Ở Việt Nam doanh nghiệp thành công trong tiêu thụ sản phẩm nhờ đề cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng phải kể đến công ty bàn ghế Xuân Hòa. Trước đây nói đến Xuân Hòa, người ta nghĩ ngay đến là công ty sản xuất xe đạp, nhưng một số năm gần đây thị trường xe đạp trong nước gặp phải một số khó khăn, xe đạp các nước tràn ngập vào thị trường Việt Nam với giá rẻ, kiểu dáng đẹp. Đứng trước tình hình đó, công ty xe đạp Xuân Hòa đã nghiên cứu thị trường, xem xét khả năng của công ty. để đi đến quyết định đổi hướng sản xuất. Do nắm bắt được thị trường mà bàn ghế của công ty được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm của công ty tiêu thụ ngày càng nhiều với kiểu dáng đẹp, chất lượng cao, hiện nay công ty nổi lên như một mô hình doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp kinh tế tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu ở Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ nấu XK 192 và vỉ nướng: đây là mặt hàng có sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ là do 2 mặt hàng này có mẫu mã kiểu dáng phù hợp với thị hiếu với thị trường được người tiêu dùng chấp nhận, mặc dù giá bán của bộ đồ nấu XK 192 có tăng 900đ/bộ, giá bán của vỉ nướng không đổi năm 2003 so với năm 2002 nhưng sản lượng tiêu thụ vẫn tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng. Đây là một thành công của công ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp để cải tiến mẫu mã sản phẩm hơn nữa, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm bởi vì đây là mặt hàng xuất khẩu của công ty, mà bạn hàng quốc tế rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã.
* Đối với mặt hàng truyền thống của công ty là Dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp: có sản lượng tiêu thụ giảm rất mạnh và doanh thu tiêu thụ giảm mạnh bởi vì một số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân thứ nhất: nhìn chung kiểu dáng, mẫu mã của các sản phẩm truyền thống này hầu như là lạc hậu trên thị trường, sản phẩm Dụng cụ cầm tay thì không đa dạng, phong phú, trong khi đó công ty hầu như không có biện pháp nào để cải tiến kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng của các sản phẩm truyền thống để kích thích tiêu dùng. Thêm vào đó máy móc thiết bị để sản xuất các sản phẩm này quá cũ kỹ lạc hậu làm cho tiêu hao nguyên vật liệu lớn, làm giảm chất lượng của sản phẩm. Do vậy nhu cầu về mặt hàng này giảm mạnh, dẫn đến số lượng tiêu thụ giảm mạnh, từ đó làm doanh thu tiêu thụ giảm mạnh.
- Nguyên nhân thứ hai:
Mặt hàng này của công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Nhà máy y cụ số 2 ở Bắc Thái, nhà máy cơ khí Thăng Long cũng tham gia sản xuất sản phẩm dụng cụ cầm tay, các nhà máy xe đạp cũng nhập nhiều dây chuyền mới do đó tạo ra các sản phẩm về xe đạp có mẫu mã, chủng loại đa dạng, thêm vào đó là các sản phẩm cùng loại nhập lậu từ Trung Quốc gây khó khăn không chỉ với công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu mà gây khó khăn cho cả ngành cơ khí nói chung.
- Nguyên nhân thứ ba:
Công nghệ máy móc thiết bị sản xuất đùi đĩa xe đạp quá cũ làm cho hao tổn nguyên vật liệu lớn, đồng thời giá sắt thép năm 2003 tăng làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm, bắt buộc công ty phải tăng giá bán. Do vậy làm giảm sản lượng tiêu thụ.
Còn đối với các sản phẩm dụng cụ cầm tay, công ty sử dụng chính sách giá cố định mà không có sử dụng linh hoạt giá cả để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ của sản phẩm dụng cụ cầm tay, trong khi đó sản phẩm tồn kho của Dụng cụ cầm tay còn khá lớn. Cụ thể, kìm điện 180 tồn kho cuối năm 2003 là 13.756 cái, kìm điện 210 tồn kho cuối năm 2003 là 41.700 cái, kìm Êtô KB 30 tồn cuối năm 2003 là 20.379 cái. Nếu như công ty hạ giá có thể đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ của các sản phẩm này, làm cho sản phẩm tồn kho cuối năm giảm đi,từ đó tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
2.2.2.2. Tình hình lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của công ty năm 2003
2.2.2.2.1 Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2003
Hàng năm trước khi chuẩn bị đầy đủ cho quá trình sản xuất - kinh doanh năm tới, công ty tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này do phòng kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm lập và trình hội đồng quản trị phê duyệt. Sau đó sẽ được gửi đến các phòng ban và các bộ phận có liên quan.
2.2.2.2.2 Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu được lập căn cứ vào kết quả tiêu thụ hàng tháng trong năm báo cáo, căn cứ vào các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng tiêu thụ đã ký kết với khách hàng, ngoài ra còn dựa vào dự báo nhu cầu thị trường, từ đó lên kế hoạch sản xuất.
2.2.2.2.3. Thời điểm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Vào tháng 10 năm báo cáo, phòng kinh doanh của công ty tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho năm sau. Trên cơ sở kế hoạch năm và tình hình tiêu thụ cụ thể, vào ngày 25 cuối tháng của quý trước sẽ tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ cho quý sau. Trên cơ sở kế hoạch được lập, công ty triển khai công tác tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.2.4. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2003
Năm 2003, công ty dự kiến đưa vào sản xuất và tiêu thụ 3 nhóm mặt hàng đó là: Hàng xe máy - xe đạp, Hàng Inox, Dụng cụ cầm tay. Nhưng sản xuất với số lượng lớn nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời cho khách hàng quen thuộc của công ty. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2003 được thể hiện cụ thể ở Bảng 2.
Bảng 2: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2003
Tên sản phẩm
ĐVT
Tồn đầu năm
SX trong năm
Tồn cuối năm
Sản lượng
tiêu thụ
Doanh thu
Giá bán (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
2
3
4=1+2-3
5
6=4*5
A. Hàng xe máy-xe đạp
59,754,485,440
1. Cần số xe máy
Cái
22,652
423,515
22,467
423,700
29,400
12,456,781,346
2. Cần khởi động
Cái
1,833
431,200
39,461
393,572
45,200
17,789,456,248
3. Bộ dụng cụ xe máy
Bộ
22,521
281,346
28,647
275,220
40,864
11,246,578,942
4. Clê tháo bánh xe
Cái
43,272
302,678
56,345
289,605
34,000
9,846,579,845
5. Chốt tán 77235
Cái
13,145
321,549
31,246
303,448
17,000
5,158,610,146
6. Đùi đĩa xe đạp
Cái
75,174
105,349
35,791
144,732
22,500
3,256,478,913
B. Hàng Inox
7,304,942,500
1. Bộ đồ nấu XK 204
Bộ
17,188
55,367
18,546
54,009
47,210
2,549,782,364
2. Bộ đồ nấu XK 192
Bộ
19,274
99,647
17,346
101,575
31,400
3,189,456,782
3.Vỉ nớng
Cái
9,826
84,346
21,349
72,823
21,500
1,565,703,354
C. Dụng cụ cầm tay
2,365,000,000
1. Kìm điện 180
Cái
48,170
143,267
11,324
180,113
5,684
1,023,764,789
2. Kìm điện 210
Cái
98,756
49,346
13,467
134,635
4,808
647,324,612
3. Kìm ê tô KB 30
Cái
84,243
68,467
18,647
134,063
5,176
693,910,599
Tổng cộng
69,424,427,940
Theo kế hoạch, doanh thu tiêu thụ dự kiến đạt 69.424.427.940đ tăng 74,9% so với năm 2002 (năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt 39.694.089.406đ). Mặt hàng chủ đạo mà công ty tập trung sản xuất vẫn là hàng xe máy - xe đạp và hàng Inox. Trong đó hàng Inox doanh thu tiêu thụ dự kiến đạt 7.304.942.500đ, doanh thu tiêu thụ hàng xe máy - xe đạp đạt 59.754.485.440đ, tăng so với năm 2002 là 207%. Mặt hàng truyền thống của công ty là Dụng cụ cầm tay đạt 2.365.000đ, tăng 10,4% so với năm 2002 (năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt 2.265.677.750đ).
2.2.2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ của công ty năm 2003
Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu tiêu thụ năm 2003
Tên sản phẩm
đvt
Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ (đồng )
KH_2003
TT_2003
Tăng,Giảm
%Tăng,Giảm
KH_2003
TT_2003
Tăng,Giảm
%Tăng,Giảm
A. Hàng xe máy-xe đạp
59,754,485,440
66,508,702,920
6,754,217,480
11.30
1. Cần số xe máy
Cái
423,700
413,510
-10,190
-2.41
12,456,781,346
11,702,333,000
-754,448,346
-6.06
2. Cần khởi động
Cái
393,572
425,160
31,588
8.03
17,789,456,248
18,834,588,000
1,045,131,752
5.88
3. Bộ dụng cụ xe máy
Bộ
275,220
316,863
41,643
15.13
11,246,578,942
12,516,088,500
1,269,509,558
11.29
4. Clê tháo bánh xe
Cái
289,605
345,673
56,068
19.36
9,846,579,845
11,752,882,000
1,906,302,155
19.36
5. Chốt tán 77235
Cái
303,448
577,636
274,188
90.36
5,158,610,146
9,473,230,400
4,314,620,254
83.64
6. Đùi đĩa xe đạp
Cái
144,732
91,752
-52,980
-36.61
3,256,478,913
2,229,581,020
-1,026,897,893
-31.53
B. Hàng Inox
7,304,942,500
6,839,420,300
-465,522,200
-6.37
1. Bộ đồ nấu XK 204
Bộ
54,009
50,525
-3,484
-6.45
2,549,782,364
2,385,298,800
-164,483,564
-6.45
2. Bộ đồ nấu XK 192
Bộ
101,575
95,335
-6,240
-6.14
3,189,456,782
2,993,519,000
-195,937,782
-6.14
3.Vỉ nớng
Cái
72,823
67,935
-4,888
-6.71
1,565,703,354
1,460,602,500
-105,100,854
-6.71
C. Dụng cụ cầm tay
2,365,000,000
1,144,479,400
-1,220,520,600
-51.61
1. Kìm điện 180
Cái
180,113
127,365
-52,748
-29.29
1,023,764,789
723,999,400
-299,765,389
-29.28
2. Kìm điện 210
Cái
134,635
41,700
-92,935
-69.03
647,324,612
200,480,000
-446,844,612
-69.03
3. Kìm ê tô KB 30
Cái
134,063
42,500
-91,563
-68.30
693,910,599
220,000,000
-473,910,599
-68.30
Tổng cộng
69,424,427,940
74,492,602,620
5,068,174,680
7.30
Nhìn vào bảng 8, ta thấy: doanh thu tiêu thụ thực tế năm 2003 là 74.492.602.620đ, doanh thu tiêu thụ kế hoạch năm 2003 là 69.424.427.940đ. Như vậy, so với kế hoạch đăt ra, tổng doanh thu tiêu thụ thực tế năm 2003 tăng 5.068.174.680đ tăng so với kế hoạch là 7,3% trong đó: doanh thu tiêu thụ hàng xe máy - xe đạp tăng 6.754.217.480đ tăng so với kế hoạch là 11,3%, doanh thu tiêu thụ hàng Inox giảm so với kế hoạch là 465.522.200đ giảm so với kế hoạch là 6,37%, doanh thu tiêu thụ của Dụng cụ cầm tay thực tế so với kế hoạch giảm 1.220.520.600đ giảm 51,61%. Cụ thể doanh thu tiêu thụ thực tế năm 2003 của các sản phẩm so với kế hoạch đặt ra như sau:
+ Đối với cần số xe máy: sản lượng tiêu thụ thực tế giảm so với kế hoạch là 10.190 cái, làm cho doanh thu tiêu thụ thực tế giảm so với kế hoạch là 754.448.346đ giảm 6,06% so với kế hoạch.
+ Đối với cần khởi động: sản lượng tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 31.588 cái làm cho doanh thu tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 1.045.131.752đ, tăng 5,88% so với kế hoạch.
+ Đối với Bộ dụng cụ xe máy: sản lượng tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 41.643 bộ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng so với kế hoạch là 1.296.509.558đ tăng 11,29% so với kế hoạch.
+ Đối với Clê tháo bánh xe: sản lượng tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 56.068 cái, làm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch tăng 1.906.302.155đ tăng 19,36% so với kế hoạch.
+ Đối với Chốt tán 77235: sản lượng tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 174.188 cái, làm cho sản lượng tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch là 4.314.620.254đ tăng 83,64% so với kế hoạch.
+ Đối với Đùi đĩa xe đạp: sản lượng tiêu thụ thực tế giảm so với kế hoạch 52.980 cái, làm cho doanh thu tiêu thụ giảm 1.026.897.893đ giảm 31,53% so với kế hoạch.
+ Đối với Bộ đồ nấu 204: sản lượng tiêu thụ giảm 3.484 bộ so với kế hoạch làm cho doanh thu tiêu thụ giảm 164.483.564đ giảm 6,45% so với kế hoạch.
+ Đối với Bộ đồ nấu 192: sản lượng tiêu thụ thực tế giảm 6.240 bộ so với kế hoạch làm cho doanh thu tiêu thụ giảm 195.937.782đ so với kế hoạch giảm 6,14% so với kế hoạch.
+ Đối với vỉ nướng: sản lượng tiêu thụ giảm 4.888 cái so với kế hoạch, làm doanh thu tiêu thụ giảm 105.100.854đ so với kế hoạch, giảm 6,71% so với kế hoạch.
+ Đối với Kìm điện 180: sản lượng tiêu thụ giảm 52.748 cái so với kế hoạch, làm doanh thu tiêu thụ giảm 299.765.389đ giảm 29,28% so với kế hoạch.
+ Đối với Kìm điện 210: sản lượng tiêu thụ giảm 92.935 cái so với kế hoạch, làm doanh thu tiêu thụ giảm 446.844.612đ giảm 69,03% so với kế hoạch.
+ Đối với Kìm Êtô KB 30: sản lượng tiêu thụ giảm 91.563 cái so với kế hoạch, làm cho doanh thu tiêu thụ giảm 473.910.599đ giảm 68,3% so với kế hoạch.
Nhìn chung, trong số sản phẩm tiêu thụ của công ty chỉ có cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Clê tháo bánh xe, chốt tán 77235 là hòan thành vượt mức kế hoạch đặt ra, còn các mặt hàng còn lại thì không hoàn thành theo kế hoạch.Nguyên nhân làm cho các mặt hàng không hoàn thành kế hoạch về số lượng tiêu thụ cũng như về doanh thu tiêu thụ (trừ cần khởi động , bộ dụng xe máy,Clê tháo bánh xe ,chốt tán 77235 ) là :
Thứ nhất là do công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty không sát với tình hình thực tế .Cụ thể : việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng dụng cụ cầm tay và đùi đĩa xe đạp quá cao so với nhu cầu thực tế do đó những mặt hàng này đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đặt ra.Điều này chứng tỏ việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng dụng cụ cầm tay và hàng đùi đĩa xe đạp đã không được công ty quan tâm đúng mức . Còn hàng Inox và cần số xe máy ,mặc dù công ty đãnắm bắt được nhu cầu thị trường nhưng chưa dự đoán được chính xác về mặt số lượng tiêu thụ nên đề ra kế hoạch tiêu thụ cao hơn thực tế thị trường đòi hỏi .
Thứ hai là công ty chưa thực sự năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế vì công ty có sản phẩm Inox là sản phẩm giành để xuất khẩu .Bạn hàng quốc tế chủ yếu vẫn là các bạn hàng cũ như : Nhật , Hàn Quốc , Triều Tiên , Iđônêxia.Thị trường quốc tế không được mở rộng , làm cho khả năng tiêu thụ ở thị trường nước ngoài không lớn ,ngoài ra thị trường quốc tế luôn biến động phức tạp cùng với thông tin về thị trường còn hạn chế ,làm cho công tác lập kế hoạch không chính xác .Từ đó làm cho hàng Inox không hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Thứ ba là mặt hàng dụng cụ cầm tay và đùi đĩa xe đạp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường .Đây là những mặt hàng mà mẫu mã hầu như không có sự thay đổi ,cải tiến ,chất lượng ngày càng giảm do công nghệ sản xuất lạc hậu ,bên cạnh đó thì sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh lại tốt hơn của công ty về chất lượng , về mẫu mã .Cho nên đã làm giảm đáng kể số lượng tiêu thụ ,dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Thứ tư là công ty chưa cố gắng phấn đấu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đặc biệt đối với hàng dụng cụ cầm tay và đùi đĩa xe đạp ,từ đó dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đặt ra.
Bảng 8 cho thấy sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch chính là sự biến động doanh thu tiêu thụ từng loại sản phẩm. Xét với từng loại sản phẩm thì sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ lại phụ thuộc trực tiếp vào 2 nhân tố: sản lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán. Do vây ta sẽ đi sâu vào phân tích sự tác động của 2 nhân tố này đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ giữa thực tế với kế hoạch. Qua đó nhận xét và đánh giá công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kí hiệu: S1, SK lần lượt là số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế, kế hoạch
G1, GK lần lượt là giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ thực tế, kế hoạch
Khi đó doanh thu tiêu thụ sản phẩm của từng loại thực tế so với kế hoạch được xác định như sau:
DT1 = S1 x G1
DTK = SK x GK
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ được xác định như sau:
DS = [(S1i - SKi). GKi] (1)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định như sau:
DG = [S1i (G1i - GKi)] (2)
Mức tăng, giảm doanh thu tiêu thụ giữa thực tế với kế hoạch được xác định như sau:
DDT = DS + DG
2.2.2.3.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ đến tăng, giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm khi giá bán đơn vị sản phẩm không đổi, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng làm doanh thu tiêu thụ tăng và ngược lại. Để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ tới doanh thu tiêu thụ ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm ở kỳ kế hoạch. Khi đó mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định như ở công thức (1) ở trên.
Bảng 9: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới doanh tu tiêu thụ
Tên sản phẩm
Sản lượngtiêu thụ thực tế (S1)
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch(Sk)
S1-Sk
Giá bán kế hoạch(Gk)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
[(S1-Sk)*Gk]
Tỷ lệ tăng giảm doanh thu tiêu thụ so với kế hoạch (%)
A. Hàng xe máy-xe đạp
8,205,344,192
1. Cần số xe máy
413,510
423,700
-10,190
29,400
-299,587,346
-0.43
2. Cần khởi động
425,160
393,572
31,588
45,200
1,427,775,752
2.10
3. Bộ dụng cụ xe máy
316,863
275,220
41,643
40,864
1,701,710,690
2.45
4. Clê tháo bánh xe
345,673
289,605
56,068
34,000
1,906,302,155
2.74
5. Chốt tán 77235
577,636
303,448
274,188
17,000
4,661,201,854
6.71
6. Đùi đĩa xe đạp
91,752
144,732
-52,980
22,500
-1,192,058,913
-1.72
B. Hàng Inox
-465,535,750
1. Bộ đồ nấu XK 204
50,525
54,009
-3,484
47,210
-164,497,114
-0.24
2. Bộ đồ nấu XK 192
95,335
101,575
-6,240
31,400
-195,937,782
-0.28
3.Vỉ nớng
67,935
72,823
-4,888
21,500
-105,100,854
-0.15
C. Dụng cụ cầm tay
-1,220,583,740
1. Kìm điện 180
127,365
180,113
-52,748
5,684
-299,822,129
-0.43
2. Kìm điện 210
41,700
134,635
-92,935
4,808
-446,831,012
-0.64
3. Kìm ê tô KB 30
42,500
134,063
-91,563
5,176
-473,930,599
-0.68
Tổng cộng
6,519,224,702
Qua bảng 9 ta thấy sự biến động về sản lượng tiêu thụ từng loại làm tổng doanh thu tiêu thụ thực tế tăng 6.519.224.702đ so với kế hoạch .Nhìn chung, trong năm 2003 xét về mặt sản lượng sản phẩm tiêu thụ thì chỉ có 4 mặt hàng hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra đó là: Cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Clê tháo bánh xe, chốt tán 77235. Đây được đánh giá là thành tíh của doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là trong quan hệ ký kết hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng truyền thống của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty trong việc sản xuất để hoàn thành đúng tiến độ giao hàng. Còn các mặt hàng còn lại thì không hoàn thành theo đúng kế hoạch đặt ra.
Nguyên nhân
+ Đối với các mặt hàng có sản lượng tiêu thụ hoàn thành vượt mức kế hoạch (Cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Clê tháo bánh xe, Chốt tán 77235). Đây là các mặt hàng phần lớn tiêu thụ được là do đơn đặt hàng. Mặc dù năm 2003 có chính sách hạn chế số lượng xe máy nhưng đây lại là năm mà giá trị đặt hàng về mặt hàng trên (Cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Clê tháo bánh xe, Chốt tán 77235) lại tăng đột biến cao hơn kế hoạch dự kiến của công ty. Do vậy làm cho doanh thu tiêu thụ của 4 mặt hàng trên tăng cao, từ đó làm cho sản phẩm tiêu thụ thực tế vượt mức kế hoạch đặt ra.
+ Nhưng đối với Cần số xe máy: sản lượng tiêu thụ thực tế không hoàn thành theo kế hoạch đặt ra là do đơn đặt hàng của các bạn hàng quen thuộc giảm đi, thấp hơn dự kiến của công ty, mà đây là sản phẩm có doanh thu tiêu thụ cao cũng chủ yếu là do tiêu thụ theo hợp đồng đặt trước. Do vậy đã làm cho măt hàng này tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch.
+ Đối với Dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp:
Việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của Dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp trước tiên là việc lập kế hoạch tiêu thụ của Dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp không thực sự phù hợp, không phù hợp với thực tế tiêu thụ của các loại sản phẩm này nên việc lập kế hoạch tiêu thụ quá cao so với thực thế. Dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Nguyên nhân thứ hai là do công ty tập trung nhiều vào sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm Hàng xe máy vì đây là mặt hàng đem lại doanh thu tiêu thụ lớn cho công ty. Do vậy công tác tổ chức tiêu thụ cho loại sản phẩm truyền thống này không được quan tâm đúng mức; dẫn đến số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng giảm (Đùi đĩa xe đạp tiêu thụ năm 2002 là 141.478 cái đến năm 2003 giảm xuống 91.752cái, kìm điện 180 tiêu thụ năm 2002 là 184.124 cái đến năm 2003 giảm xuống 127.365 cái, Kìm điện 210 tiêu thụ năm 2002 là 134.214 cái đến năm 2003 giảm xuống 41.700 cái, kìm Êtô KB 30 tiêu thụ năm 2002 là 110.861 cái đến năm 2003 giảm xuống còn 42.500 cái). Từ đó làm cho sản lượng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Nguyên nhân thứ ba là mẫu mã, kiểu dáng lạc hậu, hầu như không có thay đổi, bên cạnh đó có nhiều đối thủ cạnh tranh nên gây khó khăn cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Đối với hàng Inox:
Đây là mặt hàng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa đáp ứng để xuất khẩu. Năm 2003 do thị trường tiêu thụ ở nước ngoài giảm nhiều, các đơn đặt hàng của các bạn hàng nước ngoài (như Nhật, Hàn Quốc... giảm, làm giảm sản lượng tiêu thụ của hàng Inox. ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của loại sản phẩm này. Dẫn đến không hoàn thành kế hoạch doanh thu đặt ra.
2.2.2.3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm tới tăng, giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch
Qua quảng 10 ta thấy do có sự thay đổi về giá bán đơn vị thực tế so với kế hoạch của 5 mặt hàng ,cụ thể: giá bán đơn vị sản phẩm thực tế của cần số xe máy, cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Chốt tán 77235 là giảm so với kế hoạch. Riêng chỉ có Đùi đĩa xe đạp có giá bán đơn vị là tăng so với kế hoạch.Sự thay đổi về giá bán đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ thực tế giảm 1.451.126.712đ so với kế hoạch.
Nguyên nhân
+ Đối với Hàng xe máy (Cần số xe máy, Cần khởi động, Bộ dụng cụ xe máy, Chốt tán 77235) có giá bán đơn vị thực tế giảm so với kế hoạch là do thực tế năm 2003 công ty có đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại đưa vào sản xuất Hàng xe máy, từ đó đã tiết kiệm được chi phí hơn so với trước, mặc dù giá sắt thép năm 2003 có tăng nhưng với việc đầu tư trên, công ty vẫn nâng cao chất lượng, hạ được giá thành sản xuất vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và mở rộng tiêu thụ.
+ Đối với Đùi đĩa xe đạp
Công nghệ sản xuất lạc hậu, làm hao tốn nguyên vật liệu nhiều, đồng thời công ty không dự kiến được giá sắt thép tăng trong năm 2003 do đó làm tăng giá thành sản xuất, từ đó làm tăng giá bán thực tế so với kế hoạch. Đối với trường hợp này thì tăng giá bán có ảnh hưởng tiêu cực đối với công ty, bởi vì lúc đó sản phẩm của công ty sẽ khó khăn cạnh tranh đối với các đối thủ của mình.
Bảng 10: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch năm 2003
tên sp
Giá bán đơn vị sp thực tế (G1)
Giá bán đơn vị sp kế hoạch (Gk)
G1-Gk
Sản lượng tiêu thụ thực tế (S1)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị sp tới doanh thu tiêu thụ [S1*(G1-Gk)]
Tỷ lệ tăng giảm doanh thu tiêu thụ so với kế hoạch(%)
A. Hàng xe máy-xe đạp
-1,451,126,712
1. Cần số xe máy
28,300
29,400
-1,100
413,510
-454,861,000
-0.66
2. Cần khởi động
44,300
45,200
-900
425,160
-382,644,000
-0.55
3. Bộ dụng cụ xe máy
39,500
40,864
-1,364
316,863
-432,201,132
-0.62
4. Clê tháo bánh xe
34,000
34,000
0
345,673
0
0.00
5. Chốt tán 77235
16,400
17,000
-600
577,636
-346,581,600
-0.50
6. Đùi đĩa xe đạp
24,300
22,500
1,800
91,752
165,161,020
0.62
B. Hàng Inox
0
1. Bộ đồ nấu XK 204
47,210
47,210
0
50,525
0
0.00
2. Bộ đồ nấu XK 192
31,400
31,400
0
95,335
0
0.00
3.Vỉ nớng
21,500
21,500
0
67,935
0
0.00
C. Dụng cụ cầm tay
0
1. Kìm điện 180
5,684
5,684
0
127,365
0
0.00
2. Kìm điện 210
4,808
4,808
0
41,700
0
0.00
3. Kìm ê tô KB 30
5,176
5,176
0
42,500
0
0.00
Tổng cộng
-1,451,126,712
2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường
Hiện nay sản phẩm của công ty đã được tiêu dùng ở khắp nơi trong cả nước song chủ yếu vẫn tập trung ở các khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 11: Cơ cấu thị trường nội địa của công ty
Thị trường
Tỷ phần thị trường
%Doanh thu
1.Mien Bac (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định)
60%
58%
2.Mien Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng)
26%
24%
3.Mien Nam (TP Hồ Chí Minh
14%
18%
Qua bảng 11 ta thấy sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Bắc và miền Trung, chiếm khoảng 82% tổng doanh thu trong thị trường nội địa. Trước năm 1997, sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Bắc và miền Nam, nay công ty đã thâm nhập vào thị trường miền Trung mà đây trở thành một thị trường chính của công ty trong việc tiêu thụ nội địa.
Bảng 12: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu - nội địa
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
T.T%
Số tiền
T.T%
Tổng doanh thu
39,694
100
74,492
100
Trong đó
Doanh thu xuất khẩu
5,944
14.97
3,475
4.64
1. Nhật Bản
1,846
1,230
2. Triều Tiên
1,254
964
3. Hàn Quốc
1,435
1,263
4. Inđônêxia
1,409
0
Doanh thu nội địa
33,750
85.03
71,035
95.36
Về thị trường xuất khẩu của công ty hiện nay vẫn còn hạn chế. Cụ thể năm 2002 doanh thu xuất khẩu đạt 5.944 trđ chiếm khoảng 14,97% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty, đến năm 2003 doanh thu xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 3.457 trđ chiếm 4,64% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty. Muốn đẩy mạnh doanh thu xuất khẩu công ty phải thật quan tâm tới chất lượng, mẫu mã của sản phẩm, phải đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt phải sử dụng các nhà phân phối công nghiệp có tiềm năng ở thị trường quốc tế để phân phối sản phẩm của mình.
2.2.5. Những vấn đề đặt ra đối với việc tiêu thụ sản phẩm và phấn đấu tăng doanh thu.
2.2.5.1. Thành tích đạt được
Từ việc phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu năm 2003, cho ta thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể:
- Trước hết đối với bản thân công ty đã không ngừng đầu tư thiết bị để nâng cao cải tiến sản phẩm, cải tiến phương pháp quản lý và tổ chức sản xuất, tạo ra khối lượng sản phẩm to lớn với nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của thị trường.
- Về mặt doanh thu tiêu thụ ngày càng tăng. Cụ thể tổng doanh thu tiêu thụ năm 2002 là 39.694.089.406đ đến năm 2003 tổng doanh thu tiêu thụ đã tăng lên 74.492.602.620đ, tăng 34.798.513.214đ so với năm 2002 (tỷ lệ tăng doanh thu tiêu thụ là 87,67%. Đây là tỷ lệ tăng doanh thu rất cao).
- Công ty đã tạo nhiều mối quan hệ với bạn hàng, từ đó ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn từ các bạn hàng khó tính. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, chủng loại và làm uy tín của công ty càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh, góp phần tăng doanh thu tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng tương đối linh hoạt, một số biện pháp kinh tế tài chính của công ty sử dụng có hiệu quả có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
2.2.5. Những tồn tại trong công tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
* Trong khâu sản xuất:
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất sản phẩm phần lớn đã cũ kỹ lạc hậu, có những máy đã được sản xuất cách đây 40 năm mà hiện nay vẫn nằm trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt là những máy móc thiết bị sản xuất hàng Dụng cụ cầm tay và đùi đĩa xe đạp. Sử dụng những máy móc này không những năng suất lao động không cao , tiêu tốn nhiều điện năng, nguyên vật liệu, chi phí bảo dưỡng lớn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây công ty có đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất mặt hàng xe máy nhưng đầu tư đó vẫn chưa xứng đáng với tầm cỡ với quy mô sản xuất của công ty. Những lý do trên làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty, gây khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
* Trong khâu tiêu thụ
- Công ty hầu như chỉ sản xuất theo đơn đăt hàng (doanh thu tiêu thụ của đơn đặt hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty (cụ thể năm 2002 giá trị theo đơn đặt hàng chiếm 54,3% tổng doanh thu tiêu thụ, năm 2003 giá trị theo đơn đặt hàng chiếm 66,63% tổng doanh thu tiêu thụ) mà không đi khảo sát, tìm kiếm thị trường. Điều này thể hiện sự yếu kém về công ác dự báo thị trường cũng như việc không đưa ra được mục tiêu nào cụ thể trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn thế nữa, việc sản xuất tiêu thụ theo đơn đặt hàng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng nhanh nhưng việc tăng đó là không ổn định vì còn phụ thuộc vào bạn hàng.
- Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức nên vịêc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chưa sát với nhu cầu thị trường, đặc biêt là đối với Đùi đĩa xe đạp và Dụng cụ cầm tay, sản phẩm tồn cuối kỳ còn quá nhiều.
- Việc tổ chức xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường không cụ thể rõ ràng, thiếu sự chỉ đạo mang tính chiến lược của lãnh đạo, Công ty không có khả năng xây dựng một kế hoạch xâm nhập mang tính khả thi, nên thị trường tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu còn chưa được mở rộng.
- Chính sách giá của công ty chưa hợp lý, thực tế hiện nay trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, giá cả thường xuyên lên xuống theo nhu cầu thị trường mà công ty vẫn áp dụng chính sách giá cứng (ổn định), đặc biệt là đối với Dụng cụ cầm tay, làm tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm. Nếu như công ty giảm giá bán Dụng cụ cầm tay xuống thì số lượng tiêu thụ có thể đã tăng lên, từ đó vừa giải quyết được khâu tồn kho.
- Chủng loại, mẫu mã sản phẩm sản xuất ra còn đơn điệu, chưa phong phú, do đó không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (đặc biệt là Dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp), hơn nữa hàng Inox cần phải đa dạng hơn nữa để phục vụ cho xuất khẩu, do vậy công ty phải nghiên cứu đổi mới mẫu mã, tăng chủng loại hàng nên mới có thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
- Sản phẩm dụng cụ cầm tay và Đùi đĩa xe đạp ngày càng tiêu thụ ít đi và dần mất đi thị trường, dẫn đến doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm này giảm mạnh.
- Công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể các hình htức quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng chưa được thực hiện, cho nên ngay trên thị trường Hà Nội, người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty không phải là nhiều. Việc quảng cáo với người tiêu dùng biết những tính năng tác dụng, độ bền của sản phẩm còn nhiều hạn chế.
Chương 3
Một số biện pháp tài chính nhằm Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại của Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu có nhiều thuận lợi khi tham gia vào cơ chế thị trường. Với những kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất, những mối quan hệ và uy tín lâu năm với khách hàng, có một đội ngũ công nhân tận tâm với công việc, gắn bó với công ty... đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài.
Căn cứ vào tình hình thực tế của mình, trong năm 2004 công ty phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau:
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng 5% so với năm 2003.
* Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo duy trì và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo nộp ngân sách, giữ vững là một doanh nghiệp dẫn đầu ngành cơ khí Hà Nội.
Cùng với việc đề ra mục tiêu phát triển năm 2004, công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển cho những năm tới như sau:
ã Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm tiếp cận được những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo thế chủ động trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất.
ã Trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất trong công ty, khâu kiểm tra này giao cho từng bộ phận phân xưởng có trách nhiệm quản lý vả về năng suất lao động lẫn chất lượng sản phẩm và các chi phí, giá thành được tính riêng cho từng phân xưởng.
Bên cạnh đó, tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản cố định hơn nữa: nâng cấp các tài sản cố định tăng cường chế độ bảo quản tài sản cố định, thực hiện sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: bên cạnh các bạn hàng và thị trường trước đây, chủ động tìm kiếm thêm bạn hàng và thị trường mới, đặc biệt là ở nước ngoài, để ký kết được thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu, nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường.
- Về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty: không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với cán bộ quản lý: tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý, các lớp chuyên ngành đào tạo... nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Đối với đội ngũ công nhân sản xuất: tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tiếp tục mở các lớp học chuyển giao công nghệ, vận hành máy móc thiết bị hiện đại khi có quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó.
Mặt khác tiếp tục tổ chức các đợt thi tuyển công nhân viên chức nhằm bổ sung vào đội ngũ lao động của công ty những người có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, đáp ứng được nhu cầu về lao động của công ty.
3.2. Một số kinh nghiệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trong kinh doanh để đứng vững được trên thị trường không phải chuyện dễ dàng, các doanh nghiệp không phải chỉ biết lao động mà phải thực sự sử dụng đến trí tuệ, tìm mọi biện pháp chiếm lĩnh thị trường đẩy lùi sự cạnh tranh của các đối thủ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu tiêu thụ.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, sản phẩm tung ra thị trường ngày càng nhiều . Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải có biện pháp và hướng đi riêng của mình. Đầu những năm 80, hãng phim Kodak (Mỹ) được coi là một hãng lớn nhưng không thành công vì không chống nổi sự cạnh tranh dữ dội của các hãng phim Nhật Bản. Thị trường Mỹ và Châu Âu, nơi hàng thập kỷ Kodak chiếm ưu thế về phim màu đã bị hãng phim Fuji Nhật Bản nổi tiếng lấn chiếm. Trước tình hình đó Kodak quyết định phản công. Họ quyết định thâm nhập thị trường nội địa của hãng Fuji. Kể từ khi quay lại thị trường Nhật Bản, từ một văn phòng 15 người hãng Kodak đã phát triển thành một hãng kinh doanh với 4.500 công nhân, có một trụ sở được trang hoàng lộng lẫy ở Tokyo, một phòng thí nghiệm tổng hợp ở thành phố Yokohama các nhà máy chế tạo và hàng chục công ty, chi nhánh. Do sự đổi mới này ngay trong năm hãng Kodak đã bán ra thị trường Nhật một khối lượng phim gấp 6 lấn trước đây, mặc dù gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của hai hãng cung cấp phim chủ yếu ở thị trường Nhật là Fuji và Konika. Cái giá để xâm nhập thị trường Nhật của Kodak không phải rẻ. Họ phải chi 500 triệu USD để xây dựng. Nhưng Kodak hiểu rằng Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai thế giới. Sự xâm nhập đã đặt Fuji vào thế thủ, buộc nó phải hướng ra thị trường bên ngoài để bảo vệ thị trường vốn có của nó đã chiếm 70% thị trường phim màu. Một số ủy viên điều hành giỏi nhất của Fuji đã được điều trở lại Tokyo. Thị trường nội địa của Fuji đã bị thách thức. Thực tế chứng tỏ Fuji có thể bị cạnh tranh tại Nhật Bản như trường hợp của Kodak tại thị trường Mỹ. Chiến lược phản công của Kodak là tìm cách tăng uy tín của mình bằng cách đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm của mình, đầu tư vào địa phương đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo chữ tín trong kinh doanh, mở rộng thị trường, xâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh.
ở Việt Nam doanh nghiệp thành công trong tiêu thụ sản phẩm nhờ đề cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng phải kể đến công ty bàn ghế Xuân Hòa. Trước đây nói đến Xuân Hòa, người ta nghĩ ngay đến là công ty sản xuất xe đạp, nhưng một số năm gần đây thị trường xe đạp trong nước gặp phải một số khó khăn, xe đạp các nước tràn ngập vào thị trường Việt Nam với giá rẻ, kiểu dáng đẹp... Đứng trước tình hình đó, công ty xe đạp Xuân Hòa đã nghiên cứu thị trường, xem xét khả năng của công ty... để đi đến quyết định đổi hướng sản xuất. Do nắm bắt được thị trường mà bàn ghế của công ty được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm của công ty tiêu thụ ngày càng nhiều với kiểu dáng đẹp, chất lượng cao, hiện nay công ty nổi lên như một mô hình doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao.
Các doanh nghiệp Trung Quốc lại lựa chọn mức giá bán sản phẩm thấp làm công cụ cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù sản phẩm của Trung Quốc chất lượng thấp song giá bán lại rất hạ, hình thức đẹp nên vẫn hấp dẫn người tiêu dùng ở mức thu nhập còn thấp, thị hiếu tiêu dùng chưa cao.
Như vậy để đẩy mạnh tiêu thụ mỗi doanh nghiệp có hướng đi riêng của mình. Song tổng kết kinh nghiệm công tác tiêu thụ sản phẩm từ xưa đến nay cho thấy để thành công trong công tác tiêu thụ các doanh nghiệp phải làm tốt những vấn đề sau:
Thứ nhất, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch phát triển gắn với yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp và xu hướng của thị trường.
Thứ hai, đưa ra chiến lược đổi mới công nghệ có hiệu quả để đổi mới máy móc thiết bị đồng thời tạo dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề để sử dụng có hiệu quả trang thiết bị mới.
Thứ ba, các doanh nghiệp phải nghiên cứu và đưa ra các chính sách sản phẩm như: chính sách giá cả, mẫu mã sản phẩm, phương thức bán hàng phù hợp và linh hoạt.
Thứ tư, cần xây dựng chính sách thị trường đúng đắn, chính sách thị trường phải được coi trọng từ trước khi triển khai sản xuất sản phẩm, đồng thời phải điều chỉnh kịp thời với sự biến động của thị trường...
3.3. Một số ý kiến đề xuất góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu
Công ty Cổ phần Dụng cụ Cơ khí xuất khẩu đã tồn tại và ngày càng phát triển trong 44 năm qua. Sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao. Đây là cố gắng lớn lao của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Song qua phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty còn cho thấy không ít tồn tại và hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm cần được khắc phục kịp thời.
Là một sinh viên Khoa Tài chính Doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, xuất phát từ quan điểm của tài chính doanh nghiệp, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới. Những ý kiến này chưa thể toàn diện, chúng cần được kết hợp hài hòa với các biện pháp như: kỹ thuật Marketing, quản lý,... mới có thể hoàn thiện và phát huy tác dụng mạnh mẽ.
3.3.1. Tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu, chủ yếu máy móc nhập từ Liên Xô, Hungary từ những năm 1970, chúng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sản phẩm, cũng như làm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu lớn dẫn đến năng suất lao động không cao, từ đó làm tăng giá thành sản xuất, làm tăng giá bán, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Vì vậy việc cải tiến đổi mới máy móc thiết bị phải được thực hiện thường xuyên để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của công ty. Muốn đổi mới máy móc thiết bị phải có vốn lớn đòi hỏi sự tích lũy lâu dài không thể ngày một ngày hai mà có được.
Xuất phát từ thực trạng của công ty, trước mắt công ty có thể áp dụng các biện pháp sau đây:
- Tăng cường đại tu, sửa chữa máy móc thiết bị:
Do máy móc thiết bị hầu như là cũ nát nên xảy ra hỏng hóc là thường xuyên. Để tránh tình trạng sản xuất bị gián đoạn, công ty phải bố trí đội ngũ công nhân có tay nghề cao, nhiệt tình trong công tác, tích cực sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm để đảm bảo cho việc sửa chữa được nhanh chóng, kịp thời phục vụ sản xuất.
- Cùng với việc sửa chữa công ty phải đảm bảo tốt chế độ bảo dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Làm tốt công tác này sẽ hạn chế được sự hỏng hóc, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Công ty cần xem xét hiệu quả giữa sửa chữa lớn TSCĐ với lợi ích từ huy động vốn để đầu tư đổi mới thiết bị.
Sử dụng máy móc cũ, lạc hậu làm tăng chi phí sản xuất, sản phẩm mẫu mã lạc hậu, chất lượng giảm, khó cạnh tranh, hơn nữa giải pháp sửa chữa chỉ là trước mắt. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí huy động vốn để mua sắm TSCĐ thì việc bỏ vốn sửa chữa là không hiệu quả, công ty cần mạnh dạn bỏ máy móc thiết bị cũ lạc hậu và thay thế bằng máy móc thiết bị khác.
3.3.2. Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể hạ giá bán sản phẩm hơn nữa.
Để bù đắp được mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi thì giá bán sản phẩm bao giờ cũng phải cao hơn giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá bán để tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ mà không bị thua lỗ thì công ty phải hạ được giá thành sản phẩm, trong đó có hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty chủ yếu là sắt - thép có trong nước và nhập từ nước ngoài. Để hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu công ty phải lựa chọn được nguồn vật tư tối ưu. Hiện nay trong nước có nhiều nhà cung cấp như: Thép Thái Nguyên, thép Việt Hàn... Đối với nguyên vật liệu trong nước, công ty có thể lựa chọn và ký hợp đồng với nơi cung cấp có mức giá thấp nhất. Tuy nhiên phải căn cứ vào cước phí vận chuyển.
Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại, giá mua thường do bên cung cấp quyết định, nhiều khi công ty bị lâm vào tình trạng ép giá, hơn nữa còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ. Thực tế trong khâu thu mua nguyên vật liệu còn có tình trạng nguyên vật liệu nhập ngoại được mua về vận chuyển chậm, phải làm nhiều thủ tục do đó chi phí lưu kho, lưu bãi tăng lên. Nhiều khi công tác vận chuyển qua nhiều khâu trung gian dẫn đến chi phí thu mua cao đẩy giá nguyên vật liệu nhập kho cao. Để khắc phục tình trạng này công ty cần giám sát quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu hoặc có thể giao dịch mức thời gian cho cán bộ thu mua thực hiện tốt hơn. Măt khác, nguồn nguyên vật liệu ngoại nhập thường đòi hỏi nhiều thủ tục nhập khẩu phiền phức trong khi nguyên vật liệu trong nước thường không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng, do đó công ty nên dự trữ hợp lý nguyên vật liệu ngoại nhập (tránh dự trữ nhiều quá) tránh tình trạng ngừng trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu, đồng thời tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp vật tư tối ưu, tránh tình trạng bị ép giá khi nhập nguyên vật liệu, tiết kiệm được VLĐ, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.3.3. Làm tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ là một công việc rất quan trọng, do vậy công ty phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Việc lập kế hoạch tiêu thụ phải sát thực với tình hình sản xuất và tiêu thụ, tránh việc để sản phẩm bị ứ đọng, tồn kho lớn.Để công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được tốt, công ty phải quan tâm đến chất lượng người làm công tác lâp kế hoạch,luôn nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác kế hoạch, phải lựa chọn người có đủ trình độ,năng lực
3.3.4. Chính sách giá bán sản phẩm linh hoạt.
Việc xác định chính sách giá bán một cách hợp lý là công việc cực kỳ khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Thời gian qua công ty áp dụng một chính sách giá cứng nhắc quá, hầu như giá bán không thay đổi mấy. Đặc biêt là những sản phẩm truyền thống mà nhẽ ra phải tiêu thụ mạnh. Do vậy công ty nên sử dụng linh hoạt một chút về giá cả. Ví dụ có thể bán theo giá cũ nhưng kèm theo khuyến mại chon những khách hàng mua với số lượng lớn hoặc có thể giảm giá bán trong thời kỳ nhất định khi muốn đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm tồn kho. Đối với sản phẩm đa dạng như hàng xe máy, đây là mặt hàng được thị trường chấp nhận, công ty nên áp dụng chính sách giá linh động: như chính sách giá cao, giá thấp tùy theo điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ.
3.3.5. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và nâng cao tay nghề của công nhân.
Trong những năm qua, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, người lao động ở Công ty được tổ chức thường xuyên và mang lại kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các hình thức và nội dung của đào tạo bồi dưỡng còn đơn giản, nghèo nàn như: Chấm công, thi tay nghề... Qua những gì mà Công ty đã làm thời gian qua thì càn phải xem xét theo một số vấn đề sau:
- Với cán bộ quản lý, cán bộ tổ chức các lớp đào tạo lại doanh nghiệp hoặc gửi đến các cơ quan trường học như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Bách khoa, các Trung tâm đào tạo và dạy nghề trong nước, theo học các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó giúp cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ quản lý điều hành doanh nghiệp cũng như khả năng vận hành máy móc thiết bị hiện đại.
- Với công nhân kỹ thuật thì ngoài việc tổ chức thi đua tay nghề, có thể tổ chức các lớp học ngắn hạn tại Công ty hoặc gửi đến các trường kỹ thuật để bồi dưỡng đào tạo nâng cao tay nghề.
- Phát động các phong trào bảo vệ lao động sáng tạo, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật và tổ chức trao phần thưởng cho những ai có được các phát minh sáng kiến tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức lại đội ngũ quản trị việc tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, qua việc phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong phòng kinh doanh. Qua đó tạo ra sự chuyên môn hóa trong công việc đối với từng thành viên cũng như trong mối quan hệ giữa các thành viên của phòng. Sự phân công này không có nghĩa là tách biệt riêng rẽ ai làm việc nấy, mà các thành viên luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, cung cấp những thông tin liên quan cho nhau. Khi cần quyết định vấn đề quan trọng, cả nhóm sẽ cùng bàn bạc đóng góp ý kiến và đưa ra quyết định tối ưu.
3.3.6. Các biện pháp khác
- Xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường.
Phải xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường và xâm nhập thị trường mang tính chiến lược vận dụng từ Marketing trong việc tìm hiểu nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là những thị trường tiềm năng, với mục đích đó công ty nắm bắt được những tông tin chính xác với độ tin cậy cao, từ đó giới thiệu và quảng cáo với khách hàng về sản phẩm của mình. Từ đó sẽ rút ngắn được thời gian đưa sản phẩm bán ra thị trường.
- Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm những bạn hàng mới và thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn.
Tức là công ty vừa chú trọng vòa sản xuất tiêu thụ theo đơn đặt hàng vừa năng động trong việc khảo sát thị trường, tìm kiếm thị trường mới. Có làm như vậy thì doanh thu tiêu thụ mới tăng một cách ổn định và chắc chắn được.
- Đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm công ty cần phải đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa, đặc biệt là hàng tiêu dùng cho xuất khẩu (Hàng Inox). Công ty phải có chiến lược, tổ chức nghiên cứa đưa ra nhiều loại sản phẩm đặc biệt là hàng Inox. Đồng thời giảm dần những mặt hàng có xu hướng tiêu thụ giảm mạnh không có tính chiến lược lâu dài, thay vào đó là sản xuất ra những sản phẩm mới có chất lượng cao, độc đáo, cũng như tính chuyên môn hóa cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Quảng cáo sản phẩm
Xây dựng một chiến lược quảng cáo tổng hợp nhiều hình thức nhưng tránh lãnh phí. Hiện nay với điều kiện về vốn còn hạn chế thì việc quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện đại chúng là không cần thiết và tốn kém. Công ty có thể lựa chọn hình thức quảng cáo trên báo chí, sử dụng hệ thống pano áp phích, quảng cáo trên các phương tiện vận tải. ở Hà Nội, các áp phích quảng cáo nên đặt ở các nút giao thông, nơi nhiều người qua lại cũng như đặt trên đường cao tốc khi tầm nhìn không bị hạn chế hoặc có thể để biển quảng cáo ở các đại lý, cửa hàng có bán sản phẩm của công ty. Hàng năm công ty tham gia các đợt hội chợ triển lãm trên phạm vi toàn quốc. Đây là cơ hội để công ty đạt nhiều mục đích quảng cáo giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước, nắm bắt thông tin từ phía người tiêu dùng, tranh thủ tìm kiếm bạn hàng.
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
3.4.1. Nhà nước hỗ trợ hơn nữa về định hướng và ban hành các văn bản pháp luật bảo hộ một số nhóm ngành công nghiệp trong nước
Trong tình hình hiện nay ngành cơ khí đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, hầu hết các nhà máy cơ khí nước ta hiện nay đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ lạc hậu, có nhiều máy móc đã khấu hao hết hơn 75%. Do máy móc thiết bị lạc hậu nên sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm của công ty cơ khí đôi khi gặp khó khăn trong tiêu thụ. Vì vậy Nhà nước định hướng và hỗ trợ cho ngành cơ khí có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, chú trọng tổ chức đánh giá, tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ. Cụ thể:
ã Bảo hộ một số sản phẩm cơ khí trong nước;
ã Tổ chức các hoạt động tư vấn đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp cơ khí.
3.4.2. Ưu tiên về lãi suất tín dụng
Đặc điểm của ngành cơ khí là khấu hao máy móc lớn và trong thời gian khá dài, chu kỳ kinh doanh thường kéo dài, việc thu hồi vốn trong ngắn hạn là khó khăn. Do vậy Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, giảm bớt thủ tục hành chính phức tạp trong huy động vốn, hạ thấp lãi suất ngân hàng và đầu tư cho các ngành cơ khí.
Kết luận
Tiêu thụ sản phẩm khâu cuối cùng và quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó lànguyên tố chủ đạo quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, thời gian qua công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được quan tâm và đạt được một số thành tựu khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu lợi nhuận….liên tục tăng trong những năm gần đây. Với lợi thế về bề dày lịch sử của mình, địa điểm đặt công ty khá thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một điểu đáng chú ý nữa là công ty đã cổ phần hoá được hơn 03 năm, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty, do hạn chế về thời gian, kiến thức em không thể tránh khỏi những thiếu sót qua luận văn của mình em mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển chung của công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn: Thạc sỹ Vũ Thị Yến và toàn bộ cán bộ công nhân viên phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ, phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003
Sinh viên: Ngô Đức Thuận
Tài liệu tham khảo
1. Chìa khóa để nâng cao năng lực tiếp thị và cạnh tranh của các doanh nghiệp - NXB Thống kê - 1998.
2. Chiến lược thị trường - Jonh Show - NXB Thế giới - 1996
3. Hệ thống chế độ quản lý TCDN - NXB Thống kê - 1999
4. Kế toán tài chính - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - 2002
5. Kinh tế chính trị - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - 2002
6. Marketing - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - 2002
7. Marketing Quản trị kinh doanh - NXB Thống kê - 1998
8. Phân tích hoạt động kinh tế - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - 2002
9. Quản trị Tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính - NXB Tài chính - 2002
10. Quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường - NXB CTQG - 1997
11. Quản lý kinh doanh tổng hợp trong doanh nghiệp - NXB KHKT - 1997
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0483.doc