S phát triển của các doanh nghiệp cần rất nhiều điều kiện. Một trong những điều kiện hàng đầu để các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh là vốn. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã tạo điều kiện về vốn để các doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu của hầu hết Ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Bắc Nghệ An nói riêng nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả cho vay. Do đó các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An là mục tiêu xuyên suốt luận văn này. Từ những đánh giá về vấn đề mở rộng chi nhánh, luận văn đã nêu lên những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An trong thời gian tới.
38 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới các Ngân hàng nói riêng và có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế nói chung.
- Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro /////////////////, rủi ro hoạt động.
Đây là vấn đề nóng bỏng nhất mà mỗi Ngân hàng đang từng ngày, từng giờ suy nghĩ để tìm ra giải pháp để quản lý rủi ro. Đặc biệt nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp nhất, đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng.
- Nó còn tạo ra lợi nhuận rất lớn đối với Ngân hàng bởi lẽ nếu hiệu quả cho vay tốt thì hạn chế được dư nợ quá hạn vì vậy chứng tỏ được việc Ngân hàng thu được cả lời và gốc theo đúng thời hạn. Ngược lại, về phía khách hàng thì việc sử dụng vốn đã đúng mục đích và kinh doanh có lợi nhuận thì mới có khả năng trả được Ngân hàng.
- Mặt khác, còn tạo nên hình ảnh, thương hiệu, uy tín cho các ngân hàng trong con mắt của khách hàng, doanh nghiệp… Họ có thể tin tưởng rằng hoạt động tín dụng ở đây tốt, chính sách tốt nên họ có thể giữ vốn mà không sợ bị rủi ro của Ngân hàng mang lại. Đồng thời từ đó tạo nên các mối quan hệ bền vững, làm ăn lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Ngoài ra, nâng cao hiệu quả cho vay giúp nhân viên kế toán ổn đinh, tránh được lạm phát, nâng cao đời sống của người dân. Từ đó tạo cho nền kinh tế vững chắc mở rộng thị trường kinh doanh, hợp tác, đầu tư phát triển cùng có lợi với cac nước trên thế giới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC NGHỆ AN (NHCT BẮC NGHỆ AN)
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHCT BẮC NGHỆ AN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Bắc Nghệ An
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An được thành lập và khai trương đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2001 theo quyết định thành lập số 757/QĐ – NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam với chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đóng tại Khối 2 - Thị trấn Cần Giai - Quỳnh Lưu - Nghệ An .
Mục tiêu kinh doanh của NHCT Bắc Nghệ An là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở vì sự thành đạt của mọi người, mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo chính sách, pháp luật nhà nước. Cho đến nay NHCT Bắc Nghệ An đã nhanh chóng bắt kịp với những biến động của thị trường thực hiện đúng chức năng của một NHTM.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của NHCT Bắc Nghệ An là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp công thương trên địa bàn huyện và một số thị trấn gần huyện. Các doanh nghiệp không nhiều nhưng đều là doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với Ngân hàng như: Công ty Xi măng Hoàng Mai, Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Nghệ An, xí nghiệp muối Vĩnh Ngọc, Chi nhánh điện Quỳnh Lưu…Ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty TNHH, các công ty tư nhân ….đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thị trường NHCT Bắc Nghệ An có những bước chuyển mình nhanh chóng. Từ NHCT cấp 2 trực thuộc của NHCT tỉnh Nghệ An, NHCT Bắc Nghệ An đã được chuyển sang NHCT cấp 1 theo số 195/QĐ – HĐQT – NHCT ngày 1/8/2006. Đó là bước ngoặt đánh dấu những thành công tiếp theo của NHCT Bắc Nghệ An trong việc thực hiện chính trị, kinh doanh ổn định và lâu dài. Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý kinh doanh, những khó khăn về tài chính của các doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật đầu tư, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau, môi trường pháp lý, những vụ lừa đảo làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý của cán bộ làm công tác tín dụng. Mặt khác Ngân hàng đóng trên địa bàn kinh tế còn kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, buôn bán nhỏ, trình độ hiểu biết dân cư còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ và phát triển quy mô hoạt động giao dịch.
2.1.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức
Hiện nay, NHCT Bắc Nghệ An có tổng số cán bộ là 60 người, trong đó số cán bộ Đại học, Cao đẳng chiếm 66,7%, một số cán bộ đang theo học tại chức còn lại là trung cấp và sơ cấp. Công tác quản trị điều hành được sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy sức mạnh điều hành, Chi nhánh đã quy định rõ chức năng nhiêm vụ của từng bộ phận, đến từng cán bộ.
* Cơ cấu tổ chức của NHCT Bắc Nghê An ( Phụ lục số 1)
* Chức năng của một số phòng ban chính của Chi nhánh
- Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
- Phòng khách hàng: Bao gồm phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn) và phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ).
+ Phòng khách hàng số 1(doanh nghiệp lớn): Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN.
+ Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Thực hiện giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
- Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
2.2. Thực trạng và hoạt động cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An.
2.2.1. Quy trình cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An.
Đối với NHCT Bắc Nghệ An khách hàng đến vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, mỗi một dự án Chi nhánh sẽ có những ưu tiên khác nhau. Tuy nhiên quy trình cho vay bao gồm các bước chính sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ xin vay. Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình của khách hàng, hồ sơ về dự án vay vốn,...., cán bộ kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ .
Bước 2: Thẩm định kết quả và khả năng trả nợ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định các nội dung như: Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, uy tín khách hàng, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung quy định. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm lập tờ trình Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung cán bộ tín dụng đã nêu trong tờ trình, bổ sung thêm những thog tin về khách hàng và dự án (nếu có), ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay. Sau đó cán bộ tín dụng tập hợp tất cả các tài liệu đó mang ại và trình lãnh đạo quyết định.
Bước 3: Quyết định cho vay
Lãnh đạo căn cứ vào quy định để đưa ra các quyết định và phải thể hiện rõ:
- Chấp nhận cho vay, các điều kiện đề nghị khách hàng phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng cho vay và trước khi giải ngân.
- Hoặc đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vướng mắc.
- Từ chối không cho vay và phải đưa ra lý do.
Sau khi hoàn thiện các điều kiện mà hai bên tự thoả thuận thì ngân hàng và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng cho vay.
Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát
Cán bộ tín dụng tiếp nhận bảng kê rút vốn kèm các chứng từ thanh toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền, lấy ý kiến của bộ phân thanh toán quốc tế, nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ…., sau đó trình Trưởng phòng tính dụng và trình ban lãnh đạo.
Sau khi ban lãnh đạo đồng ý giải ngân, phòng kế toán phát tiền vay cho khách hàng theo các nội dung đã được lãnh đạo duyệt và thực hiện hạch toán theo quy trình thanh toán. Mỗi khi phát hành tiền cán bộ kế toán nhập số liệu về phát hành tiền vay, ghi số tiền phát hành vào bảng theo dõi vay của hợp đồng cho vay.
Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn đã giải ngân đối chiếu tài sản vay với tài sản được đầu tư, kiểm tra khối lượng thực hiện, tài sản đã được mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng cho vay đã ký kết. Định kỳ hoặc đột xuất cán bộ tín dụng có thể cùng Trưởng phòng tín dụng tiến hành kiểm tra về tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tài sản đảm bảo tiền vay,…
Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng cho vay đã ký cho từng dự án, từng khách hàng, định kỳ thống kê các khoản vay đến hạn trả. Cán bộ tín dụng theo dõi số dư tiền gửi của khách hàng, tình hình trả nợi gốc, tình hình trả lãi.
Cán bộ tín dụng có trách nhiêm theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc nhở nợ đến khách hàng trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày.
Phòng kế toán lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi khách hàng hoặc lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng nơi khách hàng mở.
Bước 6: Kết thúc hợp đồng cho vay
Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành đối chiếu kiểm tra với phòng kế toán về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay.
- Hợp đồng cho vay đương nhiên hết hiệu lực sau khi quyền và nghĩa vụ của các bên chấm dứt.
- Thanh lý hợp đồng cho vay: Theo điều kiện của hợp đồng cho vay, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần phải lập biên bản thanh lý hợp đồng, nhưng nếu khách hàng có yêu cầu thì cán bộ tín dụng và Trưởng phòng tín dụng phối hợp với khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng cho vay. Sau đó trình lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản.
Khi đã thu hết nợ gốc, lãi vay, tất toán khoản vay, cán bộ tín dụng cùng với bộ phận kho quỹ tiến hành giải toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định.
2.2.2. Tình hình cho vay của NHCT Bắc Nghệ An.
Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn và cho vay nói trên nên trong thời gian qua NHCT Bắc Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được hai mục tiêu của công việc huy động vốn và cho vay đó là: “Bắt đầu từ nhu cầu khách hàng chứ không phải sản phẩm của Ngân hàng ”, “Phát triển, an toàn và hiệu quả”. Điều này được thể hiện cụ thể qua hai bảng kết quả huy động vốn qua các năm tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 2) và tình hình tín dụng phân theo thời gian tại NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục 3). Căn cứ vào đó ta xem xét tới quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Mà chỉ tiêu đầu tiên ta cần xét tới là doanh số cho vay.
* Doanh số cho vay
Để có thể đánh giá được quy mô hoạt động tín dụng nói chung thì doanh số cho vay là một chỉ tiêu rất quan trọng. Doanh số cho vay ở đây được chia theo thành phần kinh tế và theo thời gian.
- Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 1: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay
Năm 2004
Năm 2005
05/04 (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
1. DNNN
49.900
70,7
73.500
72,8
147,3
2.Cty TNHH, DNTN
3.115
4,4
5.800
5,7
186,2
3. Cá nhân
17.600
24,9
21.700
21,5
123,3
Tổng
70.615
100
101.000
100
143
Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An
Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với DNNN, một phần rất nhỏ là các công ty TNHH, DNTN và cá nhân… Cụ thể là trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với DNNN tăng lên đáng kể qua các năm biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay chỉ là 49.900 triệu đồng chiếm 70,7 % tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này đã tăng lên là 73.500 triệu đồng tăng 147,3% so với năm 2004. Đối với thành phần công ty TNHH, DNTN doanh số cho vay cũng tăng lên năm 2004 doanh số cho vay là 3.115 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay là: 5.7 triệu đồng tăng 186,2% so với năm 2004. Trong khi đó doanh số cho vay theo thành phần cá nhân chỉ đứng sau thành phần DNNN cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay cá nhân là 17.600 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay tăng lên là 21.700 triệu đồng. Nhưng thực tế qua bảng số liệu trên doanh số cho vay theo thành phần cá nhân về tỉ trọng có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay chiếm 24,9% tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này chỉ là 21,5%. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng trên là do loại hình cá nhân hoạt động mang tính chất nhỏ lẻ, các dự án hay kế hoạch lớn hầu như không có mà chủ yếu vay để hỗ trợ gia đình, về tiêu dùng như mua sắm, tài sản, chi sửa nhà cửa….
- Doanh số cho vay theo thời gian:
Dựa theo phụ lục 3 về doanh số cho vay theo thời gian tại NHCT Bắc Nghệ An gồm có ngắn hạn và trung dài hạn. Qua bảng số liệu ta thấy rằng: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng từ 73% đến 78,7% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể biểu hiện qua các năm: Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 513.000 triệu đồng chiếm 73% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên là 79.500 triệu đồng, tăng 155% so với năm 2004. Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn là 19.315 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã tăng lên 21.500 triệu đồng tăng 111,3% so với năm 2004 nhưng xét về tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 27% tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2005 con số này là 21,3%. Như vậy trong những năm qua mặc dù đã chú trọng cho vay trung và dài hạn nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm.
* Doanh số thu nợ
Khi xem xét về quy mô cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta còn phải xét đến chỉ tiêu doanh số thu lợi vì đây cũng chính là một trong các chỉ tiêu nói lên hiệu quả cho vay của một khoản vay.
- Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Nhìn chung doanh số thu nợ đối với nền kinh tế nói chung và theo thành phần kinh tế nói riêng tại Chi nhánh có xu hướng tăng điều này được thể hiện rõ qua bảng:
Bảng 2: Doanh số thu nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay
Năm 2004
Năm 2005
05/04 (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
1. DNNN
38.300
69,1
72.500
75,8
189,30
2.Cty TNHH, DNTN
2.100
3,8
4.400
4,6
209,52
3. Cá nhân
15.000
21,7
18.720
19,6
124,8
Tổng
55.400
100
95.620
100
172,60
Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An
Doanh số thu nợ cho vay theo thành phần kinh tế tăng qua các năm trong đó DNN, cá nhân luôn cao về mặt giá trị phần còn lại là công ty TNHH, DNTN. Cụ thể như sau: Doanh số thu nợ cho vay năm 2004 là 55.400 triệu đồng trong đó doanh số thu nợ cho vay DNNN là 38.300 triệu đồng chiếm 69,1% tổng doanh số thu nợ, đến năm 2005 doanh số thu nợ tăng lên là 72.500 triệu đồng tăng 189,30% so với năm 2004. Mặc dù doanh số thu nợ cho vay thành phần công ty TNHH, DNTN chiếm một phần nhỏ nhưng doanh số thu nợ tăng đều qua các năm và chiếm từ 3,8% đến 4,6% trong tổng số doanh số thu nợ. Đối với thành phần cá nhân mặc dù doanh số thu nợ về mặt giá trị có tăng lên nhưng tỷ trọng doanh số thu nợ cho vay bị giảm. Năm 2004 tỷ trọng doanh số thu nợ cho vay chiếm 21,7% trong tổng doanh số thu nợ cho vay nhưng đến năm 2005 con số này đã giảm xuống 19,6%. Kết quả trên cho thấy doanh số thu nợ không những tăng và luôn chiếm 80% doanh số cho vay hàng năm của Chi nhánh. Để đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã thận trọng cho vay đặc biệt là khâu thẩm định trước khi cho vay. Tuy nhiên đối với thành phần cá nhân thì nên chú trọng hơn nữa khi thẩm định cho vay.
- Doanh số thu nợ cho vay theo thời gian:
Dựa theo phụ lục 3 qua bảng số liệu về doanh số thu nợ cho vay theo thời gian ta thấy doanh số thu nợ cho vay liên tục tăng trong đó doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn thường chiếm 80 – 81,2% tổng doanh số thu nợ của Chi nhánh, còn doanh số thu nợ cho vay trung, dài hạn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân là do doanh số cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh trong những năm qua còn thấp và Chi nhánh chưa có chính sách phù hợp để mở rộng hoạt động cho vay trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu vay vốn khác của các doanh nghiệp và khách hàng.
* Tình hình dư nợ:
Khi xem xét về quy mô cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta còn phải xem xét đến chỉ tiêu dư nợ mà Chi nhánh đã đạt được trong các năm.
- Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT Bắc Nghệ An
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay
Năm 2004
Năm 2005
05/04 (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
1. DNNN
19.000
55,9
18.000
40,9
94,73
2.Cty TNHH, DNTN
2.200
6,5
3.400
7,7
154,54
3. Cá nhân
13.900
40,9
18.300
41,6
131,65
Tổng
34.000
100
44.000
100
129,4
Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An
Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm qua đều tăng. Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần DNNN vẫn cao nhất. Cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay DNNN là 19.000 triệu đồng, đến năm 2005 dư nợ cho vay DNNN bị giảm xuống 18.000 triệu đồng. Cùng với dư nợ cho vay DNNN tỷ trọng ở đây có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng chiếm 55,9% trong tổng dư nợ cho vay, đến năm 2005 con số này giảm xuống chỉ còn 40,9%. Lý giải điều này là do năm 2005 có những lúc tổng dư nợ cho vay cao nhất đạt 83.000 triệu đồng. Tuy nhiên đến cuối năm 2005 giảm xuống do hợp đồng tín dụng cho vay vốn lưu động Công ty xi măng Hoàng Mai đến hạn nên đến cuối năm tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 44.000 triệu đồng. Mặt khác Công ty xi măng Hoàng Mai thuộc DNNN nên đã giải thích được tỷ trọng về dư nợ cho vay năm 2005 giảm. Còn lại Công ty TNHH, DNTN và cá nhân cũng đều tăng cả về mặt giá trị cũng như tỷ trọng.
- Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian:
Theo phụ lục 3 về tình hình dư nợ cho vay theo thời gian ta thấy rằng nhìn chung tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều tăng. Về dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 40.000 triệu đồng, tăng 14.000 triệu đồng so với năm 2004 chiếm ty trọng 68,2% so với tổng dư nợ. Năm 2004, dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng 23,5%, nhưng đến năm 2005 tỷ trọng này đã lên tới 31,8%. Nguyên nhân năm 2004 bị giảm là do hợp đồng tín dụng cho vay vốn lưu động Công ty xi măng Hoàng Mai đến hạn, đến cuối năm 2004 tổng cho vay đạt 34.000 triệu đồng. Song bù lại tổng dư nợ cho vay năm 2005 đạt 44.000 triệu đồng và dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng 31,8% trong tổng dư nợ. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do chủ trương phát triển kinh tế khuyến khích ưu đãi các Công ty tư nhân, Công ty TNHH, DNNN….Họ cần vốn để đầu tư dây truyền sản xuất như: Chế biến nông sản thực phẩm xuất nhập khẩu, sản xuất máy móc nội địa…. nên họ đặt quan hệ với Ngân hàng để được vay vốn trung và dài hạn đầu tư chiều sâu và xây dựng mới.
* Chất lượng cho vay:
Các tiêu chí nợ quá hạn, vòng vay vốn, lãi, lỗ từ cho vay là các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay.
- Tình hình nợ quá hạn:
Có thể nói tiêu chí nợ quá hạn là tiêu chí đầu tiên và dễ nhận biết nhất, một khoản vay có vấn đề hay không. Tuy nhiên không phải lúc nào có nợ quá hạn cũng là hậu quả của việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, khách hàng muốn vay một khoản tiền với thời gian phù hợp với thời gian luân chuyển và tiến độ của dự án xin vay vốn, tuy nhiên nhiều lúc Ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn ngắn hơn thời hạn yêu cầu của khách hàng nhưng do một số nguyên nhân mà khách hàng phải chấp nhận vay vốn. Kết quả là khi hết hạn cho vay như đã ký trong hợp đồng thì doanh nghiệp chưa có thể trả nợ do chưa đến kỳ thu hồi vốn vì vốn vay đang lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải chờ đến cuối kỳ sản xuất thì khách hàng mới trả được nợ cho Ngân hàng .
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại NHCT Bắc Nghệ An
Đơn vị : Triệu đồng
Doanh số cho vay
Năm 2004
Năm 2005
05/04 (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
1. DNNN
0
0
0
0
0
2.Cty TNHH, DNTN
0
0
0
0
0
3. Cá nhân
14
100
2
100
14,28
Tổng
14
100
2
100
14,28
Nguồn: Phòng kế toán - Tổng hợp NHCT Bắc Nghệ An
Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn 2 năm đều ở con số khá lý tưởng. Năm 2004 nợ quá hạn là 14 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã giảm xuống thấp chỉ còn 2 triệu. Tuy nhiên nợ quá hạn chỉ tập trung ở thành phần cá nhân. Điều này cho thấy sự bất công trong việc vay của Chi nhánh vì chúng ta đều thấy rằng doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với thành phần cá nhân đều lớn hơn công ty TNHH, DNNN. Vì vậy Chi nhánh cần xem xét lại khi quyết định cho vay đối với thành phần cá nhân. Ngược lại trong 2 năm (2004-2005) thì nợ quá hạn đối với thành phần DNNN, Công ty TNHH, DNTN lại không phát sinh. Để đạt được kết quả này Chi nhánh đã thực hiện tốt các bước trong quá trình cho vay đối với thành phần DNNN và Công ty TNHH, DNTN.
- Nợ quá hạn theo thời gian
Dựa theo phu lục 3,về tình hình nợ quá hạn theo thời gian ta thấy năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn không phát sinh, nhưng đến năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh 1 triệu đồng. Về tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giảm dần qua các năm, đến năm 2005 nợ quá hạn trung dài hạn đã giảm xuống thấp chỉ còn 1 triệu đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ.
Con số trên đáng khích lệ, đạt 100% so với kế hoạch được giao và đã được NHCT Việt Nam công nhận là đơn vị xuất sắc
- Chỉ tiêu số vòng quay của vốn
Số vòng quay của vốn =
Thu nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
S dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho ta biết rằng một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn được thu về đúng hạn để tiếp tục cho vay.
Dựa theo phụ lục 4 về tình hình quay vốn cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn tại NHCT Bắc Nghệ An ta thấy năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay vốn là 1,73 cho thấy rằng trong năm 2004 một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì chỉ có 1,73 đồng thu về đúng hạn để tiếp tục tái đâu tư. Đến năm 2005 con số này đã tăng lên 1,912. Tương tự như vậy, chỉ tiêu số vòng quay vốn trung và dài hạn có tăng lên qua các năm. Năm 2004 chỉ tiêu số vòng quay vốn trung và dài hạn là 0,77 nhưng đến năm 2005 con số này tăng lên là 1,37. Mặc dù có sự tăng lên đáng kể ở cả chỉ tiêu số vòng quay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn nhưng chỉ tiêu này vẫn còn thấp. Điều này cũng phản ánh một thực tế là doanh nghiệp chưa có một kế hoạch vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất của chính mình, do đó xảy ra tình trạng khi đến hạn trả nợ cho Ngân hàng thì dòng tiền vào của doanh nghiệp chưa về. Đây là một yếu tố gây cản trở rất lớn đối với việc mở rộng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với doanh nghiệp .
- Các chỉ tiêu về lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn nói riêng thì chúng ta cần xem xét đến các chỉ tiêu về lợi nhuận có được từ hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong nhóm chỉ tiêu này có 2 nhóm chỉ tiêu chính sau đây mà chúng ta cần xem xét đến:
+ Chỉ tiêu thứ nhất:
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Lãi thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của Ngân hàng cho vay thì được bao nhiêu lợi nhuận.
Theo số liệu có được ở mục lục 5 về tình hình lợi nhuận thu được cho vay theo thời gian ta thấy: trong những năm qua lợi nhuận thu được cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của Chi nhánh đều có sự tăng lên về cả số tuyệt đối và tương đối. Năm 2004 lãi thu được từ cho vay ngắn hạn là 3.100 triệu đồng, đến năm 2005 con số này là 4.900 triệu đồng. Trong khi đó lãi thu được từ cho vay trung và dài hạn năm 2004 chỉ là 1.200 triệu đồng, đến năm 2005 con số này cũng không tăng nhiều chỉ là 2.200 triệu đồng. Về tỷ lệ lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn so với tổng dư nợ ngắn hạn trong những năm gần đây cũng tăng lên nhưng không đáng kể. Năm 2005 con số này đạt mức 0,123 lớn hơn một chút ít so với năm 2004. Tương tự tỷ lệ lợi nhuận thu được từ cho vay trung và dài hạn so với tổng dư nợ trung và dài hạn trong những năm gần đây tăng lên không đáng kể. Năm 2004 tỷ lệ lợi nhuận là 0,15 đến năm 2005 con số này tăng lên rất ít là 0,16. Điều này chứng tỏ rằng trong những năm gần đây hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt hơn hiệu quả cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên quy mô hiệu quả cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn còn nhiều hạn chế.
+ Chỉ tiêu thứ 2:
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Lãi thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng đóng góp của hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn trong tổng lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được hàng năm.
Theo phụ lục 6, nhìn vào bảng số liệu từ lãi thu được cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ta thấy tỷ trọng lợi nhuận mà hoạt động cho vay ngắn hạn nói chung tăng qua các năm, nó chỉ chiếm từ 58 – 63% trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Trong khi đó tỷ trọng lợi nhuận mà hoạt động cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm, nó chiếm 44 – 55%. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận cho vay trung và dài hạn vẫn thấp hơn tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng chưa thực sự được mở rộng.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể thấy trong những năm qua việc mở rộng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực và ngày càng đạt được hiệu quả, nhưng quy mô cũng như hiệu quả của nó cũng còn nhiều hạn chế. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần có những giải pháp đúng đắn và thiết thực nhằm ngày một mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay, đặc biệt là mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay trung và dài hạn.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An
2.3.1. Kết quả đạt được
Mặc dù trong những năm qua, bên cạnh những thuận lợi có được từ đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý giữa các thành phần kinh tế cũng như các ngành nghề kinh doanh, thì hệ thống Ngân hàng nói riêng cũng như các ngành nghề khác cũng không phải là không gặp ít khó khăn như là: Sự thay đổi liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước …điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, NHCT Bắc Nghệ An đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã thực sự trở thành Ngân hàng có quan hệ tốt với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chi nhánh luôn xác định mọi hoạt động của Chi nhánh khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Điều này thể hiện ở những kết quả sau:
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tăng rõ rệt đặc biệt là doanh số cho vay DNNN là 49.900 triệu đồng năm 2004 lên đến 73.500 triệu đồng năm 2005 điều này có thể thấy Chi nhánh đã có những chính sách đúng đắn với DNNN.
Nếu xét về doanh số cho vay theo thời gian thì doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng, biểu hiện năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 51.300 triệu đồng thì đến năm 2005 con số này lên đến 79.500 triệu đồng.
Về tình hình nợ quá hạn, nếu xét nợ quá hạn trên tổng dư nợ (theo phụ lục 7) thì tỷ lệ nợ quá hạn rất nhỏ cụ thể: Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0,041%, đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống mức thấp là 0,0046%. Trong khi đó kế hoạch của NHCT Việt Nam giao đối với tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,05%. Vì vậy con số trên đáng khích lệ, đạt 100% so với kế hoạch được giao và được NHCT Việt Nam công nhận là đơn vị xuất sắc.
Để đạt được kết quả nói trên là do Ngân hàng đã và đang thực hiện một số hoạt động quan trọng sau:
- Trong quan hệ cho vay, NHCT Bắc Nghệ An đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc cho vay, đặc biệt chú ý đến an toàn và hiệu quả cho vay.
- Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh khi vay vốn với khối lượng lớn Chi nhánh có chính sách ưu đãi về tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng.
- Thêm vào đó, Chi nhánh luôn chú trọng đến công tác thẩm định trước khi cho vay từ đó phân loại khách hàng thông qua hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên, Chi nhánh nắm bắt được thông tin từ phía khách hàng và trao đổi các biện pháp đem lại hiệu quả cho Chi nhánh và khách hàng.
- Một nguyên nhân không thể bỏ qua đó là công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ của Chi nhánh. Họ là những nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, nhiệt tình với công việc không ngừng học hỏi kinh nghiệp. Ban giám đốc đã phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc phù hợp với năng lực sở trường của từng người và đã phát huy được nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm phối hợp với chi bộ, Đoàn thể để động viên thi đua, khen thưởng cũng như xử lý kịp thời, kiên quyết với những thiếu xót.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại: Qua tìm hiểu và nghiên cứu phân tích thực tế cho vay tại NHCT Bắc Nghệ An. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được chúng ta cũng cần phải nói đến một số tồn tại sau đây:
Doanh số cho vay theo thời gian cụ thể là doanh số cho vay trung và dài han có xu hướng giảm dần biểu hiện: năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 27% nhưng đến năm 2005 con số này giảm còn 21,3%. Chi nhánh chủ yếu cho vay ngắn hạn trong khi đó nhu cầu về vốn trung và dài hạn để cải tiến thiết bị công nghệ, dây truyền công nghê…lại là việc tiếp cận rất khó khăn tại Chi nhánh. Khi đó Chi nhánh sẽ bị mất một khoản lợi nhuận đáng kể và một lượng lớn khách hàng.
Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho vay đối với các công ty TNHH, DNTN còn quá nhỏ so với nhu cầu mà các công ty này cần, điều này có thể thấy rõ: Năm 2004 doanh số cho vay đối với công ty TNHH, DNTN là 3.115 triệu đồng chiếm 4,4% tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay là 5.800 triệu đồng chiếm 5,7% tổng doanh số cho vay. Nhưng để vay vốn của Ngân hàng thì thường rất khó, thông thường phải có tài sản thế chấp. Đây là một điều hết sức khó khăn đối với công ty TNHH, DNTN.
Tín dụng là công tác trọng tâm, mặc dù được đầu tư cả về nhân lực, thời gian. Tuy nhiên dư nợ cho vay vẫn đang rất khiêm tốn so với khả năng hiện có. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đối với công ty TNHH, DNTN rất thấp cụ thể: Năm 2004 dư nợ cho vay là 2.200 triệu đồng, đến năm 2005 con số này chỉ là 3.400 triệu đồng, chiếm 7,7% trong tổng dư nợ cho vay. Hơn thế nữa mặc dù dư nợ cho vay đối với DNNN là cao nhất trong dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế về mặt giá trị nhưng tỷ trọng lại giảm dần theo các năm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng dư nợ cho vay chiếm 52,6%, đến năm 2005 con số này giảm xuống 50,7%.
*Nguyên nhân:
Về vấn đề bảo đảm tiền vay: cũng như hầu hết các Ngân hàng khác, Chi nhánh coi tài sản thế chấp là điều kiện bắt buộc hàng đầu khi quyết định cho vay. Coi tài sản thế chấp là vật thay thế các khoản vay đến hạn không trả được. Trong khi đó đối với các doanh nghiệp, nhiều khách hàng không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo khoản vay của mình. Mặt khác theo nguyên tắc Ngân hàng cho vay 70% giá trị tài sản đảm bảo thế chấp nhưng trên thực tế nhiều món vay đã xấp xỉ 100%. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng không thể thẩm định giá chính xác tất cả các loại tài sản. Nhiều khoản vay được thế chấp bằng tài sản không đủ điều kiện tiêu chuẩn và một số đã bị hao mòn vô hình làm giảm giá, nên Chi nhánh gặp khó khăn trong việc thanh lý chúng để thu hồi vốn. Có trường hợp số thu không đủ bù vốn sau khi trừ chi phí.
- Việc quyết định cho vay và chất lượng các khoản vay phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của cán bộ tín dụng. Có thể nói đội ngũ cán bộ của Chi nhánh là đội ngũ năng động, sáng tạo, có chuyên môn trình độ, kinh nghiệm vững vàng, tuy nhiên có một số cán bộ trẻ vẫn còn lúng túng trong việc thẩm định dự án. Hơn nữa Chi nhánh chưa có một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường về lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật để vừa tư vấn cho các bộ phận Chi nhánh khi cần, vừa tư vấn cho khách hàng vay vốn về lợi ích của cả 2 phía.
- Một số nguyên nhân khác: Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi đang hoàn thiện. Tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện thì nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh, hiệu lực thấp.
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: Đó là các doanh nghiệp này thường có những dự án thiếu tính khả thi, ít có kinh nghiệm quản lý, thị trường đầu tư bấp bênh. Ngoài ra, tình hình tài chính của các doanh nghiệp này chưa được phản ánh đầy đủ trên các sổ sách kế toán, do vậy công tác kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn, có những doanh nghiệp thậm chí sổ sách còn chưa phản ánh hết thực trạng của đơn vị như công nợ,nguồn vốn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHCT BẮC NGHỆ AN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT BẮC NGHỆ AN NĂM 2006 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
* Các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2006
- Nguồn vốn huy động tăng từ 15 – 20% so với năm 2005
- Dư nợ cho vay tăng 60% so với năm 2005, về số tuyệt đối đạt mức 70.400 triệu đồng
- Tỷ lệ nợ quá hạn không quá: 0,005%
- Việc làm, đời sống của người lao động ổn định và được cải thiện.
- Tập thể Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đạt danh hiệu lao động xuất sắc.
- Chi bộ và các đoàn thể đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.
* Biện pháp cụ thể:
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã đề ra các biện pháp cụ thể sau đây:
- Công tác đầu tư tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, trước hết tập trung phục vụ Công ty xi măng Hoàng Mai, khách hàng lớn và truyền thống, thường xuyên tiếp xúc với đơn vị qua đó nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng để kịp thời đáp ứng. Ngoài ra cần đầu tư thời gian và nhân lực mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp dân doanh, tư nhân cá thể và kinh tế hộ gia đình. Đối với việc mở rộng quy mô tín dụng phảo quan tâm chất lượng tín dụng, đẩy mạnh cho vay theo nguyên tắc thương mại, thị trường và trên cơ sở năng lực quản lý của Chi nhánh, sàng lọc khách hàng, nâng cao khả năng thẩm định của cán bộ, đông thời tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, quản lý chặt chẽ đảm bảo an toàn vốn vay.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức và biện pháp, áp dụng linh hoạt, mềm dẻo tính chất khách hàng nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, trong đó chủ yếu là Công ty xi măng và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn. Tổ chức, tuyên truyền, vận động thu hút khách hàng khai thác tốt các hình thức huy động vốn như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mức lãi suất huy động cao, sau đây là nguồn vốn ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đầu tư.
- Chú trọng công tác tiếp thị mở rộng kinh doanh, đây là công tác thường xuyên của Chi nhánh bởi thực tế cho thấy tình hình cạnh tranh đang trở nên gay gắt do quá nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn, hình thức tiếp thị phải luôn đổi mới và đa dạng nhằm đem lại hiệu quả cao.
- Quan tâm và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là các cán bộ làm công tác tín dụng, thanh toán quốc tế, cán bộ kiểm tra.
- Chú ý chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, xây dựng tốt mối quan hệ giữa chi bộ Đảng, chuyên môn và các đoàn thể tạo sự đoàn kết thống nhất cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch.
Phát huy những thành tích đã đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An quyết tâm hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHCT BẮC NGHỆ AN
* Thứ nhất: Xây dựng chiến lược khách hàng đa dạng
Để có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay Ngân hàng, NHCT Bắc Nghệ An cần xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, hấp dẫn. Cụ thể:
- NHCT Bắc Nghệ An cần chủ động và tìm kiếm khách hàng, đây là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn vì vậy Chi nhánh phải kết hợp nhiều cách thức và thực hiện đồng bộ mới có thể thực hiện được biện pháp này. Chi nhánh có thể tìm khách hàng cho vay ngay từ những doanh nghiệp có tài khoản tại Ngân hàng. Với doanh nghiệp nào chưa có quan hệ tín dụng với Chi nhánh thì chủ động tìm đến để mời chào doanh nghiệp đó vay vốn. Khi Chi nhánh chủ động tìm đến thì Chi nhánh phải biết rõ thông tin về khách hàng đó để có thể lựa chọn thẩm định một cách chính xác.
- Để giữ vững được khách hàng và phát triển thêm khách hàng mới thì về lâu dài chúng ta sẽ có một khối lượng khách hàng cơ bản làm nòng cốt trong việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng một cách ổn định và vững chắc. Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên nắm được tình hình diễn biến, đổi mới nhu cầu của khách hàng và chăm sóc khách hàng chu đáo, có thể xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản khi khách hàng có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và ít rủi ro, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất và phí dịch vụ trên cơ sở hài hoà lợi ích giữa Ngân hàng và khách hàng.
* Thứ 2: Thực hiện tốt chính sách marketing và mở rộng quan hệ tín dụng nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới
Trong quan điểm kinh doanh hiện đại, marketing giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt hơn hoạt động marketing ở các Ngân hàng ngày càng được chú trọng. Để thực hiện tốt chính sách marketing cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, trực tiếp tư vấn và marketing về các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao, đa tiện ích của Ngân hàng, tạo điều kiện để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của NHCT Bắc Nghệ An.
- Tại phòng giao dịch trung tâm thì cố gắng thu hút khách hàng mới có năng lực tài chính mạnh, tăng trưởng cho vay vào các ngành chủ lực của tỉnh, các doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt trong các khu, tuyến công nghiệp mới mở của tỉnh.
- Tại các phòng giao dịch trực thuộc cần hạn chế cho vay nhỏ lẻ, tập trung cho vay kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại sản xuất nông nghiệp mang tính chất sản xuất hàng hoá theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, trên cơ sở đó chọn lọc khách hàng đáp ứng tốt điều kiện vay vốn. Tăng cường đầu tư cho vay các quan hệ sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ lớn tại thị trấn.
* Thứ 3: Nâng cao chất lượng thẩm định trong việc cho vay, đánh giá chính xác về tình hình tài chính của khách hàng và chất lượng các khoản vay nhằm hạn chế rủi ro.
Chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay từ nhiều nguồn để có những thông tin chính xác về khách hàng, cũng như tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có vật tư hàng hoá tương ứng. Tăng cường phối kết hợp, trao đổi thông tin giữa trung tâm và các phòng giao dịch, giữa bộ phận cho vay, kế toán, kiểm tra…trong việc nắm bắt thông tin có liên quan đến khách hàng.
* Thứ tư: Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp
Với nhu cầu phát triển kinh tế vùng, việc tập trung chú trọng DNNN thì không đủ mà Chi nhánh cần khai thác các thị trường tiềm năng khác nữa như: Các DNNQD, kinh tế hộ gia đình…để có thể khai thác tốt hơn các DNNN nói chung và các thị trường tiềm năng trên, đòi hỏi Chi nhánh phải có cơ chế, chính sách cho vay theo hướng đơn giản, phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời và an toàn cho Ngân hàng.
- Đơn giản hoá thủ tục cho vay: Trên thực tế có không ít những khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay vốn. Trong khi đó thủ tục này lại không làm giảm rủi ro tín dụng mà lại làm giảm sự hài lòng của khách hàng. Do vậy cần đưa ra thủ tục gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn cho Chi nhánh, có thể thực hiện theo hướng sau:
+ Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn: Khách hàng vay luôn muốn được vay nhanh chóng (hiện nay để hoàn tất quy trình cho vay vốn thường mất khoảng 1 tuần), vì vậy cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ cho vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng đảm bảo yếu tố đúng, đủ. Ngân hàng có thể kết hợp với phòng công chứng Nhà nước để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng.
+ Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng. Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của Ngân hàng.
- Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp: Lãi suất là nhân tố quan trọng, nó tác động đến quyết định vay vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi NHNN áp dụng lãi suất thoả thuận thì cạnh tranh về lãi suất là rất lớn. Để khuyến khích mở rộng cho vay với các DNNN nói chung và các thị trường chưa được khai thác thì Chi nhánh nên có chính sách lãi suất phù hợp, Chi nhánh cần phải phân loại khách hàng và có lãi suất ưu đãi với đối tượng là khách hàng truyền thống, khách hàng co dự án lớn khả thi. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất trung và dài hạn.
* Thứ năm: Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, quy trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ…không có một máy móc hay một công cụ nào có thể đảm nhận được. Vì vậy kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng thì đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của bản thân Chi nhánh. Thực hiện giải pháp này sẽ tiến hành chủ yếu trên các phương diện sau:
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ. Đối với các cán bộ tín dụng thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và những kiến thức xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả khi cho vay.
- Kiện toàn công tác sử dụng cán bộ: Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng cần phải có những tiêu chuẩn riêng phù hợp. Điều quan trọng nhất là cán bộ tín dụng phải tuân thủ đầy đủ cơ chế, chính sách, quy định về đầu tư tín dụng. Quan tâm đến chính sách khách hàng và nghiên cứu kỹ thị trường từ đó xác định và lựa chọn những đối tượng khách hàng, mục tiêu, khách hàng chiến lược và khách hàng tiềm năng.
* Cuối cùng: Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Theo định hướng chung của toàn ngành Ngân hàng là tiếp tục tổ chức triển khai việc thực hiện hiện đại hoá hoạt động Ngân hàng theo đúng tiến trình và chỉ đạo của NHNN cải tiến và ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng để tạo điều kiện hội nhập và phát triển kinh doanh, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình phục vụ và tiện ích, thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh. Ở các Ngân hàng các thiết bị hiện đại như máy thanh toán đã được đặt ở các quầy giao dịch đảm bảo giao dịch được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác tạo lòng tin cho khách hàng. Với việc hiện đại hoá hệ thống và các dịch vụ khác sẽ thu hút được nhiều hơn các doanh nghiệp, khách hàng quan hệ giao dịch với Chi nhánh đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên và tác động hiệu ứng đối với cả nền kinh tế. Thực hiện giải pháp này, Ngân hàng cần xem xét phát triển, mở rộng hệ thống ATM và giới thiệu sự tiện ích, lợi ích để thu hút khách hàng.
3. 3. Những điều kiện để thực hiện giải pháp
* Môi trường pháp lý
- Hoàn thiện pháp luật về công chứng thực hợp đồng thế chấp, cầm cố.
Trong những năm qua hầu hết những hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đều phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Nhưng khi tranh chấp xảy ra thì nhiều trường hợp quyền và lợi ích của các Ngân hàng theo các hợp đồng thế chấp tài sản đã được công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn không được đảm bảo. Thực tế những người thực hiện công chứng không phải chịu trách nhiệm về nội dung của các hợp đồng mà họ đã công chứng. Ngoài ra thủ tục công chứng quá rườm rà, phức tạp, tốn nhiều thời gian, việc phân định thẩm quyền công chứng chưa rõ ràng khiến các đơn vị gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy cần phải thiết lập một cơ quan đăng ký thế chấp cầm cố, bảo lãnh và từ đó Ngân hàng sẽ liên hệ với các cơ quan này xem tài sản bảo đảm của khách hàng có đủ tiêu chuẩn không. Biện pháp này vừa đảm bảo an toàn, tránh rủi ro cho hệ thống Ngân hàng vừa tạo đỡ tạo nên gánh nặng tài chính cho các đơn vị và rất phù hợp với tình hình nước ta hiện nay.
- Xây dựng khung giá thống nhất làm căn cứ định giá tài sản thế chấp.
Tiêu thức đánh giá tài sản thế chấp được xây dựng có căn cứ thực tế và cơ sở pháp lý để vừa có thể thuyết phục lại vừa đảm bảo quyền lợi cho Ngân hàng. Nhà ở, đất đai là loại tài sản được đem thế chấp chủ yếu nhưng lại rất đa dạng, phong phú đòi hỏi phải có quy định riêng. Tuy nhiên hiện tại chính sách quản lý đất đai của Nhà nước còn chưa hợp lý, cụ thể là chính sách hai giá về nhà ở: Một giá nhà nước, một giá thị trường gây khó khăn trong công tác thẩm định tài sản thế chấp là bất động sản.
* Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế tình trạng các doanh nghiệp được thành lập bừa bãi, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của Ngân hàng. Đồng thời phải tiếp tục tăng cường kiểm tra công tác kế toán của đơn vị, buộc họ chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và kiểm toán bắt buộc để đảm bảo chính xác các thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
* Kiến nghị đối với các Ngân hàng Nhà nước.
- Cải thiện thủ tục hành chính.
Ngân hàng Nhà nước phải đưa ra các biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay. Hướng giải quyết là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc các định chế khác đã nêu thì không nên đưa vào. Việc ban hành hệ thống pháp luật phải tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của kinh tế.
- Triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước đã đi vào hoạt động được nhiều năm nhưng chỉ mới có tác dụng thống kê, chưa phát huy tác dụng chức năng cập nhật, thông tin cảnh báo và đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy đề nghị Ngân hàng Nhà nước phải đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, tăng cường trang thiết bị hiện đại công tác thu nhập và xử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời.
- Ngân hàng Nhà nước tăng cường quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ phương pháp quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại thông qua việc cập nhật phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các Ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro và chế tài nghiêm túc. Các Ngân hàng thương mại không tuân thủ quy định này. Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, tập huấn cho các cán bộ nghiệp vụ.
KẾT LUẬN
S phát triển của các doanh nghiệp cần rất nhiều điều kiện. Một trong những điều kiện hàng đầu để các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh là vốn. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã tạo điều kiện về vốn để các doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu của hầu hết Ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Bắc Nghệ An nói riêng nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả cho vay. Do đó các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An là mục tiêu xuyên suốt luận văn này. Từ những đánh giá về vấn đề mở rộng chi nhánh, luận văn đã nêu lên những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An trong thời gian tới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GS,.TS Vũ Văn Hoá, các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32828.doc