịnh khí cacbonnic làm giảm
thiểu hiệu ứng nhà kính. Thông qua quá trình quang hợp, cây rừng ñã sử dụng nguồn năng
lượng ánh sáng mặt trời và khí cacbonnic trong bầu khí quyển ñể tổng hợp chất hữu cơ
cho cơ thể.
Kết quả thí nghiệm của nhóm nghiên cứu TVNM Viện Tài nguyên Môi trường Biển
và Trung tâm Nghiên cứu HST RNM (MERC) - ðH Sư Phạm Hà Nội tiến hành năm 2008
tại RNM Tiên Lãng ñã bước ñầu ñã ghi nhận quá trình quang hợp của cây bần chua ở khu
vực Vinh Quang, Tiên Lãng ñã ñạt mức hấp thụ 1,7 tấn C02 /ha rừng/ha và sự thoát hơi
nước của cây là: 970 kg H20/ha/h (Lê Thị Thanh và cộng sự, 2008).
2.3. Giá trị lưu giữ, tái chu trình chất thải và ô nhiễm (lọc nước, hấp thu các chất ñộc
hại, ô nhiễm ...)
2.3.1.Vai trò của Quần xã vi sinh vật trong RNM Tiên Lãng
Vi sinh vật (VSV) trong ñất và trong RNM bao gồm vi khuẩn, nấm sợi, nấm men và
xạ khuẩn ñều có khả năng phân huỷ các hợp chất ở lớp ñất mặt như tinh bột, xenlulozơ,
pectin, gelatin, casein, kitin có trong xác ñộng vật và thực vật và một số hợp chất phức tạp
hơn như cacboxin methyl xenlulozơ (CMC), các chất lighnoxenlulozơ ở các mức ñộ khác
nhau và khoáng hoá nhanh các chất này nhờ khả năng sản sinh các enzym ngoại bào mạnh
như xenluloza, amylaza, proteinaza, kitinaza (Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 2007).
Nghiên cứu của chúng tôi tại HST RNM Tiên Lãng trong năm 2008 ñã cho thấy các
kết quả cụ thể về vai trò lọc dinh dưỡng và phân huỷ các chất hữu cơ và ô nhiễm môi
trường. Cụ thể, quần xã VSV trong HST RNM Tiên Lãng bao gồm ñầy ñủ các nhóm: vi
khuẩn hiếu khí (HK) và lên men (LM) là các vi khuẩn dị dưỡng, có khả năng phát triển
trên nguồn cơ chất sẵn có như hiñrocacbon, lipid và protein ở ñiều kiện ôxy hay ít ôxy. Xạ
khuẩn (XK), nấm mốc (NM) và nấm men (NM) cũng là các vi sinh vật dị dưỡng, sử dụng
các nguồn cơ chất hữu cơ từ môi trường ñể sinh trưởng và phát triển. Các nhóm vi sinh vật
này ñóng vai trò rất quan trọng trong chu trình chuyển hoá vật chất cũng như trong các hệ
sinh thái biển.
67
Thành phần các nhóm vi sinh vật ở ñây rất ña dạng, bao gồm: vi khuẩn HK, LM,
SDD, KSF, XK, NM, NS với số lượng như sau: HK: 2x104 - 107tb/g; LM: 103 - 105tb/g;
SDD: 102 - 105tb/g; KSF: 101 - 105tb/g; XK: 0 - 5x102tb/g; NM: 0 - 102tb/g; NS: 0 -
5x102tb/g.
Mặt khác, số lượng các nhóm vi sinh vật trong các mẫu trầm tích ở phía trong rừng
ngập mặn thường có mật ñộ cao và cao hơn phía ngoài rừng ngập mặn từ 10 - 100 lần.
ðiều này cho thấy rõ sự phong phú của quần xã VSV bên trong RNM, chứng minh vai trò
tham gia tích cực của quần xã VSV trong phân huỷ mùn bã hữu cơ, lọc dinh dưỡng và
phân huỷ các chất ô nhiễm môi trường khi ñi qua HST RNM Tiên Lãng.
2.3.2.Các chất dinh dưỡng trong môi trường nước
Các muối dinh dưỡng khoáng. Các kết quả quan trắc hàm lượng muối dinh dưỡng
khoáng của nitơ, phospho, silic trong nước biển tại khu vực rừng ngập mặn Tiên Lãng
tháng 11/2008 cho thấy, nước vùng ven biển có hàm lượng các muối dinh dưỡng khoáng
khá phong phú, dồi dào. Hàm lượng nitrat cao nằm trong khoảng từ 287,6 - 410,3 µg/l,
hàm lượng phosphat từ 33,7 - 62,2 µg/l, hàm lượng silicat từ 4758 - 7006 µg/l, hàm lượng
nitrit từ 24,5 - 44,1 µg/l, hàm lượng amoni nằm trong khoảng từ 101,7 - 179,9 µg/l. So
sánh hàm lượng các muối dinh dưỡng khoáng trong và ngoài RNM, có thể thấy ở trong
RNM, lượng chất dinh dưỡng khoáng trong nước lớn hơn hẳn so với nước ở ngoài RNM
(trung bình 4,6% ñối với nitrat, 24,5% ñối với phosphat, 17,6% ñối với silicat), chứng tỏ
vai trò dự trữ và cung cấp chất dinh dưỡng cho các thuỷ vực của các HST RNM là rất
quan trọng.
Các chất hữu cơ. Trong các hệ sinh thái RNM khu vực Tiên Lãng, hàm lượng các
chất hữu cơ trong HST RNM cao hơn so với các ñiểm thu mẫu ở ngoài HST RNM khoảng
từ 4,9% - 21,3%, trung bình là 11,6% ñối với BOD và 7,7% ñối với COD. Do trong RNM
có nhiều các vật rụng, lá rụng dễ phân huỷ tạo nguồn dinh dưỡng cho thuỷ vực nên lượng
chất hữu cơ lớn hơn so với vực nước không có RNM. Trong RNM, sự chênh lệch hàm
lượng các chất hữu cơ trong nước giữa các ñiểm thu mẫu thấp hơn (25% ñối với BOD và
12% ñối với COD) so với ngoài RNM (36% ñối với BOD, 17% ñối với COD), thể hiện
môi trường trong RNM ổn ñịnh hơn. Với hàm lượng này, so với GHCP, nước khu vực
chưa có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ.
Các chất ô nhiễm ñược nghiên cứu bao gồm dầu mỡ, xyanua và các kim loại nặng
như Cu, Pb và Zn. ðối với dầu mỡ, do ít tan trong nước, khả năng bám dính vào các vật
thể cao nên nồng ñộ dầu trong nước bên trong các khu RNM lớn hơn nhiều so với nồng ñộ
dầu trong nước phía ngoài RNM. Mức ñộ chênh lệch nồng ñộ dầu trong nước phía trong
68
và ngoài HST dao ñộng từ 29 - 84%, trung bình là 55,5%. Như vậy, nước phía trong các
khu RNM có giá trị nồng ñộ dầu lớn hơn GHCP từ 1 - 1,2 lần.
Tiên Lãng - BOD5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Mặt cắt I Mặt cắt II Mặt cắt III
m
g/
l
Trong HST Ngoài HST
Tiên Lãng - COD
0
2
4
6
8
Mặt cắt I Mặt cắt II Mặt cắt III
m
g/
l
Trong HST Ngoài HST
Hình 2: Hàm lượng các chất hữu cơ trong và ngoài hệ sinh thái RNM khu vực Tiên Lãng
Mức ñộ chênh lệch hàm lượng các chất ô nhiễm khác như Cyanua, Cu, Pb, và Zn
trong nước phía trong và ngoài RNM không rõ ràng. Tuy nhiên, tính trung bình, hàm
lượng các chất ô nhiễm này trong nước phía trong RNM lớn hớn phía ngoài RNM do lưu
thông nước trong RNM kém, các chất này ñược giữ lại, hấp thụ và lọc khi tham gia vào
các chu trình của nước và trầm tích, và sẽ ñược quần xã vi sinh vật trong RNM phân huỷ.
Cũng như dầu, nếu hàm lượng các chất ô nhiễm này cao sẽ làm ảnh hưởng ñến sự phát
triển của TVNM và các quần xã sinh vật khác sinh sống trong HST này. So sánh với giới
hạn cho phép của Việt Nam ñối với nước biển ven bờ (TCVN 5943-1995), nước tại các
khu vực RNM ñã bị ô nhiễm bởi kẽm và có biểu hiện ô nhiễm bởi Cu.
2.3.3.Các chất dinh dưỡng trong môi trường trầm tích
Tác ñộng của con người ñến môi trường trầm tích ñều có sự ảnh hưởng trở lại ñến
các hệ sinh thái và thế giới sinh vật. Một số yếu tố ñịa hóa các chất ô nhiếm trong trầm
tích các hệ sinh thái ven bờ khu vực ñã ñược xem xét nhằm chứng minh vai trò tích tụ,
lưu giữ và làm sạch môi trường của HST biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
các chất dinh dưỡng và kim loại nặng trong trầm tích ñều thấp hơn mức giới hạn cho phép
trừ có Cu và Pb và chất 4’4-DDD trong tổng dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật mùa mưa
là cao hơn giới hạn từ 2 ñến vài lần. Các chất dinh dưỡng và ô nhiễm ñược hấp thụ, lưu
giữ trong trầm tích, sau ñó tham gia vào các chu trình sinh ñịa hoá trong HST.
2.4. Giá trị cung cấp thức ăn, nơi nuôi dưỡng, sinh ñẻ cho các loài thuỷ hải sản
Vùng ven bờ Tiên Lãng thuộc châu thổ sông Hồng, do ñặc trưng chủ yếu của môi
trường là vùng triều cửa sông, nên sự ña dạng sinh học cũng thể hiện rất rõ tính chất của
khu hệ sinh vật vùng cửa sông ven biển miền Bắc Việt Nam. ðó là sự phát triển ñặc biệt
69
phong phú của các khu rừng ngập mặn với sự phát triển mạnh của các quần xã sinh vật
sống trong hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM). ðây cũng chính là nguồn lợi sinh vật quan
trọng nhất của ñất ngập triều khu vực và cũng là cơ sở nguồn gen, nguồn giống, cơ sở thức
ăn phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực này.
Thảm TVNM ñóng vai trò chủ ñạo tạo thành hệ sinh thái rừng ngập mặn của vùng
ñất ngập nước triều Tiên Lãng. Thảm cây này góp phần làm giầu nguồn dinh dưỡng trong
vùng ñất ngập nước triều, tạo thành nơi ở và kiếm mồi cho nguồn giống và các loài hải
sản. Nhờ vậy TVNM ñã góp phần làm giàu nguồn lợi chim.
Ngoài nguồn giống tôm cua cá vào ñầm theo khối nước, các bãi triều ven bờ và cửa
sông nhất là các dải RNM là chiếc nôi lý tưởng cho việc dự trữ và ương ấp nhiều loại
nguồn giống tôm, cua và cá tự nhiên khác, vừa cho giá trị kinh tế khai thác vừa duy trì sự
phát triển của các loại giống tự nhiên và nguồn lợi sinh vật vùng triều. Hầu hết nguồn
giống sống trên bãi triều là thuộc họ cá bống trắng, số còn lại là cá bống ñen (bao gồm
nguồn giống của loài cá bớp). Số lượng giống cá bống có thể tới vào chục ñến vài trăm
con /100 m2, tôm rảo 2 - 5 con/100 m2, tôm càng tới vài trăm ñến hàng nghìn con/100 m2
v.v. (Nguyễn Thị Thu, 2001, 2009).
ðể ñánh giá tiềm năng giống tự nhiên ngoài bãi triều, chúng tôi ñã thu thập thêm số
liệu từ phỏng vấn các hộ khai thác, nuôi trồng trong vùng và thấy rằng: có thể thu ñược
cua con trong các vùng có RNM và bãi triều phía trước hai cửa sông. Cứ khoảng 200 m
ñăng quây phía ngoài RNM trong một ngày ñêm khi triều rút ra có thể bắt ñược 5 - 10 cá
thể cua con. Số cua này ñã ñược gom lại bán, thả vào các ñầm nuôi.
Ngoài ra HST RNM còn là nơi cư trú của các nhóm ñộng vật có giá trị khác thuộc
các nhóm thú biển và chim biển. Sự có mặt của 9 loài chim, thú và bò sát quý hiếm tại
khu vực ñã ñược ñưa vào Sách ðỏ Việt Nam và Thế giới ñược coi là có giá trị bảo tồn cao
của vùng ven biển Tiên Lãng.
3. Nhóm các giá trị chưa sử dụng của hệ sinh thái rừng ngập mặn Tiên Lãng
Bên cạnh các giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp thuộc hệ thống chức năng sinh
thái nêu, HST RNM Tiên lãng còn có các giá trị thuộc nhóm chưa sử dụng (hay còn gọi
giá trị phi sử dụng - non use value).
Về giá trị chưa sử dụng: sự phát triển của xã hội kéo theo là tăng nhu cầu về thực
phẩm, nguyên - nhiên vật liệu. ðể ñáp ứng nhu cầu trong tương lai, một trong những giải
pháp ñó là phải dựa vào những loài ñộng, thực vật mà chưa ñược khai thác. Theo thời
gian, các loài ñược phát hiện ngày một nhiều hơn có thể cung cấp những hợp chất phòng
chống và chữa bệnh cho con người (ñặc biệt là những căn bệnh nguy hiểm) và ñây chính
70
là một trong những giá trị quan trọng của giá trị lựa chọn và bán lựa chọn (option value và
quasi option value). Thêm vào ñó, các quần xã sinh vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn
luôn có giá trị tồn tại (cụ thể, ñó là chi phí ñầu tư và chi trả ñể bảo tồn các khu vực rừng
trồng, khai thác rừng hợp lý). Như ác chi phí cho các nghiên cứu về vai trò làm giảm tác
hại của sóng biển, chống xói lở, trồng cây con ở các khu vực có rừng ngập mặn ñã bị phá
huỷ trong các cơn bão năm 2005 và 2006 nhằm bảo vệ ña dạng sinh học trong vùng ñó,
làm cơ sở cho việc bảo vệ nguồn lợi, cung cấp nguồn giống cho các hoạt ñộng nuôi trồng
thuỷ sản và khai thác tự nhiên tại Tiên Lãng và các vùng lân cận. Các việc làm này cho
thấy nhu cầu bảo vệ các nguồn lợi và ña dạng sinh học trong khu vực rừng ngập mặn là rất
quan trọng cho thế hệ mai sau. Chính ñiều này ñã chứng minh hệ sinh thái rừng ngập mặn
Tiên lãng có giá trị quan trọng cần thiết phải tồn tại.
Rất khó ñể xác ñịnh ñược giá trị ñể lại (bequest value) của ña dạng sinh học ở RNM
Tiên Lãng. Trước sức ép của phát triển kinh tế, của xuất khẩu mà các nguồn lợi ñã ñang bị
khai thác ở tần suất cao ñể phục vụ cho các nhu cầu của con người. Tuy nhiên, việc dần
hạn chế sử dụng các lưới mắt nhỏ, ñánh bắt bằng các phương tiện có tính huỷ diệt, quản lý
chặt chẽ nghề cá bằng quota ñánh bắt v.v. là bước ñầu tạo ra giá trị ñể lại. Chương trình
giảm số lượng tàu thuyền ñánh bắt gần bờ và tăng cường tiềm lực cho nghề cá xa bờ là
những hoạt ñộng cần thiết tạo lập lại các giá trị cân bằng ñánh bắt giữa các vùng, ñược coi
là những tiền ñề cho việc xác lập giá trị ñể dành cho thế hệ mai sau. Việc quản lý chặt chẽ
kích thước ñánh bắt, quota ñánh bắt, giảm các hình thức ñánh bắt huỷ diệt là ñiều kiện bắt
buộc ñang tạo nên các giá trị ñể lại cho ña dạng sinh học biển.
Bản thân các giá trị có từ các hệ thống chức năng HST RNM Tiên Lãng ñang hàng
ngày ñược sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, cũng còn có thể là các giá trị dự trữ và ñể dành
lại cho các thế hệ mai sau thông qua một phần khai thác hợp lý và một phần bảo vệ các tài
nguyên sinh vật trong HST RNM Tiên Lãng.
IV. KẾT LUẬN
Các thí nghiệm nghiên cứu ñược tiến hành ñể tìm hiểu các chức năng sinh thái ñược
cung cấp từ HST rừng ngập mặn Tiên Lãng như hấp thụ chất ô nhiễm, lọc dinh dưỡng của
nước trong RNM, lắng ñọng trầm tích, quang hợp ñã có ñược những kết quả bước ñầu làm
cơ sở cho việc xác ñịnh các giá trị sử dụng ñược mang lại từ HST này. Những kết quả này
cũng là cơ sở cho tính toán tổng giá trị kinh tế của HST ñược nghiên cứu ở bước tiếp theo.
ðã nhận dạng và xác ñịnh ñược các nhóm giá trị sử dụng trực tiếp (bao gồm khai
thác và nuôi trồng thủy sản, lâm sản, du lịch), gián tiếp (bao gồm các giá trị phòng hộ, bảo
vệ ñường bờ, bồi tụ, lọc dinh dưỡng và các chất ô nhiễm, hấp thụ cacbon và làm giảm
71
CO2, ña dạng sinh học) và chưa sử dụng từ các hàng hóa, dịch vụ chức năng sinh thái
ñược cung cấp từ các HST RNM Tiên Lãng (Hải Phòng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alan T. White, Annabelle Cruz-Trinidad, 1998. The Values of Philippine Coastal
Resouorce: Why Protection and Management are Critical. Cebu City, Philippnies.
95p.
2. Lưu Văn Diệu, Nguyễn ðức Cự, ðỗ Công Thung, 2002. Sổ tay quan trắc và phân
tích môi trường biển. Báo cáo chuyên ñề thuộc ñề tài “Xây dựng triển khai chương
trình bảo ñảm chất lượng, kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quan trắc và phân
tích môi trường”. Lưu trữ tại Viện TN&MT biển.
3. English S, Wilkinson C, Baker V (eds), 1997. Survey Manual for Tropical Marine
Resources, ASEAN-Australian marine science project, Australian Institute of
Marine Science, Twonsville
4. Phan Nguyên Hồng, Phan Hồng Anh, Quản Thị Quỳnh Giao, 2007. Mối quan hệ
giữa hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn lợi hải sản. Trong: “Vai trò của hệ sinh
thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc
sống ở vùng ven biển”. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội: 177-189.
5. Vũ ðoàn Thái, 2007. Bước ñầu nghiên cứu khả năng chắn sóng, bảo vệ bờ biển
trong bão qua một số kiểu cấu trúc rừng ngập mặn trồng ven biển Hải Phòng. Trong:
“Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai
và cải thiện cuộc sống ở vùng ven biển”. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội:77-87.
6. Lê Thị Thanh, Nguyễn Mạnh Hùng và nnk, 2008. Bước ñầu nghiên cứu một số
ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của cây bần chua. Báo cáo tổng kết ñề tài cấp cơ sở
Phòng Sinh thái thực vật biển năm 2008. Lưu trữ tại Viện TN&MT biển.
7. Tiêu chuẩn Việt Nam, 2005. Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng.
8. Nguyễn Thị Thu và nnk, 2001. ðánh giá tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản vùng triều
Tiên Lãng. Báo cáo khoa học. Lưu trữ tại Viện TN&MT biển.
9. Nguyễn Hoàng Trí, 2006. Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn - Nguyên
lý và ứng dụng. Nxb. ðại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội, 2006. 139 trang.
72
10. Yoshihiro Mazda, Faizail Parish, Finn Danielsen và Fumihoko Imamura, 2007.
Chức năng thuỷ lực của rừng ngập mặn liên quan ñến sóng thần. Trong: Phan
Nguyên Hồng, Lê Xuân Tuấn, Vũ Thục Hiền (chủ biên). Vai trò của hệ sinh thái
rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc sống ở
vùng ven biển. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội: 33-47.
USE VALUES BROUGHT FROM MANGROVE ECOSYSTEM IN IN TIEN
LANG AREA, HAI PHONG CITY
NGUYEN THI MINH HUYEN, TRAN MANH HA, CAO THU TRANG,
DANG HOAI NHON, PHAM THE THU
Summary: The Tien Lang coastal area is located in the south east of Hai Phong,
Northern Vietnam. This area is the most powerful accretion and has the greatest expanding
potential of land reserve in the Haiphong coastal zone. The coastal mangrove forests in
general and Tien Lang mangroves in particular are considered coastal resources extremely
useful for economic development - social and human life. The mangrove forests are the lungs
that can be indispensable, and ensure the coastal ecosystem development.
To get the research results and provide the full values of the different resources forms
of mangrove ecosystem in Tien Lang, the scientists of the Institute of Marine Resources and
Environment have conducted scientific experiments to find out the ecological functions of the
mảngove ecosystem in Tien Lang area as absorb pollution, filter nutrients, sediment
deposition, and photosynthesis. This is the basis for identifying the group of used values,
calculating the total economic value of mangrove ecosystem, and supporting the
determination of values allocation to each community and governmental levels who are
owning and exploiting mangrove resources daily. This research result is a scientific basis for
making policy and raising awareness of communities on use and protection of the resources of
Tien Lang mangrove ecosystem in particular and coastal mangrove forest in general.
Ngày nhận bài: 15 - 6 - 2010
Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 366_912_1_pb_2_2079483.pdf