LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay việc tiết kiệm năng lượng trong mọi mặt của đời sống xã hội đang trở thành vấn
đề sống còn của mọi quốc gia trên thế giới. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, việc tiết kiệm
năng lượng phải được đặt ra trên toàn bộ các khâu của quá trình xây dựng công trình, từ
thiết kế quy hoạch-kiến trúc đến lắp đặt trang thiết bị và sử dụng công trình.
Trong báo cáo này chúng tôi xin nêu ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với công
trình xây dựng dân dụng.
I- HƯỚNG NHÀ VÀ HÌNH KHỐI NHÀ
Năng lượng tiêu hao rất nhiều trong công trình nhà cửa ở xứ nhiệt đới nóng ẩm như Việt
Nam là năng lượng dùng để chạy hệ thống thông gió và điều hòa không khí (TG - ĐHKK).
Năng lượng này sẽ được giảm thiểu đáng kể nếu công trình được che chắn khỏi ảnh hưởng
của bức xạ mặt trời (BXMT) về mùa hè. Các giải pháp kiến trúc nhằm hạn chế lượng nhiệt
do BXMT thâm nhập vào nhà gồm có: cách nhiệt kết cấu bao che, nhất là mái: mái cách
nhiệt, mái thông gió; kết cấu che nắng v v . Đó là những giải pháp quen thuộc mà ai cũng
thấy rõ. Ngoài các giải pháp vừa nêu, vấn đề hướng nhà và hình khối nhà cũng có ảnh
hưởng nhiều đến lượng nhiệt do BXMT thâm nhập vào công trình.
GS. TS. Trần Ngọc Chấn
Th.S. Nguyễn Huy Tiến
Th.S. Bùi Quang Trung
Viện KHKT Môi trường - Trường Đại học Xây dựng
16 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp giảm thiểu chi phí năng lượng cho hệ thống điều hoà không khí trong công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG
CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ TRONG CÔNG TRÌNH
GS. TS. Trần Ngọc Chấn
Th.S. Nguyễn Huy Tiến
Th.S. Bùi Quang Trung
Viện KHKT Môi trường - Trường Đại học Xây dựng
Ngày nay việc tiết kiệm năng lượng trong mọi mặt của đời sống xã hội đang trở thành vấn
đề sống còn của mọi quốc gia trên thế giới. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, việc tiết kiệm
năng lượng phải được đặt ra trên toàn bộ các khâu của quá trình xây dựng công trình, từ
thiết kế quy hoạch-kiến trúc đến lắp đặt trang thiết bị và sử dụng công trình.
Trong báo cáo này chúng tôi xin nêu ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với công
trình xây dựng dân dụng.
I- HƯỚNG NHÀ VÀ HÌNH KHỐI NHÀ
Năng lượng tiêu hao rất nhiều trong công trình nhà cửa ở xứ nhiệt đới nóng ẩm như Việt
Nam là năng lượng dùng để chạy hệ thống thông gió và điều hòa không khí (TG - ĐHKK).
Năng lượng này sẽ được giảm thiểu đáng kể nếu công trình được che chắn khỏi ảnh hưởng
của bức xạ mặt trời (BXMT) về mùa hè. Các giải pháp kiến trúc nhằm hạn chế lượng nhiệt
do BXMT thâm nhập vào nhà gồm có: cách nhiệt kết cấu bao che, nhất là mái: mái cách
nhiệt, mái thông gió; kết cấu che nắng v..v... Đó là những giải pháp quen thuộc mà ai cũng
thấy rõ. Ngoài các giải pháp vừa nêu, vấn đề hướng nhà và hình khối nhà cũng có ảnh
hưởng nhiều đến lượng nhiệt do BXMT thâm nhập vào công trình.
Đối với vấn đề cần giải quyết ở đây, chúng ta chỉ quan tâm đến tổng năng lượng BXMT
trên mặt phẳng ngang (góc nghiêng = 00) và mặt phẳng đứng ( = 900) nhìn về 8 hướng.
Hình 1. Biểu đồ năng lượng BXMT tháng 6 tại Hà Nội
2Hình 2. Biểu đồ năng lượng BXMT tháng 4 tại TP. Hồ Chí Minh
Ở bảng 1 dưới đây là số liệu cụ thể tra được từ 2 biểu đồ nêu trên cho 2 thành phố lớn của
VN: Hà Nội (số liệu 15 năm từ 1983 1997) và thành phố HCM (số liệu 10 năm từ 1989
1998).
Bảng 1. Năng lượng BXMTchiếu đến các m/p khác nhau trong ngày tại
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
TT Mặt phẳng Kýhiệu Đơn vị
Hà Nội
(tháng 6)
TP HCM
(tháng 4)
1 MÆt ph¼ng ngang (m¸i-m) qm kWh/m
2.ngµy 5,8134 6,7591
2 MÆt ®øng híng B¾c (N) qN - nt - 2,3446 1,6806
3 MÆt ®øng híng §«ng B¾c (NE) qNE - nt - 2,8015 2,7020
4 MÆt ®øng híng §«ng (E) qE - nt - 2,9534 3,1159
5 MÆt ®øng híng §«ng Nam (SE) qSE - nt - 2,2285 2,2953
6 MÆt ®øng híng Nam (S) qS - nt - 1,4947 1,0949
7 MÆt ®øng híng T©y Nam (SW) qSW - nt - 2,2285 2,2953
8 MÆt ®øng híng T©y (W) qW - nt - 2,9534 3,1159
9 MÆt ®øng híng T©y B¾c (NW) qNW - nt - 2,8015 2,7020
Các số liệu cho ở bảng trên sẽ được dùng để tính toán kích thước cụ thể của hình khối nhà
cho 2 địa phương Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Ta lần lượt xem xét các trường hợp sau:
1- Trường hợp 1: Đầu tiên ta xem xét ngôi nhà hình hộp, đáy (mặt bằng) hình chữ nhật,
mặt nhà quay về hướng Bắc-Nam (trục dọc của nhà nằm dọc theo hướng Đông-Tây) - hình
3a.
3L
B
N
S
W E
N
N
W W
S
S
E EB
B
BB
a) b) c)
Hình3: Mặt bằng nhà hình chữ nhật và hình vuông nhìn về hướng Bắc-Nam (a) và (b);
mặt bằng nhà hình vuông nhìn về hướng ĐôngBắc-TâyNam hoặc ĐôngNam-TâyBắc (c).
Năng lượng BXMT chiếu đến ngôi nhà bao gồm: Năng lượng chiếu đến bề mặt mái B L
m2 và các mặt bên: hướng Đông và Tây là B H m2; Nam và Bắc là L H m2.
Tổng lượng nhiệt BXMT:
Q= qmBL + qEBH + qWBH + qSLH + qNLH (1)
Sau khi qui các diện tích bề mặt về tỷ số cạnh = L/B phụ thuộc vào thể tớch V và chiều
cao H, đồng thời lưu ý qE = qW (xem bảng 1), ta thu được:
ESNm
2
1
2
3
2
1
2
1
2
1
2
1
q2qqβqβHVHβV Q (2)
Điều kiện để hàm số Q có giá trị cực tiểu là:
00
Q
vµ
H
Q (3)
Giải các phương trình đạo hàm riêng nêu trên ta thu được:
NS
E
qq
2q
β
(4)
3
1
2
m
NSE
Vq
)q(q2qH
(5)
BβL;
βH
VB (6)
Các công thức (4), (5) và (6) cho phép xác định kích thước tối ưu của nhà hình chữ nhật
nhìn về hướng Nam hoặc Bắc.
4Ví dụ: Áp dụng cho nhà có thể tích V = 1000 m3 xây dựng tại Hà Nội ta có:
= 22,953/(2,345+1,498)=1,539. Thay =1,539 vào công thức (5) ta tính được H=11,42
m. Biết thể tích V, chiều cao H và tỷ lệ cạnh , theo (6) ta tính được kích thước mặt bằng
của nhà như sau: mB 544,7)42,11539,1(/1000 ; L = 1,53857,541 = 11,61 m.
0
10
20
30
40
50
0 20000 40000 60000
The tich nha V,m3
K
ic
h
th
uo
c
nh
a:
H
,L
,B
,
m
Hình 4. Kích thước tối ưu của nhà mặt bằng hình chữ nhật nhìn về hướng Bắc-Nam tại
Hà Nội. Ghi chú: Chiều cao H: màu đen; Chiều dài L: màu vàng; Chiều rộng B: màu đỏ.
2- Trêng hîp 2: Nhµ cã mÆt b»ng h×nh vu«ng quay vÒ híng B¾c-Nam hoÆc §«ng-T©y
th× chiÒu cao H tèi u cña nhµ ®îc x¸c ®Þnh theo c«ng thøc (7); còng vËy nhng quay vÒ
híng §«ng B¾c-T©y Nam hoÆc §«ng Nam-T©y B¾c - theo c«ng thøc (8).
3
1
3
2
V
2q
qq2qH
m
NSE
(7)
3
2
SENE
m
qq
qVH 31
(8)
II- VẤN ĐỀ CHỐNG NỒM CHO SÀN VÀ NỀN NHÀ
Trong điều kiện thời tiết ở miền bắc Việt Nam vào cuối đông đầu xuân thường xuất hiện
tình trạng đọng sương trên mặt sàn hoặc nền nhà - gọi là hiện tượng nồm gây ẩm ướt rất
khó chịu và tác hại nhiều đến sức khoẻ cũng như thiết bị và kết cấu công trình. Nếu không
chú ý phòng tránh ngay từ khi thiết kế xây dựng công trình mà chỉ đối phó bằng cách chạy
máy hút ẩm hoặc máy ĐHKK thì rất tốn kém năng lượng, còn đối phó bằng cách đóng cửa
thì gây bất lợi cho sinh hoạt, gây ngột ngạt mất tiện nghi mà cũng không ngăn ngừa triệt để
được. Giải pháp tốt nhất là thiết kế và xây dựng nền nhà cách nhiệt để chống nồm. Dưới
5đây là các biểu đồ diễn biến thời tiết vào thời kỳ có hiện tượng nồm đối với nền nhà không
cách nhiệt và có cách nhiệt.
Hình 5. Diễn biến thời tiết và khả năng xảy ra nồm ở Hà Nội vào tháng 4-1989
đối với nền nhà không cách nhiệt với hệ số = 0,5
Nếu bây giờ tăng độ cách nhiệt của nền nhà để hệ số tăng từ 0,5 (ở biẻu đồ hình 5 trên
đây) lên bằng 0,8 thì biểu đồ diễn biến nhiệt độ của tháng 3/1989 tại Hà Nội sẽ là:
Hình 6. Diễn biến thời tiết và khả năng xảy ra nồm ở Hà Nội vào tháng 3-1989
đối với nền nhà có cách nhiệt với hệ số = 0,8
Như vậy trên biểu đồ cuối cùng này vào các ngày 11; 12; 13/3/1989 nhiệt độ mặt nền
không còn thấp hơn nhiệt độ điểm sương như trước nữa và tất cả các ngày trong tháng đều
không xảy ra hiện tượng ‘nồm’.
nåm nåm nåm
6Về cấu tạo của nền nhà cách nhiệt để chống nồm có nhiều tài liệu kỹ thuật đề cập đến 6.
Sau đây xin trích giới thiệu vài mẫu nền nhà cách nhiệt phổ biến để tham khảo.
Hình 7. Nền nhà chống nồm sử dụng tấm granitô có lớp không khí kín
Hình 8. Nền nhà chống nồm sử dụng gỗ lát có lớp không khí kín
III- VẤN ĐỀ CHỌN THÔNG SỐ TÍNH TOÁN (TSTT) CỦA KHÔNG KHÍ NGOÀI
TRỜI ĐỂ THIẾT KẾ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ (ĐHKK)
Khi thiết kế hệ thống ĐHKK cần chọn TSTT của không khí ngoài trời phù hợp với điều
kiện khí hậu của địa điểm xây dựng. Nếu chọn TSTT quá cao về mùa hè hoặc quá thấp về
mùa đông thì công suất thiết kế của máy móc thiết bị TG-ĐHKK-Lạnh sẽ quá lớn, kinh
phí đầu tư cho thiết bị sẽ cao mà quanh năm không sử dụng hết công suất, máy móc
thường xuyên hoạt động không đầy tải, hiệu suất năng lượng sẽ giảm thấp. Như vậy là
không tiết kiệm về đầu tư ban đầu và hiệu suất năng lượng sẽ thấp trong quá trình sử dụng.
Chúng tôi đã xử lý số liệu khí hậu nhiệt-ẩm của nhiều địa phương theo tần suất xuất hiện
đồng thời của cặp thông số t - I (nhiệt độ-entanpy) dùng để xác định TSTT cho ĐHKK
theo hệ số bảo đảm hoặc theo số giờ cho phép không bảo đảm chế độ nhiêt-ẩm bên trong
công trình 3 .
Khi xem các thông số không khí là các yếu tố ngẫu nhiên, theo lý thuyết xác suất, ta có thể
7biểu diễn xác suất xuất hiện (hoặc hệ số bảo đảm) của các cặp thông số t-I (nhiệt độ-
entanpy) và t-tư (nhiệt độ khô-nhiệt độ ướt) như sau:
K(t,I) = K(t)K(I/t) = K(I) K(t/I) (9)
K(t,tư) = K(t)K(tư/t) = K(tư) K(t/tư) (10)
Trong đó:
- K(t,I), K(t,tư) : lần lượt là hệ số bảo đảm của cặp thông số nhiệt độ- entanpy đồng
thời và cặp nhiệt độ khô-nhiệt độ ướt đồng thời;
- K(t), K(I), K(tư): lần lượt là hệ số bảo đảm của nhiệt độ, entanpy và nhiệt độ ướt
một cách riêng biệt của các thông số đó;
- K(I/t); K(t/I), K(tư/t), K(t/tư) có thể viết dưới dạng chung là K(x/y) - Hệ số bảo
đảm của thông số x khi thông số y được bảo đảm.
Để xác định TSTT cho ĐHKK theo hệ số bảo đảm nêu trên, chúng tôi đã xử lý số liệu khí
hậu (t, ) cho nhiều địa phương với chuỗi số liệu 24 lần đo/ngày trong khoảng thời gian tối
thiểu là 20 năm liên tục.
Đối với Hà Nội, TSTT cho ĐHKK ứng với các trị số của hệ số bảo đảm được cho trong
bảng dưới đây.
Bảng 2. TSTT cho thiết kế ĐHKK tại Địa phương: Hà Nội
Theo số liệu khí tượng 24 ốp đo/ngày; 20 năm: từ 1971 đến 1990
a - Mùa hè
m,
h/năm
Kbđ I,
kJ/kg /kcal/kg
t,oC , % tu,oC Pkq, mbar
(mmHg)
0 1.000 112.00 / 26.75 40.0 58.4 32.1
35 0.996 95.53 / 22.82 37.8 53.4 29.1
50 0.994 94.53 / 22.58 37.5 53.4 28.9
100 0.989 92.73 / 22.15 36.7 54.8 28.5
150 0.983 91.53 / 21.86 36.4 55.2 28.3
200 0.977 90.63 / 21.64 36.1 55.1 28.1
1004.2
(752.7)
b - Mùa đông
m,
h/năm
Kbd
I,
kJ/kg /kcal/kg
t,oC ,% tu,oC
Pkq, mbar
(mmHg)
0 1.000 18.00 / 4.30 5.0 96.3 4.7
35 0.996 23.02 / 5.50 8.6 83.4 7.2
50 0.994 24.00 / 5.73 9.0 84.6 7.7
100 0.989 25.66 / 6.13 9.6 85.8 8.5
150 0.983 26.79 / 6.40 10.2 85.7 9.0
200 0.977 27.74 / 6.63 10.6 85.5 9.4
1018.9
(763.7)
8Những số liệu này đã được đưa vào Tiêu chuẩn thiết kế TG-ĐHKK (sửa đổi, bổ sung) và
sẽ được ban hành trong thời gian tới.
Một ví dụ thực tế sau đây cho thấy nếu chọn TSTT không đúng có thể gây ra sự tổn thất
năng lượng đáng kể cho hệ thống ĐHKK. Đó là công trình Trung tâm Hội thảo Quốc gia
NCC do GMP của Cộng hòa Liên bang Đức thiết kế và đã được xây dựng ở Hà Nội. Trong
công trình này hệ thống ĐHKK được thiết kế với các TSTT của không khí ngoài trời như
sau: Mùa hè: tN = 38 o C; N = 85 %; suy ra I = 31,6 kcal/kg (132,3 kJ/kg).
Mùa đông: tN = 7 o C; N = 80 %; suy ra I = 4,65 kcal/kg (19,5 kJ/kg).
Với các TSTT nêu trên, công suất lạnh thiết kế là 18,1 MW. Nếu chọn TSTT tại điểm X
trên hình 9 có thể giảm năng suất lạnh xuống còn 16 MW (khi kể đến yếu tố đồng thời sẽ
có khả năng giảm nhiều hơn).
Hình 9. Bản đồ phân bố cặp thông số t- (nhiệt độ- độ ẩm) của Hà Nội
Cũng cần nói thêm rằng, phương pháp chọn TSTT cho thiết kế ĐHKK của ASHRAE được
áp dụng rất phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên đó không phải là sự lựa chọn của chúng tôi.
IV- TÍNH TOÁN CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG VÀ TRỮ LẠNH CHO HỆ THỐNG ĐHKK
Chi phí năng lượng để vận hành bất kỳ hệ thống kỹ thuật nào cũng đều có ý nghĩa rất quan
9trọng vì đó là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà người thiết kế cũng như người sử dụng đều
đặc biệt quan tâm đến, trong đó hệ thống ĐHKK là mối quan tâm hàng đầu vì nó tiêu thụ
rất nhiều năng lượng.
Lưu lượng của hệ thống ĐHKK :
LV = Qth/(IT - Io) (11)
Năng suất lạnh của hệ thống :
Ql = LV (IC - IO) , kW (12)
Trong các công thức trên :
- Qth, Wth - Nhiệt thừa (kW) và ẩm thừa (kg/s) của gian phòng hoặc phân xưởng;
- IN , IT , IC , IO - Entanpi của các điểm trạng thái không khí ngoài trời, trong phòng,
không khí hoà trộn và không khí sau khi được làm lạnh và làm khô trong buồng xử
lý nhiệt ẩm, kJ/kg. a) b)
Hình 10. Quá trình ĐHKK tuần hoàn 1 cấp trên biểu đồ I-d
a) Mùa nóng; b) Mùa lạnh.
Giữa IC , IT và IN có mối quan hệ sau:
LVIC = LN IN + LpIT (13)
Trong đó:
- LV - Lưu lượng tổng của hệ thống - theo công thức (11);
- LN - Lưu lượng không khí ngoài (gió tươi) theo yêu cầu vệ sinh, kg/s;
- LP - Lưu lượng không khí tuần hoàn, kg/s.
Từ các đẳng thức trên, ta rút ra được :
Ql = Qth + LN (IN - IT) (14)
Lượng nhiệt thừa bao gồm các thành phần sau:
Qth = Qth bị + Qngười + Qthắp sáng + Qkcbc + QBXMT (15)
Đối với một công trình nhất định nào đó 3 thành phần đầu của biểu thức nhiệt thừa được
10
gộp lại và ký hiệu là Q1. Có thể xem Q1 là hằng số, không hoặc ít phụ thuộc vào thời tiết và
có thể tiêu chuẩn hoá theo diện tích sàn của công trình:
Q1 = q1 Fsàn (16)
Thành phần truyền nhiệt qua kết cấu bao che có thể biểu diễn bằng công thức:
Q2 = q0 V (tN - tT ) (17)
Trong đó:
- qo - Lượng nhiệt riêng truyền qua kcbc do chênh lệnh nhiệt độ qui về cho 1m3 thể
tích phòng khi chênh lệnh t = 10C , kW/ OC.m3 ;
- V - Thể tích gian phòng , m3 ;
- tN , tT - Nhiệt độ bên ngoài và bên trong phòng , OC .
Nếu gọi là thời gian làm việc của hệ thống ĐHKK trong mùa nóng (ví dụ từ tháng 4 đến
tháng 10 chẳng hạn), từ các công thức (14) và (15) ta có thể biểu diễn năng lượng tiêu hao
cho hệ thống ĐHKK trong mùa nóng như sau:
Nếu biết quy luật diễn biến của tN, , IN, và qbx dưới dạng hàm số theo thời gian ta có thể
tính được các tích phân trong phương trình (18) và xác định được năng lượng tiêu thụ tổng
cộng N của hệ thống.
Tuy nhiên, ta có thể căn cứ vào số liệu thực tế về tần suất xuất hiện của các thông số tN , IN
và qbx tại điạ phương xây dựng để đưa công thức (18) về dạng:
Trong đó:
- - Thời gian của mùa nóng, h. Nếu mùa nóng là từ tháng 4 đến tháng 10 và hệ
thống hoạt động 24/24 giờ thì = 5136 h;
- i , j , k - Lần lượt là thời gian xuất hiện tổng cộng trong mùa nóng các trị số
tN,i , IN,j và qbx,k nằm trong các khoảng trị số tN,i , IN,j và qbx,k cho trước, h;
- m, n, p - số các khoảng chia trên thang t, I và qbx.
Để tính toán được chi phí năng lượng N theo công thức trên, cần có số liệu về tần suất xuất
hiện của cường độ BXMT trên các mặt phẳng ngang và đứng (hình 11), đồng thời cũng
cần biết số liệu phân bố cặp thông số t-I của không khí ngoài trời tại địa phương tính toán
(bảng 2).
k
p
1k
kbx,sanj
n
1j
TjN,Ni
m
1i
TiN,osan1 ΔτqFαΔτ)I(ILΔτ)t(tVqτFqN
(19)
τ
0
τ
0
τ
0
bxsanTτN,NTτN,0
τ
0
τ
0
san1l kWh,dτqFαdτ)I(ILdτ)t(tVqdτFqdτQN (18)
11
Hình 11a. Biểu đồ tần suất cường độ BXMT trên mặt phẳng ngang tại Hà Nội
Hình 11b. Biểu đồ tần suất cường độ BXMT trên mặt phẳng ngang tại TP Hồ Chí Minh
12
B¶ng 2:
Sè liÖu ph©n bè t - I ®ång thêi (sè giê xuÊt hiÖn) cña §Þa ph¬ng: Hµ Néi
Thời gian: Mùa Hè, từ tháng 4 đến tháng 10, h/mùa
Theo sè liÖu quan tr¾c 24 èp ®o/ngµy, 20 n¨m liªn tôc tõ 1971 ®Õn n¨m 1990
39-40oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.2 0.2 -- -- -- -- 0.5
38-39oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.2 0.3 0.3 0.1 0.1 -- 0.1 1.1
37-38oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.2 0.4 0.6 1.1 0.6 0.8 0.7 0.3 -- 4.6
36-37oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.1 -- -- 0.3 0.8 2.0 1.8 2.2 2.0 2.0 0.5 0.5 0.2 12.3
35-36oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.1 -- 0.2 0.6 2.1 3.6 4.1 6.4 5.3 3.3 2.1 0.9 0.5 29.2
34-35oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.2 0.4 0.7 2.1 4.3 9.0 11.9 13.1 9.4 7.3 3.3 1.4 0.5 63.4
33-34oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.3 0.2 0.5 0.9 2.6 7.2 12.5 18.9 21.4 19.9 14.6 8.4 4.1 1.9 0.9 113.7
32-33oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.1 0.2 0.5 1.0 1.2 2.6 4.3 9.1 17.4 24.4 29.9 30.2 27.3 15.7 7.5 4.1 1.9 0.8 177.9
31-32oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.1 0.1 0.6 1.0 2.0 2.1 3.5 7.9 12.7 18.9 30.3 39.4 42.5 39.1 25.5 15.4 9.6 4.6 1.8 1.0 257.9
30-31oC -- -- -- -- -- -- -- -- 0.1 0.6 0.5 0.9 1.1 2.4 3.4 5.6 8.7 11.7 19.6 30.5 44.2 54.5 50.9 37.1 29.9 18.0 12.0 5.8 1.6 0.9 339.6
29-30oC -- -- -- -- -- -- 0.2 0.6 0.6 1.3 1.6 1.5 2.8 4.8 7.2 9.9 12.2 16.9 31.6 42.9 57.2 62.2 54.4 54.0 39.7 21.4 8.3 1.7 0.9 0.3 433.9
28-29oC -- -- -- -- 0.1 0.5 0.8 1.3 1.3 2.8 3.3 3.9 5.0 7.1 8.4 12.6 18.2 28.2 41.3 58.5 72.0 83.7 88.2 71.2 27.5 5.2 0.8 0.2 -- -- 541.7
27-28oC -- -- -- 0.1 -- 0.9 0.9 1.7 2.3 2.8 5.3 6.2 7.5 10.3 13.7 18.8 28.4 41.4 63.3 98.8 138.2 128.4 66.5 11.5 1.1 -- -- -- -- -- 647.8
26-27oC -- -- 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 2.5 3.8 3.9 6.0 8.1 11.2 14.8 18.9 28.5 45.3 77.3 153.4 192.2 100.6 18.9 2.2 -- -- -- -- -- -- -- 690.0
25-26oC -- 0.2 0.1 0.5 0.9 1.1 1.6 3.0 3.6 6.8 7.4 12.2 16.4 20.8 24.1 54.3 112.0 170.0 132.1 30.0 2.0 -- -- -- -- -- -- -- -- -- 598.7
24-25oC -- -- 0.3 0.7 1.0 0.9 2.5 4.1 5.9 8.8 11.9 15.6 19.5 29.7 61.4 110.8 90.3 27.1 2.9 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 393.2
23-24oC 0.2 0.3 0.6 0.6 1.6 3.4 3.2 6.3 8.6 12.0 15.5 25.2 38.3 64.9 54.4 17.4 0.8 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 253.1
22-23oC 0.1 0.7 1.0 1.3 2.8 5.1 5.8 9.5 13.8 17.3 30.8 44.7 39.9 12.7 0.3 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 185.6
21-22oC 0.2 1.0 1.5 2.4 4.9 5.8 10.9 14.8 17.0 29.8 34.2 13.7 0.8 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 136.7
20-21oC 1.0 1.3 2.5 6.0 7.4 7.9 14.0 20.2 21.6 12.6 0.5 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 95.0
19-20oC 0.8 2.2 3.1 5.7 9.9 10.2 15.7 11.1 1.8 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 60.3
18-19oC 1.7 2.5 3.5 6.2 11.1 10.2 3.0 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 38.3
17-18oC 1.5 2.9 4.8 9.5 6.9 0.3 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 25.8
16-17oC 1.6 3.0 4.1 1.4 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 10.0
15-16oC 2.2 2.1 0.4 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 4.7
14-15oC 0.7 -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0.7
13-14oC -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- -- 0
t / I 40 42 44 46 48 50 52 54 56 58 60 62 64 66 68 70 72 74 76 78 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100 kJ/kg
h /
mùa
9.9 16.0 22.0 34.6 47.2 46.9 59.3 75.0 80.4 98.3 116.9 132.0 142.8 168.5 194.2 261.0 320.8 383.7 462.4 484.1 472.2 431.3 368.3 282.8 194.1 108.0 60.0 26.9 11.2 5.1 5115.7
13
Để minh hoạ cho phương pháp tính toán nêu trên, ta thử tính cho ví dụ sau đây:
Hệ thống ĐHKK tuần hoàn 1 cấp cho phân xưởng có kích thước 100408 m đứng độc
lập với các số liệu sau: Địa điểm xây dựng: Hà Nội. Số lượng công nhân n = 300 người;
Tiêu chuẩn gió tươi cho đầu người LNy/c=30 m3/h.người; Công suất thiết bị máy móc và
chiếu sáng cho 1m2 sàn : N = 80 W/m2; TSTT bên ngoài mùa nóng và mùa lạnh được chọn
với số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là m=150 h/năm -
tương ứng với hệ số bảo đảm K=0,983: Mùa nóng: tNtt =36,4OC; Ntt = 55,2%; Mùa
lạnh: tNtt =10,2OC; Ntt = 85,8%; TSTT bên trong mùa nóng: tTtt =26OC; Ttt = 65%; mùa
lạnh: tTtt =22OC; Ttt = 65%; Thời gian làm việc của hệ thống về mùa nóng (cần cấp lạnh)
từ tháng 4 đến tháng 10 và về mùa lạnh (cần cấp nhiệt) từ tháng 10 năm trước đến tháng 4
năm sau.
Tính toán được thực hiện bằng phần mềm vi tính do TG lập với thuật toán nêu trên.
Kết quả tính toán được thể hiện bằng đồ thị dưới đây:
Trường hợp hệ thống ĐHKK chỉ làm việc ban ngày thì ban đêm máy lạnh có thể vẫn hoạt
động và năng lượng lạnh (nước lạnh) được tích trữ lại để dùng vào giờ cao điểm ban ngày.
Điều này cho hiệu quả kinh tế cao vì vào giờ thấp điểm ban đêm, giá điện rẻ hơn đáng kể
so với giờ cao điểm ban ngày.
Về cách trữ lạnh đã có nhiều tài liệu kỹ thuật giới thiệu rất chi tiết, có thể nêu tóm tắt thành
2 cách sau đây:
14
1) Dùng bể trữ lạnh dung tích lớn để tích trữ lượng nước lạnh sản xuất được vào ban đêm;
2) Dùng các thùng trữ lạnh với các quả cầu chứa dung dịch glicol có nhiệt dung riêng lớn
được làm lạnh sâu vào ban đêm.
V- KHAI THÁC NĂNG LƯỢNG BXMT ĐỂ CUNG CẤP NƯỚC NÓNG PHỤC VỤ
SINH HOẠT
Năng lượng BXMT là dạng năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường và rất dồi dào
phong phú ở các nước nhiệt đới gần xích đạo như Việt Nam. Không tận dụng loại năng
lượng này là một sự hoài phí lớn lao. Trong các công trình xây dựng ta có thể khai thác
loại nặng lượng trời cho này bằng các hệ thống đun nước nóng bằng năng lượng BXMT.
Từ biểu đồ hình 1, ta có thể xác định tiềm năng khai thác năng lượng BXMT ở Hà Nội
như bảng 3 dưới đây.
Bảng 3. Phân bố năng lượng BXMT trên mặt phẳng ngang tại Hà Nội
Tháng QBXMT, kWh / m2.ngày QBXMT, kWh / m2.tháng
1 2,56 79,36
2 2,63 73,64
3 2,86 88,66
4 3,85 115,50
5 5,82 180,42
6 6,22 186,60
7 6,15 190,65
8 5,76 178,56
9 5,47 164,10
10 4,76 147,56
11 3,91 117,30
12 3,47 107,57
Tổng cộng cả năm, kWh / m2.năm 1629,92 1630
Như vậy nếu toàn bộ diện tích mái của nhà chung cư trên địa bàn Hà Nội được trang bị hệ
thống thu năng lượng BXMT để đun nước nóng dùng cho sinh hoạt và nấu ăn hằng ngày
thì ta có thể tiết kiệm được khá nhiều năng lượng. Cụ thể là nếu có bề mặt thu nhiệt
BXMT 100 m2 với hiệu suất khai thác là 50% thì mỗi năm ta tiết kiệm được số năng lượng
là: 163010050% = 81500 kWh.
Ngoài việc tiết kiệm năng lượng, lượng khí nhà kính do đốt nhiên liệu hóa thạch cũng được
giảm thiểu, góp phần khắc phục tình trạng thiếu hụt năng lượng và bảo vệ bầu khí quyển.
15
VI - Ý THỨC TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
TCVN TG-ĐHKK -2008 (sửa đổi bổ sung) có ghi rõ về điều kiện tiện nghi nhiệt của người
VN (Phụ lục A- Bảng A.1):
Mùa đông Mùa hè
TT Trạng thái lao động
t, oC ,% v , m/s t, oC % v , m/s
1 Nghỉ ngơi tĩnh tại 2224 70 60 0,10,2 25 28 70 60 0,50,6
2 Lao động nhẹ 21 23 70 60 0,4 0,5 23 26 70 60 0,81,0
3 Lao động vừa 20 22 70 60 0,8 1,0 22 25 70 60 1,21,5
4 Lao động nặng 18 20 70 60 1,2 1,5 20 23 70 60 2,0 2,5
Thế nhưng nhiểu trường hợp thực tế cho thấy người sử dụng (có thể là nhân viên vận hành)
đã đặt nhiệt độ (set) thấp hơn nhiều so với Tiêu chuẩn, vì thế tiêu tốn năng lượng rất nhiều,
rất lãng phí.
KẾT LUẬN
1) Tiết kiệm năng lượng trong thiết kế, xây dựng và sử dụng công trình nhà cửa có ý
nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.
Nhiều cuộc Hội thảo, nhiều chủ trương chính sách của Nhà nước về tiết kiệm năng
lượng như Quốc sách hàng đầu đã ban hành, nhưng thực tế sự hưởng ứng trong nhân
dân cũng như trong giới KHKT nói chung và trong giới Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng
nói riêng vẫn chưa thực sự mạnh mẽ. Vì vậy đã đến lúc cần có nhiều biện pháp, chế tài
hữu hiệu để thực hiện chủ trương này một cách triệt để và rộng khắp;
2) Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong xây dựng công trình nói chung và cho ĐHKK
nói riêng nêu ra trong báo cáo này chưa phải là đầy đủ, nhưng đó là những giải pháp
đơn giản, khả thi và rất dễ áp dụng;
3) Đặc biệt vấn đề tận dụng năng lượng BXMT để đun nước nóng phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt, nấu ăn hàng ngày là rất bức thiết, cần đưa vào Tiêu chuẩn, Quy phạm bắt
buộc áp dụng trong các công trình xây dựng nhà ở, nhà chung cư, nhà sinh hoạt-dịch
vụ v..v....
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Quy chuẩn “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả”. QCXDVN-
09:2005. Nhà xuất bản Xây dựng, 2005.
2- Trần Ngọc Chấn, Đỗ Trần Hải
Xác định hình khối và hướng nhà tiết kiệm năng lượng cho ĐHKK. Tạp chí Kiến
trúc số 12 (116), Hà Nội, 2005.
16
3- Trần Ngọc Chấn (Chủ trì)
Nghiên cứu phương pháp xác định thông số tính toán của không khí ngoài trời để
thiết kế hệ thống thông gió, điều hoà không khí, trạm lạnh . Đề tài NCKH cấp Bộ
XD, Mã số RD 31-02 - Hà Nội, 2004.
4- Trần Ngọc Chấn
Hiện tượng nồm ở các địa phương miền bắc Việt Nam và biện pháp phòng chống.
Hội thảo Khoa học “Bệnh nhiệt đới của công trình xây dựng ở Việt nam”, do Viện
Kiến trúc nhiệt đới, Đại học Kiến trúc Hà Nội tổ chức - Hà Nội, 2006.
5- Trần Ngọc Chấn
Điều hoà không khí. NXB Xây dựng, Hà Nội, 2002.
6- Phạm Ngọc Đăng , Phạm Hải Hà
Nhiệt và khí hậu kiến trúc. NXB Xây dựng, Hà Nội, 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1_TKiemNLchoDHKKcc1.pdf