LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Đứng trước những thách thức của tiến trình hội nhập, và xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam, và đặc biệt là hệ thống Ngân Hàng Thương Mại nói riêng phải tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng, vừa khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua khi nước ta gia nhập WTO, năm đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của ngành Ngân hàng Việt Nam, các hoạt động tín dụng phát triển mạnh và phát huy hết thế mạnh để làm động lực thúc đẩy nền kinh tế quốc dân vận động theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các Ngân Hàng Thương Mại đặt ra rất cấp thiết. Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao chính vì vậy vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải “như thế nào?” và “bằng cách gì?” để có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thục tế tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn, em đã chọn đề tài : “Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, lý luận .
5. BỐ CỤC.
Kết cấu của Khóa Luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.
77 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tháng, quý, 6tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Phòng Thanh toán quốc tế
Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực thanh toán, thực hiện các dịch vụ liên quan đến dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước phát sinh tại Chi nhánh theo đúng quy chế, quy định hiện hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các dịch vụ như: cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng là tổ chức kinh tế; thực hiện trực tiếp việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu bằng phương thức TTR; mở hồ sơ L/C nhập khẩu; nhận L/C của ngân hàng nước ngoài mở và thông báo cho khách hàng là người thụ hưởng; thực hiện chiết khấu chứng từ hàng hóa xuất khẩu; công bố tỷ giá giao dịch theo quy định của ngân hàng tại Chi nhánh và thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ; nghiệp vụ bảo lãnh trong nước…Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lãnh vực thanh toán quốc tế cho Ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tiến hành công tác thanh toán thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản nước ngoài.
Phòng Dịch vụ
Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Phòng Nguồn vốn – Kế hoạch – Tổng hợp
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế toán đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.2.3. Các nghiệp vụ chính
Nghiệp vụ huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư trong tỉnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nghiệp vụ tín dụng
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
- Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác
Nghiệp vụ thanh toán trong nước:
- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Chi trả lương qua tài khoản,.....
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
- Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
- Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại.
- Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu:
Thanh toán, chuyển tiền biên giới.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế.
Thu đổi ngoại tệ.
Các sản phẩm dịch vụ khác
Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA, MASTER CARD.
Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác: Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ thông qua tiền gửi của khách hàng. Sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: cung cấp tín dụng ngắn hạn – dài hạn, cho vay tiêu dung phục vụ đời sống, cho vay cầm cố các chứng từ có giá, tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư.
2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐÔNG SÀI GÒN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt không thể thiếu của các ngân hàng nói chung và của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nói riêng, bởi nguồn vốn chính của ngân hàng là huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của Ngân Hàng Thương Mại.
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, Ngân hàng đã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Do vậy, nguồn vốn tăng tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước.
Bảng 2.1 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
So Sánh
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số Tiền
%
(+/-)
Số Tiền
%
(+/-)
Tổng nguồn vốn
2,896
3,294
3,845
398
13.7
551
16.8
Nguồn vốn Huy Động từ địa phương.
2,896
3,175
3,733
279
9.6
558
17.6
Nguồn vốn huy động hộ Trung Ương.
119
112
-7
-6.26
(Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh-Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn)
Biểu đồ 2.1.: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA CÁC NĂM.
Qua Bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm. Cụ thể: Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động là 2,896 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 tăng 279 tỷ đồng, tương đương với 9.6 % so với cung kỳ năm 2008; năm 2010 tăng 17.8 % so với năm 2009 (tương đương 558 tỷ đồng). Năm 2008 là năm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, NHNo&PTNT Việt Nam cũng không thoát khỏi những ảnh hưởng. Tuy vậy, năm 2009 Chi nhánh NHNo&PTNT Đông sài Gòn có những thay đổi theo chiều hướng tốt hơn. Nguyên nhân của sự tăng trưởng trên là do: Ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng hàng đầu công tác huy động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu thị trường “Đi vay và cho vay” đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng không ngừng xây dựng và mở rộng mạng lưới, áp dụng các mức lãi suất huy động và linh hoạt kịp thời do ngân hàng cấp trên chỉ đạo từ đó đã tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích người gửi và ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phát triển bền vững, ngày càng chứng tỏ được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng trên địa bàn thành phố. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã và đang đạt được những kết quả hết sức khả quan.
Sự tăng trưởng về nguồn vốn khá nhanh cho thấy Ngân hàng đã áp dụng tốt chính sách khách hàng và các biện pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế hiên nay đã thu hút được nguồn vốn dồi dào không những phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng mà còn hỗ trợ về vốn cho các chi nhánh khác cùng hệ thống qua phương thức điều chuyển.
Nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động bằng cách tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi có lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế trên cơ sở định hướng đúng đắn chiến lược huy động vốn, bằng nhiều hình thức trong tiếp thị với khách hàng thuộc mọi ngành thành phần kinh tế với nhiều mức lãi suất thích hợp nên đã từng bước thu hút được nguồn vốn lớn từ các cấp chủ quản.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau: Tiền gửi Doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá. Để nắm rõ hơn tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây chúng ta xem xét và phân tích các chỉ tiêu:
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền bao gồm: Tiền gửi Việt Nam Đồng (VNĐ) và Tiền gửi bằng Ngoại tệ.
Bảng 2.2. : KẾT CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO LOẠI TIỀN.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
So Sánh
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số Tiền
%
(+/-)
Số Tiền
%
(+/-)
Tổng Nguồn vốn Huy Động từ địa phương
2,896
3,175
3,733
279
9.6
558
17.6
Tiền gửi bằng VNĐ
2,764
3,061
3,529
297
10.7
468
15.3
Tiền gửi bằng Ngoại tệ
132
114
204
-18
-13.6
90
78.9
(Nguồn: Báo cáo phòng kế toán-Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn)
Biểu đồ 2.2 : KẾT CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO LOẠI TIỀN.
Qua bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tăng qua từng năm. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn tiền gửi VNĐ, tăng một cách nhanh chóng, lượng vốn huy động này ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm khoảng 95% trong tổng nguồn vốn huy động được. Năm 2008 tiền gửi bằng VNĐ là 2.764 tỷ đồng, năm 2009 đạt 3.061 tỷ đồng tăng 297 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với mức tăng 10.7%). Đến hết năm 2010 số tiền VNĐ huy động được 3.529 tỷ đồng, tăng 15.3 % (tương ứng với số tiền là 468 tỷ) so với năm 2009.
Về nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng có sự tăng trưởng qua các năm: năm 2008 đạt 132 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 giảm 18 tỷ đồng còn 114 tỷ đồng tương ứng giảm 13.6% so với năm 2008. Đến hết năm 2010 nguồn vốn huy động này lại tăng lên đạt 204 tỷ tăng 90 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng tăng 78.9%). Để có nguồn vốn ổn định Ngân Hàng đang tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức tiền gửi để khách hàng lựa chọn để góp phần tạo nguồn vốn lớn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động đầu tư của Chi nhánh cũng như NHNo & PTNT Việt Nam
2.3.2. Cơ cấu Tiền gửi từ Doanh nghiệp và Tiền gửi Dân cư.
Bảng 2.3: KẾT CẤU TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP VÀ TIỀN GỬI DÂN CƯ.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
So Sánh
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số Tiền
%
(+/-)
Số
Tiền
%
(+/-)
Tổng Nguồn vốn
2,896
100
3,175
100
3,733
100
279
9.6
558
17.6
Tiền gửi Doanh Nghiệp
1,305
45.0
1,666
52.4
1,717
45.9
361
27.7
51
3.6
Tiền gửi Dân Cư
1,591
54.9
1,509
47.5
2,016
54.0
-82
-5.1
507
33.5
(Nguồn: Báo cáo phòng kế toán_ Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn
Biểu đồ 2.3: KẾT CÁU TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP VÀ TIỀN GỬI DÂN CƯ.
Qua bảng trên cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn có sự tăng trưởng qua các năm bao gồm: tiền gửi doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế, và tiền gửi của dân. Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2008 đạt 1,305 tỷ đồng. Đến năm 2009, tiền gửi của các Tổ chức kinh tế là 1,666 tỷ đồng, tăng 361 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với mức tăng 27.7%), đến năm 2010 tiếp tục tăng thêm 51 tỷ đồng (tăng 3.1 % ) so với năm 2009. Đây thực sự là một kết quả đáng mừng bởi trong điều kiện các Ngân Hàng Thương Mại nói chung cũng như của các Ngân Hàng Thương Mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đua ra các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn thì Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn là một địa chỉ đáng tin cậy trong lòng khách hàng bao gồm cả khách hàng là các doanh nghiệp. Trong thời gian tới Ngân Hàng cần phát huy hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp cận với các nguồn tiền gửi của các Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp là tiền đề để phát triển các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay...
Đối với tiền gửi của các tổ chức dân cư năm 2008 chỉ đạt 1,591 tỷ đồng chiếm 45.06% so với Tổng nguồn vốn huy động, năm 2009 tiền gửi dân cư có xu hướng giảm còn 1,509 tỷ đồng, giảm 82 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng với mức giảm 5.1%). Tuy trong năm 2009 tiền gửi dân cư có chiều hướng giảm nhưng đến năm 2010, đã thực hiện huy động được 2,016 tỷ tăng thêm 507 tỷ đồng so với cả năm 2009 (tương ứng tăng 33.5%). Điều này cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẻ của nguồn vốn huy động từ thị trường này, làm giảm áp lực từ thị trường liên ngân hàng vốn mang tính ngắn hạn và không ổn định. Từ đó chứng tỏ sự tin tưởng của dân cư đối với ngân hàng ngày một tăng, đó cũng là một thành công của ngân hang trong cơ chế biến động nhiều biến động và cạnh tranh.
Có được sự tăng trưởng đó Ngân Hàng đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để hoàn thành kế hoạch đặt ra, tập trung huy động tiền gửi của dân cư từ các nguồn đền bù của các dự án : dự án khu dân cư Bắc xa lộ Hà Nội, dự án khu dân cư 90ha Nam Rạch Chiếc – P. An Phú, khu dân cư phường Cát Lái, dự án Thủ Thiêm, và các dự án khác đang triển khai đền bù, giải tỏa trên địa bàn phường Thạnh Mỹ Lợi, Bình Trưng Đông, An Phú quận 2.
2.3.3. Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn.
Tiền gửi từ dân cư:
Tiền gửi tiết kiệm dân cư là khoản tiền gửi của mổi cá nhân chưa sử dụng đến được gửi vào ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Đây thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hoạch toán kinh doanh.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởngvề tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàngvà do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là lấy laĩ và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn nguồn vốn.
Bảng 2.4: KẾT CẤU TIỀN GỬI DÂN CƯ.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
So Sánh
2008
%
2009
%
2010
%
2009/2008
2010/2009
Số Tiền
%
(+/-)
Số Tiền
%
(+/-)
Tiền gửi Dân Cư
1,591
100
1,509
100
2,016
100
-82
-5.1
507
33.5
Tiền gửi không kỳ hạn
79
4.9
24
1.5
12
0.5
-55
-30.3
-12
-8.3
Tiền gửi có kỳ hạn
1,512
95.0
1,485
98.4
2,004
99.4
-27
-1.7
519
34.9
(Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh - Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn)
Biểu đồ 2.4: KẾT CẤU TIỀN GỬI DÂN CƯ
Như vậy qua 3 năm: 2008, 2009, 2010, nguồn tiền gửi dân cư thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi dân cư. Tiền gửi không kỳ hạn có hướng giảm qua các năm. Cụ thể: năm 2008 là 79 tỷ đồng khoảng 4.9% trong tổng tiền gửi dân cư (1,591 tỷ) và năm 2009 là 24 tỷ (chiếm 1.5% trong tiền gửi dân cư) và giảm 55 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng giảm 30.3%). Đến năm 2010, tiền gửi không kỳ hạn là 12 tỷ chiếm 0.5% trong tổng tiền gửi dân cư và giảm 12 tỷ đồng (tương ứng 8.3%) so với năm 2009.
Tiền gửi có kỳ hạn được người dân ưa chuộng hơn, qua bảng 2.4 cho thấy tiền gửi có kỳ hạn qua các năm luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2008 là 1,512 tỷ đồng chiếm 95% trong tổng tiền gửi dân cư, đến năm 2009 lại giảm 27 tỷ (tương ứng 1.7%), năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn là 1,485 tỷ đồng chiếm 98.4% trong tổng tiền gửi, năm 2010 tiền gửi này tăng lên 2,004 tỷ chiếm 99.4% trong tổng tiền gửi dân cư tương ứng tăng 519 tỷ đồng so với năm 2009 (tăng 34.9%), tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và mục đích gửi tiền để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích cao hơn hẳn so với các Ngân Hàng Thương Mại khác.
Trong nguồn tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn, đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.
Nguồn huy động từ dân cư tăng vì: huy động nguồn vốn từ dân cư để đầu tư vào nền kinh tế luôn được Ngân Hàng coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý Ngân Hàng còn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa từ nguồn vốn này như: Ngân hàng không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẽ lợi nhuận với công chúng, hệ thống mạng lưới chi nhánh mở rộng qua các năm nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư. Mặt khác, ngân hàng chú trọng khâu quảng cáo về hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nên đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư.
Tiền gửi từ Doanh nghiệp và các Tổ chức kinh tế:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ vốn tạm thời nhàn rổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng dịch vụ và ngân hàng cung ứng (Xem bảng bên).
Bảng 2.5: KẾT CẤU TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
So Sánh
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
Số Tiền
%
Số Tiền
%
Số Tiền
%
Số Tiền
%
(+/-)
Số Tiền
%
(+/-)
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
1,305
100
1,666
100
1,717
100
361
27.7
51
3.6
Tiền gửi có kỳ hạn
530
40.6
364
21.8
512
29.8
-166
-31.3
148
40.6
Tiền gửi không kỳ hạn
775
59.3
1,302
78.1
1,205
70.1
527
68
-97
-7.4
(Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh - Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn)
Bảng 2.5: KẾT CẤU TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ.
Qua bảng 2.5, tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đa phần là tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn chiếm 59.3%, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 40.6%, năm 2009 tiền giửi không kỳ hạn 78.1%, có kỳ hạn 21.8%, năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn giảm còn 70.1%, có kỳ hạn chiếm 29.8% trong tổng tiền gửi. Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm: năm 2008 là 530 tỷ đồng đến năm 2009 còn 364 tỷ, giảm 166 tỷ đồng (tương ứng 27.7%) so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 tăng lên 512 tỷ đồng, tăng 148 tỷ so với năm 2009( tương ứng tăng 40.6%). Tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp là 775 tỷ đồng đến năm 2009 là 1.302 tỷ, tăng 527 tỷ đồng (khoảng 68%) so với năm 2008. Năm 2010, con số này là 1.209 tỷ đồng giảm 97 tỷ đồng so với năm 2009 (tương ứng giảm 7.4%).
Tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối với các Ngân Hàng Thương Mại do thời gian và các khoản thanh toán không giống nhau là do luôn có các những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn tăng. Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng nhiều các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động vốn dồi dào trong tương lai.
Trong tất cả các loại nguồn vốn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất vì ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách hàng. Do vậy ngân hàng cần có những biện pháp tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng vì tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến động mạnh, khi nguy cơ mất khả năng thanh khoản của loại nguồn vốn huy động này là rất cao.
Mặt khác, ta thấy tỷ trọng của nguồn tiền gửi không kỳ hạn là lớn hơn so với có kỳ hạn. Nguồn tiền này hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn đang được khai thác nhất vì đối với các đơn vị, nguồn tiền này luôn biến động.Tiền gửi không kỳ hạn được chú trọng vì bộ phận này có tính chất đảm bảo cho số vốn mà các đơn vị vay của ngân hàng.
Hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán: Séc, UNC, UNT, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng phải chi trả cho nguồn vốn này thấp so với nguồn vốn huy động từ dân cư. Vì vậy, Ngân hàng đã có những biện pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi này như: đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng chính sách đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn.
2.3.4. Huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các Ngân Hàng Thương Mại cạnh tranh nhau về lãi suất cho vay.Trong lĩnh vực huy động vốn các Ngân Hàng Thương Mại phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các Ngân Hàng Thương Mại không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dể dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu trái phiếu ngân hàng đã ra đời.
Bảng 2.6. TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ Tiêu
Năm
2008
2009
2010
Tổng nguồn vốn
2,896
3,294
3,845
Nguồn vốn Huy Động từ địa phương.
2,896
3,175
3,733
Nguồn vốn huy động hộ Trung Ương.
119
112
- Trái Phiếu
112
112
- Giấy Tờ Có Giá
7
-
Dựa vào bảng 2.6 thấy được Tổng nguồn vốn huy động hộ TW chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động được. Trong Nguồn vốn huy động hộ Trung Ương bao gồm Trái phiếu và Giấy tờ có giá. Cụ thể: Năm 2009 huy động được 119 tỷ đồng, có 112 tỷ đồng là trái phiếu và 7 tỷ đồng là giấy tờ có giá. Năm 2010 đã giảm xuống còn 112 tỷ đồng giảm 7 tỷ so với năm 2009.
2.3.5. Huy động từ các tổ chức tín dụng khác.
Là hình thức huy động vốn mà chi nhánh áp dụng mang tính chất tạm thời hay đó là giải pháp mang tính chất thời điểm để giải quyết nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của chi nhánh.Vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn nhưng thấp hơn chi phí sử dụng vốn của Ngân Hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Vốn vay của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính thời điểm.
Vay Tổ Chức Tín Dụng khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay Tổ Chức Tín Dụng khác thông qua thi trường tiền tệ lien ngân hàng. Chi phí nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng ngắn, các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức vay qua đêm, vay kỳ han, hợp đồng gia hạn.
Vay Ngân Hàng Trung Ương
Ngân Hàng Trung Ương cho Ngân hàng Thương Mại vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục đích cho vay của Ngân Hàng Trung Ương với Ngân Hàng Thương Mại là: thực thi chính sách tiền tệ đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Thương Mại
2.3.7. Các sản phẩm dịch vụ mới (phát hành thẻ).
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ: dịch vụ thẻ (phát hành các loại thẻ: ATM , Visa – Master ghi nợ, Visa – Master tín dụng, SMS banking); dịch vụ thu, chi hộ, tiết kiệm…
Phát hành thẻ: do sự tiện ích đem lại từ thẻ mà nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng tăng do đó lượng thẻ phát hành ngày càng nhiều qua các năm. Năm 2008 lượng thẻ phát hành được 700 thẻ, đến năm 2009 lượng thẻ phát hành là 1000 thẻ: lượng thẻ phát hành đạt 1200 thẻ, tính đến hết 2010 lượng thẻ đã đạt 1100 thẻ ( đạt 91.67% kế hoạch cả năm). trong 3 năm gần đây, hoạt động dịch vụ của phòng giao dịch ngày càng được mở rộng với nhiều sản phẩm mới và chất lượng ngày càng được nâng cao vì vậy doanh thu của hoạt động dịch vụ luôn có sự tăng trưởng qua mỗi năm. Cụ thể: năm 2008 doanh thu từ dịch vụ đạt: 500 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 700 triệu đồng, tăng 200 triệu so với năm 2008. Kế hoạch đạt ra trong năm 2010 về doanh thu từ dịch vụ là 1tỷ đồng, tính đến năm 2010 doanh thu từ dịch vụ đạt được 850 triệu, đạt 85% kế hoạch của năm.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐÔNG SÀI GÒN.
2.4.1. Kết quả đạt được.
Trong 3 năm hoạt động (2008, 2009, 2010), Ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước, Ngân hàng đã thu được những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong nền kinh tế. Chi nhánh ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “Uy tín - hiệu quả - luôn mang đến sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp.
Tổng vốn huy động năm 20028 đạt: 2,896 tỷ đồng.
Tổng vốn huy động năm 2009 đạt: 3,175 tỷ đồng.
Tổng vốn huy động năm 2010 đạt: 3,733 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng.
- Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi suất chủ động, linh hoạt, ngân hàng luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo.
Có được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện các biện pháp sau:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ, đưa thêm 9 quỹ tiết kiệm. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận tiện ở những nơi dân cư đông đúc tạo thuân tiện cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng áp dụng linh hoạt các hình thức huy động tiền gửi như :
- Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền.
- Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng rất coi trọng công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã trang bị công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động.... Đó là bước nhảy vọt về hoạt động ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng.
Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản như giảm chi phí thanh toán qua Ngân hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định trong tài khoản này sẽ được áp dụng chính sách ưu đãi. Đối với khách hàng lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng sẽ giảm lãi suất tiền vay.
2.4.2. Đánh giá chung công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn.
Điểm Mạnh
Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh, quận 2 có vị trí quan trọng, sẽ là trung tâm mới của thành phố sau này, là đầu mối giao thông về đường bộ, đường xe lửa, đường thuỷ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Quận 2 có tiềm năng về quỹ đất xây dựng, mật độ dân số còn thưa thớt, được bao quanh bởi các sông rạch lớn, môi trường còn hoang sơ nên đã nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình.
Ngân Hàng đã xây dựng và mở rộng mạng lưới tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép.. chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định.
Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn từ khi thành lập đã có nơi làm việc khang trang. Các quỹ tiết kiệm đảm bảo, nhân viên làm việc trong điều kiện hiện đại từ đó làm tăng năng suất lao động của nhân viên, tăng thêm lòng tin của khách hàng vào sự phát triển của ngân hàng, đây là một yếu tố có tác dụng hấp dẫn khách hàng đến với ngân hàng.
Nguồn vốn huy động ngày càng phát triển bền vững, Ngân hàng ngày càng có được vị trí của mình trong hệ thống Ngân Hàng trên địa bàn. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã và đang đạt được những kết quả khả quan. Ngân hàng đã đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản, đổi mới phong cách làm việc, vận dụng marketing trong kinh doanh, thực hiện thanh toán đúng chính xác đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng… tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, khi đến giao dịch với Ngân Hàng. Ban lãnh đạo luôn nhạy bén sáng tạo trong chiến lược kinh doanh, luôn nắm chắc kinh nghiệm chung của toàn ngành thực hiện đúng, chấp hành các thể lệ tín dụng.
Điểm yếu
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh còn một số tồn tại cần khắc phục:
Nguồn vốn huy động của ngân hàng tuy lớn nhưng cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao. Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định.
Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cho vay tiêu dùng… đã được dịch chuyển theo hướng tích cực, nhưng tốc độ còn chậm, tỷ trọng dư nợ còn thấp, vốn tín dụng vẫn còn tập trung vào một số khách hàng Tổng công ty nhà nước, tỷ trọng cho vay có đảm bảo chưa đạt kế hoạch.
Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường. Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là khoản thu từ lãi điều hòa vốn và đầu tư và cho vay.
Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định. Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn kéo dài, khách hàng than phiền nhiều.
Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng bị hạn chế. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả.
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân chủ quan
Một số mặt tồn tại của Ngân hàng cần được đánh giá thật đúng ngay từ nội bộ bên trong để tìm ra nguyên nhân đúng đắn nhất.
* Công nghệ ngân hàng ở Ngân hàng đã được hiện đại hoá ở giai đoạn I, chưa hoàn thiện nên khi thanh toán trên tài khoản khách hàng đôi khi bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến khách hàng. Thêm vào đó, chưa hoàn thiện được mô hình giao dịch một cửa nên qui trình mở và sử dụng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng còn phức tạp, tốn kém thời gian, giảm năng suất của bản thân ngân hàng và tăng chi phí đối với khách hàng gửi tiền.
* Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp…dẫn đến khi nộp hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua rất nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế.
* Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu người gửi tiền của cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa thực sự tìm hiểu sâu sát các nhu cầu từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh. Công tác điều hành kế toán thanh toán còn nặng nề về giải quyết sự vụ. Công tác kế toán chi tiết vẫn còn một số sai sót, bộ phận kế toán tổng hợp chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Sở dĩ hoạt động huy động vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả tốt là do mạng lưới hoạt động chưa sâu sát, chỉ mới tập trung tại một số khu trung tâm, đông dân cư. Vì thế, ngân hàng không thể khai thác hết được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Khi có khách hàng rút tiền với lượng tiền lớn tại các quĩ tiết kiệm nhỏ lẻ thường phải báo trước hoặc chờ đợi lâu gây trở ngại cho công tác huy động vốn. Ngân hàng chưa quan tâm đầy đủ đến công tác marketing, dịch vụ ngân hàng chưa thực sự phong phú. Công tác tuyên truyền, quảng cáo chủ yếu tập trung ở tạp chí chỉ mang tính chất chuyên ngành nên hình ảnh của NHNo&PTNT Việt Nam chưa đến được với toàn bộ người dân.
Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân từ Ngân hàng, nhiều mặt còn tồn tại của ngân hàng một phần cũng do các yếu tố bên ngoài tác động, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặt trong bối cảnh cạnh tranh rất gay gắt, việc tìm kiếm thị phần nguồn vốn có chi phí thấp sẽ không phải là dễ dàng.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho chi dùng nên tích luỹ chưa nhiều.Vả lại, người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngân hàng.
Có thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ vốn chứa đựng những yếu tố bất ổn, Ngân Hàng cần có một chiến lược nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, sẽ ngày càng vững vàng hơn trong điều hành một ngân hàng hiện đại..
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.
&
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.
Sau khi tìm hiểu thực tế công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài gòn, có thể thấy những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ mặc dù đã gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn đạt được những mục tiêu dề ra. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Vì vậy, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn, góp phần tăng nguồn vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Giải pháp 1: Định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp.
Đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn …, tình hình thực tiển của Việt Nam để tìm ra những khó khăn vướng mắt xuất phát từ phía ngân hàng hay người gửi tiền.
Chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn từ đó có những giải pháp phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn.
Tập tung mở rộng các hình thức huy động vốn, mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng ngân hàng trong và ngoài nước, mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn liền với tăng trưởng dư nợ lành mạnh. Bên canh đó cần phải tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các nguồn vốn của dân, các khoản đầu tư của tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở rộng các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi kinh nhiệm đào tạo và tự đào tạo tại chổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương, đoàn thể, tạo sức mạnh tổng hợp hổ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro.
Ngoài việc mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế, ngân hàng cần chú trọng tăng cường được các mối quan hệ với dân cư để thu hút thêm được nguồn vốn nhàn rổi của dân chúng.
Trước yêu cầu, đòi hỏi về vốn đầu tư phát triển kinh tế Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn còn xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rổi trong đân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp. Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Giải pháp 2: Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm
Ngân hàng đưa ra nhiều kỳ hạn gởi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút vốn này và cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn thích hợp này như:
Đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền tiết kiệm, tiền sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm học đường, tiết kiệm nhà ở…Với hình thức này, Ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy động
Quầy gửi tiền tiết kiệm dân chúng phải phân bổ ở nhiều nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
Cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi tiền cũng như rút tiền.
Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong huy động vốn qua các tài sản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rườm rà tốn công sức, tiền của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.
Việc áp dụng hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hòa lợi ích hai bên: ngân hàng và người gởi tiền. Người gởi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định.
Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hóa quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông.
Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi tài khoản của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi của khách hàng có số dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển tiền bớt sang tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt, ngược lại khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền từ tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng, đồng thời giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần tốn thời gian và chi phí.
Liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các trương dại học, các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định.
Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng … để cùng nhà trường có thể mở tài khoản cho mọi sinh viên trong trường. Đây là một nguồn huy động dồi dào và dể dàng hơn cho nhà trường và sinh viên trong việc thu học phí và các chi phí lệ phí.
Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp.
Hiện nay số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là rất lớn, quan hệ thương mại phức tạp, vì vậy để thu hút được nguồn vốn của các doanh nghiệp này Ngân hàng cần có những giải pháp như:
Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và sự tiện ích của chúng, Đồng thời có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vận chuyển vật tư hàng hóa và kỳ hạn nợ để động viên khác hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán, đối với những khách hàng có doanh thu lớn, Ngân hàng có biện pháp thu tại chổ theo lịch thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.
Ngoài việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn còn có thể qua tư vấn môi giới cầm đồ, tín dụng thu mua…
Mở rộng các loại tiền gởi khác
Ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích.
Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: Dành cho những người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này.
Hình thức tiết kiệm ở nhà: Hình thức này tạo cho người giữ tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chổ ở của chính mình.
Song song với đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng cần mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm…, lãi suất linh hoạt tùy vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường; phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại để huy động vốn.
Tùy từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội.
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thỏa mãn và ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Những hoạt động này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng được nâng lên. Ngân hàng còn mở thêm các dịch vụ như: tư vấn, dịch vụ môi giới, tín dụng thuê mua…
Giải pháp 3: Đơn giản hóa các thủ tục tiền gửi và cho vay.
Ngân hàng thực hiện các thủ tục gửi tiền và cho vay làm theo luật định nhưng vẩn mất rất nhiều thời gian nên ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thởi gian. Chẳng hạn như trang bị máy tính cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng.
Nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút tiền ở nhiều nơi. Đối với ngân hàng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn, đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hóa từng bước thanh toán.
Từ phần thực trạng ở Chương 2, cho thấy tình hình kinh doanh ngân hàng khả quan. Tuy nhiên nhiệm vụ của ngân hàng trong thời gian tới là tiếp tục tăng doanh số cho vay, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn hiệu quả. Để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện các biên pháp sau:
Ngân hàng phải tìm các dự án đầu tư có hiệu quả, trong quá trình cho vay, các cán bộ tín dụng phải thương xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, có những nhận xét kiến nghị lên ban lãnh đạo để đưa ra được những quyết định kịp thời tránh tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế hoạch đôn đốc trả nợ đối với các doanh nghiệp có nợ quá hạn trên tinh thần giúp đỡ tương trợ lẩn nhau.
Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chính quyền để quản lý và thường xuyên trao đổi thông tin với trung tâm cung cấp thông tin về rủi ro tín dụng ngân hàng.
Giải pháp 4: Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt.
Cần chú trọng đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế, cần phải xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động rất mạnh và rất nhanh, nhưng mức lãi suất đưa ra là tùy theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tùy theo từng thời điểm, tùy từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do Ngân Hàng Nhà Nước quy định có lợi cho người gửi người vay và cả Ngân hàng.
Giải pháp 5: Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả.
Ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn để thu hút khách hàng, duy trì mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng nhằm phải giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài.
Chia khách hàng ra nhiều loại để có những chính sách ưu đãi phù hợp, ví dụ như khách hàng lâu năm, có số dư tiền gởi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng có chính sách ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng.
Ngân hàng phải đặt ra chiến lược khách hàng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều.Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng cần có chiến lược Marketing hiệu quả để thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp.
Thêm vào đó, hoạt động khuếch trương, quảng cáo đối với ngân hàng là không bao giờ thừa bởi hiện nay người dân chỉ mới quen với việc đến ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi họ chưa quen với các dịch vụ của ngân hàng, khái niệm ngân hàng đối với họ rất trừu tượng.
Do vậy, ngân hàng cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết đến hoạt động của ngân hàng. Viêc quảng cáo nên tiên hành thương xuyên hơn trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí. Đăc biệt, khi có hình thức huy động mới thì cần tuyên truyền một cách thường xuyên hơn về lợi ích của nó.
Song song với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh thêm hình thức quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú với khách hàng như trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi với khách hang thường xuyên giao dịch. Đây là hình thức quảng cáo tốt vì đã làm cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn đa dạng hơn.
Giải pháp 6: Đổi mới công nghệ của Ngân hàng và phát huy tối đa yếu tố con người.
Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy đông vốn là đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại.
Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là máy móc đơn thuần thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán. Vì vậy ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của ngân hàng. Ví dụ như hiện nay công nghệ ưu tiên là công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.
Phát huy tối đa yếu tố con người: đây không phải là giải pháp trước mắt mà còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, một cán bộ ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn là phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing…
Các nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cho nên văn minh ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên với khách hàng. Ngoài ra, cần tìm hiểu sở trường riêng của mổi cán bộ, nhân viên để phân công công việc hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Có chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích mọi người cùng cố gắng.Công tác tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.
Kiến nghị đến ngân hàng cấp trên.
Trang bị cơ sở vật chất
Hổ trợ Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn tăng cường cơ sở vật chất kỷ thuật như: Xây dựng trụ sở làm việc mới, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.
Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên
Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách liên thay đổi có liên quan đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT sớm ban hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vẫn còn những tồn tại và hạn chế cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, với thách thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Vì vậy toàn thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn phải nổ lực phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để hoàn hành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Minh Kiều - Nhà xuất bản thống kê – Năm 2009.
Quản trị ngân hàng, Huy Hoàng - Nhà xuất bản thống kê – Năm 2003.
Kế Toán- Ngân hàng, Trương Thị Trân Hồng - Nhà xuất bản thống kê – Năm 2003.
Các báo cáo của phòng kế toán – Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn từ năm 2008 đến năm 2010.
Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh – Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn từ năm 2008 đến năm 2010.
WEBSITES THAM KHẢO
Một số các tài liệu tổng hợp khác.