LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mặt khác hiện nay tình hình kinh tế toàn cầu đang suy thoái, các doanh nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Vì vậy bắt buộc các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt hơn và đưa ra nhưng hướng đi, những giải pháp cho riêng mình. Mà Công Ty Sông Mã lại vừa thực hiện quá trình cổ phần hóa nên không thể không gặp phải những khó khăn như: Một số đơn vị trực thuộc sau khi cổ phần hoá tuy đã đi vào hoạt động độc lập nhưng trong giai đoạn đầu vẫn còn nhiều khó khăn trong việc liên doanh, liên kết, tìm kiếm đối tác cũng như thị trường tiêu thụ, làm quen với các phương pháp quản lý, chưa quen với hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật do đó hiệu quả SXKD chưa cao.
. Sau quá trình học tập tại khoa Kế Hoạch & Phát Triển trường ĐHKTQD và thực tập tại Công ty Sông Mã. Để giải quyết nhu cầu cấp thiết này của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Sông Mã sau cổ phần hóa”.
Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Phạm Văn Vận và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Sông Mã, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập theo yêu cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 3
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 5
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 9
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh. 9
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 14
1.3. MỘT SỐ YÊU CẦU CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 20
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả. 20
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 28
PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG MÃ. 30
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 30
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành 30
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : 31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 36
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QỦA SXKD CỦA CÔNG TY 43
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD CỦA CÔNG TY. 56
2.4. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN. 63
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG MÃ. 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 66
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 67
3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. 68
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. 73
3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. 75
3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 77
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước. 78
KẾT LUẬN 79
Tài liệu tham khảo 80
84 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Sông Mã sau cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế (30+40+50)
60
10.575
12.990
14.770
10.360
10.025
10. Thuế lợi tức phải nộp
70
2.644
3.247
3.692
2.590
2.506
11. Lợi tức sau thuế (60-70)
80
7.931
9.743
11.078
7.770
7.519
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Biểu 4: Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu (Triệu đồng)
108.075
120.540
138.079
120.626
100.000
Tổng vốn sản xuất bình quân trong kỳ (Triệu đồng)
49.150
54.840
60.690
65.340
69.545
Sức sản xuất của vốn (lần)
2,2
2,2
2,27
1,84
1,44
Tổng chi phí sx và tiêu thụ trong kỳ (Triệu đồng)
97.620
107.750
123.529
110.656
100.325
Doanh thu trên chi phí sx và tiêu thụ trong kỳ (lần)
1,1
1,12
1.12
1,09
1,1
Lợi nhuận (Triệu đồng)
7.931
9.743
11.078
7.770
7.519
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
7,3
8
8
6,4
7,5
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (%)
16,14
17,77
18,25
11,89
10,81
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sx và tiêu thụ (%)
8
9
9
7
8,3
- Doanh thu:
Ta thấy từ năm 2004 đến năm 2006 doanh thu tăng dần và tốc độ tăng thi cao hơn, nhưng từ năm 2007 đến 2008 doanh thu đã giảm nhanh một mặt vì giá nguyên vật liệu xây dựng tăng mạnh làm thị trương nhà đất trầm đi, mặt khác do công ty đang từng bước tiến hành cổ phần hóa nên các công ty con gặp rất nhiều khó khăn trong việc liên doanh liên kết,tìm kiếm thị trường.
- Doanh thu trên chi phí sx và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi phí Doanh thu trừ thuế
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ=
å Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nhìn chung trước khi cổ phần hóa thì chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần còn khi tiến hành cổ phần hóa thi chỉ tiêu này có giảm đi nhưng cũng đang dần hồi phục.
- Lợi nhuận
Từ năm 2004 đến năm 2006 có xu hướng tăng nhanh nhưng năm 2007 thì giảm một khối lượng khá lớn giảm 3.308 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 giảm 251 triệu đồng so với năm 2007 tức là lợi nhuận có xu hướng giảm ít đi. Đây là một dấu hiệu khả thi, và đáng mừng chứng tỏ các doanh nghiệp đã rất nổ lực trong sản xuất và kinh doanh khi cổ phần hóa trong điều kiện tình hình kinh tế cả nước và thế giới đều rất khó khăn.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100%
å Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Qua bảng biểu trên ta thấy chỉ tiêu này tăng dần từ năm 2004 đến năm 2006 tuy nhiên đến năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm mạnh là do cả lợi nhuận và doanh thu đều giảm nhưng do giá cả nguyên vật liệu tăng cao và chưa sử thật hiệu quả các yếu tố đầu vào nên chi phí sản phẩm tăng nhanh vì thế tỷ lệ lợi nhuận giảm nhiều hơn so với tỷ lệ giảm doanh thu. Đến năm 2008 thì tình hình đã khả quan hơn cứ 100 đồng doanh thu đã tăng thêm 1,1 đồng lãi so với năm 2007,tuy chưa phục hồi được như năm 2006 nhưng đây cũng là một dấu hiệu đáng mưng để toàn thể cán bộ công nhân viên cố gắng hơn nưa nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Sức sản xuất của vốn
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
å Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Như chúng ta biết càng ngày yếu tố vốn càng chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, mặt khác nền kinh tế càng phát triển thì khối lượng vốn của nền kinh tế đó càng lớn, trong khi đó thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn ngày càng nhiều doanh nghiệp các đơn vị kinh tế gia nhập thị trường vì vậy nhìn chung chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần. Chỉ tiêu này ở trong công ty Sông mã cũng tuân theo quy luật đó nên nhìn chung nó cũng có xu hướng giảm dần theo thời gian qua các năm vì vậy đây cũng không phải là một vấn đề đáng lo ngại lắm tuy nhiên công ty cần phải không ngừng có đưa ra các biện pháp thích hợp để mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất để tăng doanh thu và tăng sức sản xuất của vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
å Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
å Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây chỉ tiêu này cũng có xu hướng giảm dần do tình hình sản xuất kinh doanh gặp không ít những khó khăn như giá nguyên vật liệu liên tục tăng làm giá cả bất động sản và các công trình tăng nhanh trong khi đó nền kinh tế có lạm phát cao mà tỷ lệ tiền lương thì tăng ít hơn vì thế tỷ lệ tăng về lợi nhuận không thể theo kịp được tỷ lệ tăng về vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
å Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chi phí sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng do giá cả các yếu tố đầu vào không ngừng tăng, do đó tỷ lệ tăng về lợi nhuận càng ngày càng thấp hơn so với tỷ lệ tăng về chi phí vì vậy chỉ tiêu này có xu hướng giảm tuy nhiên ở công ty sông mã chỉ tiêu này đã tăng nhẹ từ năm 2004 đến 2006, chỉ giảm mạnh vào năm 2007 là năm gặp rất nhiều khó khăn nhưng đến năm 2008 thì đã có dấu hiệu phục hồi dần. Đây cũng chính là sự cố găng nổ lực hết mình của tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Biểu 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số LĐ bình quân làm việc trong kỳ (Lao động)
527
590
630
491
310
NSLĐ bình quân của một LĐ trong kỳ (Triệu đồng)
205,07
204,30
299,17
245,67
322,58
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ (Triệu đồng)
6.612
8.303
9.086
5.460
4.860
KQSX trên chi phí tiền lương (Lần)
16,345
14,52
15,2
22
20,6
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao đông (Triệu đồng)
15,05
16,51
17,58
15,82
24,25
Hệ số sử dụng lao động (Lần)
1
1
1
1
1
- NSLĐ bình quân của một LĐ trong kỳ:
Năng suất lao động là thước đo trực tiếp đánh giá chất lượng lao động của người công nhân sản xuất, ta có thể tính được:
Năng suất lao động của å Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
å Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nhìn chung chỉ tiêu này chỉ tăng nhẹ qua các năm từ 2004 đến 2006 vì qua ba năm trên doanh thu tăng nhanh nhưng đồng thời số lượng lao động của công ty cũng tăng thêm. Đến năm 2007, 2008 chỉ tiêu này tăng rất nhanh mặc dù doanh thu qua hai năm này giảm mạnh lý do là vì trong quá trình cổ phần hóa công ty đã tinh giản bộ máy hoạt động, giúp nó hoạt động có hiệu quả hơn đồng thời giúp các cán bộ và nhân viên trong công ty có ích thức trách nhiệm hơn với công việc của mình để năng suất lao động ngày càng cao hơn và điều đó cũng đồng nghĩa với thu nhập của họ tăng lên, đời sống vật chất không ngừng được cải thiện.
- KQSX trên chi phí tiền lương
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lương =
å Chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này đã giảm nhẹ dần qua các năm từ 2004 đến 2006 do công ty đã tuyển thêm nhiều lao động do đó chi phí tiền lương tăng lên đáng kể tuy nhiên năng suất lao động của những nhân viên mới này chưa cao. Nhưng từ năm 2007 chỉ tiêu này đã tăng mạnh vì trong quá trình cổ phần hóa công ty đã tinh giản bộ máy hoạt động, giảm số lượng lao động và chọn lựa được những lao động lành nghề hơn, những cán bộ giỏi hơn.
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao đông:
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
å Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này tăng đều qua các năm từ 2004 đến 2006 nhưng đến năm 2007 thì giảm mạnh mặc dù số lượng lao động trong năm này đã giảm nhiều so với những năm trước vậy lí do là vì năm 2007 giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh làm chi phí công trình tăng cao nên làm giảm nhu cầu mua sắm của khách hàng bên cạnh đó công ty lại bước đầu tiến hành cổ phần hóa nên việc tự tìm kiếm đối tác, liên doanh, liên kết của một số đơn vị trong công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tất cả đều rất khó khăn nên mặc dù đã rất cố găng nổ lực lợi nhuận của công ty cũng không thể không giảm. Đến năm 2008 thì chỉ tiêu này đã phục hồi và tăng mạnh so với những năm trước do các đơn vị đã hoạt động tốt hơn, lao động của công ty có trình độ, tay nghề cao và tìm được chỗ đứng cho mình sau cổ phần hóa.
- Hệ số sử dụng lao động
å Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
å Lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
Nhìn chung thì số lao động hiện có của doanh nghiệp đã được sử dụng hết về số lượng tuy nhiên vẫn chưa tận dụng thời gian lao động một cách triệt để.
Phân tích tình hình sử dụng tiền lương:
Biểu 6 :Lương và thu nhập của CBCNV 2004 đến 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm
Năm
2004
Năm
2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng quỹ lương
6.612
8.303
9.086
5.460
4.860
2. Tiền thưởng
980
1.245
1.521
920
815
3. Tổng thu nhập
7.592
9.548
10.607
6.380
5.675
4. Tiền lương bình quân
1
1,1
1,2
1.3
1,5
5. Thu nhập bình quân
1,148
1,265
1,4
1,519
1,751
6. Tổng số CNV (Lao động)
551
629
631
350
270
Qua số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động liên tục tăng từ năm 2004 đến năm 2008: từ 1,148 triệu đồng đến 1,751 triệu đồng/người mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh gặp không ít sóng gió, điều này chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng phát triển.
Tiền thưởng bình quân:
Năm 2004: 148.215 đồng/người/tháng
Năm 2005: 164.944 đồng/người/tháng
Năm 2006: 200.872 đồng/người/tháng
Năm 2007: 219.048 đồng/người/tháng
Năm 2008: 251.545 đồng/người/tháng
*/ Cách tính tổng quỹ lương:
- Tổng lao động thường xuyên : X người (X = X1 + X2)
Trong đó : X1 là số người lao động hợp đồng
X2 là số người lao động trong biên chế
- Lương bình quân ngày : A đồng
- Tiền lương bình quân tháng (26 tháng): 26 x A đồng
- Quỹ lương năm : B đồng (B = B1 + B2)
Trong đó: X1 x 26 x A = B1 là quỹ lương hợp đồng.
X2 x 26 x A = B2 là quỹ lương biên chế.
*/Hình thức trả lương cho các lao động:
Công ty thực hiện hai hình thức trả lương: lương thời gian và lương sản phẩm.
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo cách tính sau: L = n x 1 + t
Trong đó: L là lương tháng
n là số ngày công
l là lương ngày theo cấp bậc
t là tiền thưởng ngày công theo loại A,B,C
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương sản phẩm tập thể (Lsptt) bằng tổng tiền khoán các sản phẩm trong tháng.
Ta có công thức Lsptt = å tiền lương sản phẩm trong tháng (tiền lương sản phẩm các tổ trưởng ký hợp đồng nhận khoán với giám đốc Công ty). Sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu khối lượng, chất lượng và được phòng kế toán thanh toán khoán gọn, tổ tự chia lương cho các thành viên trong tổ.
Nhận xét:
- Việc trả lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban trong Công ty với tổ lao động, việc định mức cụ thể công việc để giao khoán là tương đối phức tạp. Với yêu cầu sản xuất đạt chất lượng cao, mặt khác do mô hình sản xuất tập trung, việc theo dõi sản xuất, chấm công thường xuyên cho nên việc áp dụng trả lương theo thời gian là tương đối phù hợp.
Nhược điểm: Người lao động không phát huy được tính tích cực, tinh thần chủ động trong công việc, không khuyến khích được tư tưởng lao động vì mình, vì tập thể.
- Một số tổ được trả lương theo sản phẩm cách trả lương này đã khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian. Công ty cần phải sử dụng cách trả lương sản phẩm để khuyến khích tính chủ động lao động của cán bộ công nhân viên nhằm khai thác hết tiềm năng sẵn có của Công ty để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đó cũng chính là làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ= VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cũng như sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng vốn sản xuất sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn cố định cũng có xu hướng giảm dần theo thời gian. Vì vậy công ty cần có những biện pháp thích hợp để nhằm cải thiện và hồi phục dần các chỉ số của chỉ tiêu này.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian T/g làm việc thực tế của máy móc thiết bị
làm việc của máy móc thiết bị =
T/g làm việc theo thiết kế
Càng ngày trình độ sử dụng máy móc thiết bị của công ty càng cao hơn, thêm vào đó càng ngày công ty càng đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị tốt và hiện đại hơn. Cho nên hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị ngày càng tăng thêm vì vậy chúng ta phải biết tận dụng và phát huy những lợi thế đó, bên cạnh đó cũng phải có những phương pháp bảo quản máy móc thiêt bị và thường xuyên duy tu bảo dưỡng để nó có thể hoạt động với hiệu suất cao nhất có thể.
Biểu 7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu (Triệu đồng)
108.075
120.540
138.079
120.626
100.000
Lợi nhuận (Triệu đồng)
7.931
9.743
11.078
7.770
7.519
VCĐ bình quân trong kỳ (Triệu đồng)
19.645
22.190
24.495
26.285
28.085
Sức sản xuất của VCĐ (Lần)
5,5
5,43
5,64
4,59
3,56
Sức sinh lợi của VCĐ (Lần)
0,4
0,44
0,45
0,3
0,27
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị (%)
65%
68%
70%
75%
80%
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cũng như các chỉ tiêu ở phần VCĐ các chỉ tiêu này cũng có xu hướng giảm dần
Biểu 8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
VLĐ bình quân trong kỳ (Triệu đồng)
29.505
32.650
36.195
39.055
41.460
Sức sản xuất của VLĐ (Lần)
3,66
3,69
3,81
3,1
2,41
Sức sinh lợi của VLĐ (Lần)
0,27
0,3
0,31
0,2
0,18
Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất là toàn bộ số tiền mà công ty bỏ ra trong một kỳ để sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này phản ánh tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản, việc tính giá thành có đặc thù riêng, sản phẩm của nó là những công trình có những chức năng nhiệm vụ khác nhau như nhà ở, các công trình công cộng, nhà hàng, khách sạn, chung cư… những chức năng đó quyết định hình dáng mẫu mã, trang thiết bị lắp đặt trong phòng và tính năng sủ dụng của nó.
Việc tính giá thành đối với từng loại công trình có khác nhau nhưng đều thống nhất theo quy định Nhà nước và pháp luật.
Biểu 9 : Chi phí sản xuất kinh doanh.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
stt
Chi phí
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Chi phí vật liệu
83.278
91.122
104.968
96.846
78.865
2
Chi phí nhân công
6.612
8303
9.086
5.460
4860
3
Chi phí năng lượng
730
825
975
805
600
4
Chi phí quản lý
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
5
Chi phí bán hàng
5.000
5.000
5.500
4.000
2.000
Tổng cộng
97.626
107.750
123.529
110.656
90.325
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD CỦA CÔNG TY.
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Sông Mã được diễn ra theo một chu kỳ từ việc tạo ra sản phẩm đến viêc cung cấp sản phẩm cho thị trường. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Sông Mã là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo Quyết định số 4076/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá. Hiện nay Công ty Sông Mã hoạt động sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực đa ngành nghề, trên cả nước và đang từng bước dần dần vươn ra hội nhập với thị trường trong nước và quốc tế.
Xác định rõ được những thời cơ, thuận lợi cũng như những thách thức đối với mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập. Ban lãnh đạo Công ty đã nhanh chóng xây dựng cho đơn vị định hướng chiến lược, kế hoạch SXKD trung dài hạn đối với từng giai đoạn phát triển cụ thể của đơn vị. Trên cơ sở đó triển khai thực hiện, phân công công việc đến từng đồng chí trong Ban lãnh đạo cùng các phòng, ban nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc vì vậy mặc dù thị trường bất động sản có lúc sôi động có lúc trầm lắng nhưng đều không gây ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
Biểu 10: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2006.
chỉ tiêu
KH năm2006
(tỷ đồng)
ước TH năm 2006
(tỷ đồng)
%thực hiện KH
(%)
Giá trị tổng sản lượng
266,826
263,57
98,78
Giá trị xây lắp công trình
130
125,491
96,5
Tổng doanh thu
136,826
138,079
100,9
Doanh thu kinh doanh nhà
Doanh thu xe máy thiết bị
Doanh thu cửa hàng VLXD
Doanh thu trạm trộn BT
Doanh thu bãi cát Lễ Môn
Doanh thu khách sạn sao mai
Doanh thu T.tâm KSTKXD
Doanh thu mỏ đá Đông Quang
Doanh thu NH Nam Bắc Thành
Doanh thu chợ
100,5
2,21
13,025
7,93
0,35
9,15
0,6
0,36
0,999
3,02
105,158
1,1
5,795
8,2
0,148462
11,281
2,5
0,825
0,95
3,622
104,6
49,8
44,5
103,4
42,4
123,3
416,7
229
95,1
124,6
Biểu 11: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2007.
Chỉ tiêu
KH năm 2007
(tỷ đồng)
Ước TH năm 2007
(tỷ đồng)
% thực hiện KH
Giá trị tổng sản lương
244,43
240,826
98,526 %
Giá trị xây lắp công trình
125,491
122,00
97,218 %
Tổng Doanh thu
118,939
120,626
101,42 %
- Doanh thu Kinh doanh Nhà
100,5
72,457
72,096 %
- Doanh thu Trạm trộn BT
7,93
4,5
56,746 %
- Doanh thu Sao Mai
9,15
10,984
120,04 %
- Doanh thu mỏ đá Đông Quang
0,360
0,425
118,06 %
- Doanh thu NH Nam Bắc Thành
0,999
0,650
65,065 %
- Trung tâm KSTKXD
1,50
1,80
120,0 %
- Xí nghiệp gạch tuy nel Sông Mã
6,5
8,0
123,077%
Biểu 12: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008.
Chỉ tiêu
KH năm 2008
(Tỷ đồng)
Ước TH năm 2008
% thực hiện KH
Giá trị tổng sản lượng
163,5
286,8
175%
Giá trị xây lắp công trình
60,5
186,8
308%
Tổng doanh thu
103
100
97%
Doanh thu Kinh doanh nhà
75
90
120%
Doanh thu trạm trộn Bêtông
5
2
40%
Doanh thu Khách sạn Sao Mai
12
5,8
48%
Doanh thu Cửa hàng Nam Bắc Thành
0,6
1
167%
Doanh thu khác
10,4
1,2
Qua biểu trên ta thấy: Tuy giá cả vật liệu xây dựng tăng cao nên việc xây dựng các công trình gặp rất nhiều khó khăn vì phải đảm bảo làm sao nhà xây dựng phải có chi phí hợp lý, giá thành vừa phải nhưng tình hình thực hiện kế hạch xây dựng các công trình trong hai năm 2006, 2007 cũng đã gần hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ 97,78% và 98,526%. Đến năm 2008 thì tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng đã khả thi hơn rất nhiều đạt 175% so với kế hoạch. Kết quả này có được là nhờ sự nỗ lực làm việc không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời cùng với chủ trương của lãnh đạo công ty là sắp xếp lại bộ máy, sớm ổn định tổ chức các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc, tập chung khắc phục những tồn tại trong thời gian qua. Mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài Tỉnh, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Phấn đấu lo đủ việc làm cho số công nhân đã tuyển dụng trước đây, tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực bổ xung tăng cường cho các phòng chức năng, cán bộ và công nhân kỹ thuật cho các phân xưởng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay. Kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn đặc biệt là khai thác các nguồn hàng, phát huy thế mạnh của toàn công ty và từng đơn vị thành viên, bố trí cán bộ có năng lực vào những nhiệm vụ quan trọng.
Một số biện pháp đã được công ty áp dụng trong ba năm qua để đạt được những kết quả đó là:
- Tìm hiểu thị trường cải tiến chất lượng bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành một số hoạt động, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng.
- Có các cuộc hội nghị khách hàng truyền thống và các bạn hàng được tổ chức đầu các năm đã giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của bạn hàng về hình thức, mẫu mã, màu sắc, những đặc điểm riêng ...phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của từng khách hàng.
- Công ty tổ chức đoàn công tác cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt đi tìm hiểu thị trường trong và ngoài Tỉnh, tìm hiểu kỹ càng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty về mọi mặt, hình dáng mẫu mã, màu sắc, độ bền và độ an toàn ...
- Thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh, duy trì lượng khách hàng hiện có đồng thời tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về việc xây dựng các công trình, sử dụng các thiết bị tiên tiến hiện đại vào việc xây dựng, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó mở rộng phương thức hợp tác giúp công ty chiếm lĩnh thị trường tốt hơn.
- Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty một cách rộng rãi với khách hàng trong và ngoài Tỉnh.
Bước sang năm 2008, thực hiện nhiệm vụ SXKD bên cạnh việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm đầu tư, thông qua các hình thức liên doanh, liên kết đơn vị đã tranh thủ được sự hợp tác của nhiều doanh nghiệp khác trong nước một mặt vừa tăng cường nguồn vốn để phát triển SXKD mặt khác công ty có thể tiếp cận với cách thức vận hành bộ máy cùng kinh nghiệm sản xuất riêng của các đơn vị liên kết từ đó tham khảo áp dụng để nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu quả cho hoạt động SXKD của đơn vị mình.
Thực hiện chủ trương của Đảng về cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Sông Mã cũng đã và đang tiến hành những thủ tục cần thiết chuẩn bị cho công tác cổ phần cả về mặt tài chính cũng như phương án tổ chức bộ máy nhân sự sau khi cổ phần.
Trong những năm qua tuy còn gặp nhiều khó khăn cả về chủ quan cũng như khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhưng nhờ có sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ban giám đốc Công ty cùng với tinh thần đoàn kết nhất trí cao, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn thể CBCNV, Công ty đã hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của mình. Giá trị sản lượng thực hiện qua các năm không ngừng tăng trưởng, lợi nhuận ngày càng cao, nộp ngân sách hàng năm cho Nhà nước đảm bảo đúng và vượt kế hoạch. Công ty đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, Công đoàn công ty luôn chăm lo đến đời sống và việc làm của CBCNV, bên cạnh đó công ty còn tham gia nhiều phong trào hoạt động từ thiện xã hội như: ủng hộ Hội chữ thập đỏ, Quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt...
2.4. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.
Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục.
* Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sông mã.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng chưa đạt chỉ tiêu so với kế hoạch, một phần do một số hạng mục đầu tư thiếu đồng bộ với hệ thống máy móc trang bị ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của sản phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ Khách sạn, nhà hàng hiện tại vẫn chưa thật hiệu quả, giá cả, chất lượng dịch vụ và công tác phục vụ khách hàng còn thiếu năng động và chưa mang tính chuyên nghiệp.
- Công tác bán hàng và thu hồi công nợ còn chậm, việc thu hồi, luân chuyển vốn chậm ảnh hưởng đến việc đầu tư và hiệu quả SXKD của đơn vị.
- Năng lực chuyên môn của một số bộ phận CBCNV chưa đáp ứng kịp theo tốc độ phát triển và yêu cầu của Công ty, sự phối hợp giữa các phòng, ban chưa đồng bộ, giải quyết công việc còn nhiều thiếu sót.
- Một số khu dân cư chưa thực hiện hoàn chỉnh theo quy hoạch được duyệt do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các khu còn chậm.
- Khả năng huy động vốn còn hạn chế.
Một số đơn vị thành viên chưa phát huy được tính chủ động, độc lập trong SXKD, còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng như đối tác liên doanh, liên kết.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Về khách quan: Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, một số chính sách, chế độ của Nhà nước ban hành có lúc chưa đồng bộ và kịp thời đã gây nên những ảnh hưởng không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiều đơn vị kinh doanh mới được thành lập, kinh nghiệm năng lực còn yếu nhưng phải cạnh tranh với cơ chế thị trường gay gắt. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, đòi hỏi các đơn vị thành viên trong toàn Công ty phải đúc rút kinh nghiệm, tự xây dựng năng lực cho mình, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đủ điều kiện cạnh tranh và đứng vững với thị trường.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, GPMB triển khai các dự án, còn gặp phải nhiều đối tượng do nhận thức về chính sách của Nhà nước còn hạn chế đã gây nên nhiều khó khăn cho Công ty trong quá trình thực hiện một số nhiệm vụ Đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất...như chống đối, chây ỳ làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
Thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong đầu tư, đơn vị phải đi lại nhiều lần.
Về chủ quan: Trình độ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý ở một số CBCNV chưa theo kịp sự phát triển lớn mạnh của công ty, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ chưa cao.
Các phòng ban tham mưu chưa chủ động lập phương án kịp thời trình lãnh đạo công ty xem xét quyết định triển khai thực hiện các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn, bế tắc trong kinh doanh. Việc xử lý các tình huống trong kinh doanh còn chậm, chưa năng động, sáng tạo vẫn còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của Công ty, vẫn còn tâm lý chủ quan, chưa thấy hết được sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Công ty Chưa có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác thị trường, khả năng tiếp thị, Maketting còn yếu, chưa có những quan hệ thường xuyên với khách hàng bên ngoài Công ty.
Nhận xét:
Như vậy ta đã phân tích được một số mặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Mã. Qua đánh giá chúng ta có thể thấy trong năm vừa qua hoạt động của công ty có những tiến bộ tuy nhiên cũng còn một số những tồn tại yếu kém mà công ty cần có biện pháp khắc phục, có như vậy công ty mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
PHẦN IIIPHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG MÃ.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh dịch vụ vật tư, dịch vụ nhà hàng khách sạn, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới. Tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của các ban ngành trong Thành phố nhằm nâng cao doanh thu.
Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa công nghệ mới vào sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường nhà ở trong tỉnh và khu vực cụ thể là mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị , đặc biệt đầu tư công nghệ mới một số thiết bị đồng bộ để sản xuất thêm một số kiểu nhà đang được thị trường quan tâm.
Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay.
+ Thực hiện tốt thoả ước lao động tập thể đã ký giữa chính quyền và công đoàn về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động theo Bộ luật lao động, duy trì nghiêm túc nội quy lao động, nội quy quy định của công ty và pháp luật Nhà nước đề ra.
+ Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty.
+ Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương.
+ Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra.
+ Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm hoàn thành xong đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Như đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Sông Mã.
3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu.
Để có thể mở rộng thị trường cần phải áp dụng chính sách về hoạt động Marketing đó là 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả chính sách phân phối và chính sách giao tiếp khuyến khích. 4 chính sách này không độc lập với nhau mà chúng phối hợp vối nhau một cách chặt chẽ để phát huy hiệu quả tối đa.
Chính sách sản phẩm :
+ Về mảng xây dựng và kinh doanh nhà thì phải có nhiều công trình đa dạng, phong phú về chủng loại như: Khách sạn, Nhà hàng, nhà vườn, nhà Liên kế, Biệt thự, chung cư cao tầng, các công trình công cộng…Bên cạnh đó công ty cần phải chú trọng, quan tâm hơn nữa đến các mảng kinh doanh khác như: kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà hàng khách sạn vui chơi giải trí, kinh doanh vân tải đường bộ và thủy, kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở, làm đại lý phân phối hàng tiêu dùng cho các doanh nghiệp ...Có như vậy thì công ty sẽ ngày càng phát triển tốt hơn.
+ Xây dựng, ban hành quy chế, quy định thống nhất trong toàn công ty yêu cầu các đơn vị xây lắp trong quá trình thi công phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm ngặt các quy trình, quy phạm xây dựng, chủ động có kế hoạch thực hiện đảm bảo tiến độ thi công để những công trình do Công ty xây dựng đều đảm bảo về chất lượng cũng như tiến độ, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật tạo được niềm tin, uy tín đối với khách hàng.
+ Tạo uy tín sản phẩm: trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty về mọi mặt, hình dáng mẫu mã, màu sắc, độ bền và độ an toàn…
+ Nhãn mác, bao bì sản phẩm
Chiến lược chủng loại:
*/ Thiết lập chủng loại và đổi mới chủng loại:
Tiếp tục giữ gìn vị trí đã có trên thị trường truyền thống với các bạn hàng truyền thống như: xây dựng các dự án cho tỉnh và thành phố, xây dựng các khu nhà liên kế…Ngoài ra phải đặc biệt chú ý tới việc xây dựng các chung cư cao tầng, nhà hàng, khách sạn, biệt thự, nhà vườn…Bên cạnh đó cũng không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường ở các mảng kinh doanh khác như: kinh doanh vật liệu xây dựng. kinh doanh nhà hàng khách sạn vui chơi giải trí, kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở…vì những mảng kinh doanh này sẽ tạo ra những cơ hội rất lớn cho việc tăng doanh thu và mở rộng thị trường
*/ Hạn chế chủng loại :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải nắm bắt được những thông tin phản hồi, điều tra các khả năng tiềm ẩn để xử lý những sản phẩm, những bộ phận không thích hợp, không đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và một số tính năng khác cần phải sửa chữa sai sót, cải tiến hoặc loại bỏ, hạn chế, để cho ra đời những bộ phận, những sản phẩm được ưa chuộng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
*/ Chiến lược biến đổi chủng loại :
Trong biến đổi chủng loại không nhất thiết phải năm nào, kỳ nào cũng có sản phẩm mới mà có thể chỉ đơn giản là cải tiến hình dáng, mẫu mã, màu sắc, một số đặc tính khác biệt ....nhưng có thể mang lại cho Công ty cơ hội tiêu thụ lớn
Hoạch định sản phẩm:
Tuy rằng hiện nay Công ty đã và đang có những bạn hàng truyền thống, thị trường truyền thống song thiết nghĩ Công ty không nên chỉ thoả mãn với những gì đã có hiện tại mà phải hướng tới nhu cầu của tương lai, chuẩn bị những sản phẩm, những mảng kinh doanh kế tiếp cho tương lai, cần phải tác động vào nhu cầu của các khách hàng, bạn hàng để tạo ra nhu cầu mới để cho ra những sản phẩm mới.
Tạo uy tín :
Các sản phẩm Công ty phải có dấu ấn công ty: đó là nhãn hiệu, đó là mác, đó là chữ quảng cáo trên sản phẩm, đồng thời đó cũng có thể là chất lượng sản phẩm đã làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn in đậm, còn lưu giữ trong tâm của mỗi khách hàng. Công ty phải làm sao cho khách hàng có một tâm lý an toàn, yên tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm mà công ty xây dựng, công ty kinh doanh.
Tuy đã có chính sách sau bán hàng, duy tu bảo dưỡng sản phẩm song việc sử dụng chính sách này nên đưa về việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm để sao cho không cần phải sử dụng đến bảo hành sản phẩm như vậy, uy tín Công ty sẽ ngày được củng cố.
Bao bì sản phẩm:
Không như các sản phẩm khác, công trình xây dựng không sử dụng bao gói (vì đây là bất động sản), nhưng có thể Công ty phải sử dụng một số biện pháp sau:
- Nên trang trí màu sắc công trình hài hoà, mỹ thuật, sử dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công nghệ sơn tường.
- Nên tìm hiểu phong thủy, các hướng đất tốt phù hợp với từng công trình để tạo tâm lý an tâm, thoái mái cho khách hàng khi sử dụng.
b. Chính sách giá cả
Mục tiêu của chính sách giá cả : Khối lượng hàng bán và lợi nhuận.
Với Công ty, có thể sử dụng một số phương pháp xác lập chính sách giá cả như sau :
+ Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp, chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của xí nghiệp, vào chi phí, Công ty phải tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nhất là trong khâu quản lý sử dụng vật tư, kỹ thuật để giảm bớt phế liệu và phế phẩm nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
+ Chiến lược giá hướng ra thị trường :
Có nhiều chính sách giá hướng ra thị trường, có thể ban đầu là định giá thấp để đột nhập sâu vào thị trường, doanh số bán tăng... Nhưng với công ty, một đơn vị không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm, cho nên phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp với nhiều loại sản phẩm khác nhau, cụ thể là :
- Trong kinh doanh vật tư, dịch vụ nhà hàng khách sạn vui chơi giải trí, dịch vụ vân tải… Nên sử dụng chính sách nhập sâu và bán tăng doanh số với giá thấp.
- Trong sản xuất các sản phẩm chính ( vì sản phẩm thường là đơn chiếc, số lượng ít, giá cả lớn) Công ty nên coi trọng đến chất lượng hàng hoá để bán ở mức ngang giá hoặc cao hơn giá trị thường tuỳ thuộc vào từng loại yêu cầu chất lượng đặt hàng của khách hàng.
c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối
+ Công ty có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong phân phối sản phẩm chính (các công trình xây dựng)
+ Với kinh doanh vật tư và dịch vụ nhà hàng khách sạn… có thể sử dụng cả ba kênh phân phối : Kênh trực tiếp, kênh phân phối ngắn, kênh phân phối dài.
d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Giao tiếp khuyếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của Công ty. Khuyếch trương, giao tiếp của Công ty nên dùng một số nội dung chủ yếu như : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng.
Quảng cáo:
Tiếp tục sử dụng các hình thức quảng cáo mà Công ty đã áp dụng. Đồng thời nên bổ xung một số hình thức quảng cáo khác như:
Quảng cáo trên thông tin đại chúng
- Đưa các sản phẩm nhà ở mới, dịch vụ kinh doanh mới có chất lượng cao của Công ty thường xuyên trên báo chí để khách hàng biết được năng lực sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ của Công ty để tạo thêm uy tín và chỗ đứng cho thương hiệu của công ty.
Xúc tiến bán hàng:
Công ty nên sử dụng nội dung sau:
- Hàng năm nên hội nghị khách hàng để nắm bắt những ưu, khuyết điểm của hàng hóa và những nhu cầu, những thay đổi phát sinh trong quá trình sử dụng hàng hóa. Sau hội nghị, hội thảo nên có quà tặng cho các đại biểu, khách hàng để tạo ra một bầu không khí thông cảm, hòa đồng tạo sự vui vẻ tin tưởng và thực sự hiểu nhau giữa Công ty và khách hàng của Công ty.
- In, phát hành, giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty, một số tính năng ưu việt và quan trọng là hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm, giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Các hoạt động yểm trợ:
- Tham gia hoặc chính Công ty phải là người sáng lập, đi đầu trong việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh cùng ngành nghề để nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình và cũng là để bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, để giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia các hội chợ triển lãm khi có điều kiện.
Trên đây là một số biện pháp khai thác mở rộng thị trường của Công ty, Công ty cần phải liên tục đẩy mạnh khai thác nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất.
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động.
Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó mới chỉ là một bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất và phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ vào các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp do đó thể hiện những giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động là một yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý.
Giải pháp: Mục tiêu chủ yếu của việc lập kế hoạch quản lý lao động và nâng cao năng suất lao động của Công ty là quản lý chặt chẽ người lao động, xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra.
- Sau đây là một số biện pháp:
Một là : Cải tiến hình thức phân công lao động, cần hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng trả lương theo thời gian mà nên trả theo lương sản phẩm để nâng cao tinh thần chủ động lao động của cán bộ công nhân viên, lao động vì mình, vì tập thể, cần hiệp tác lao động chặt chẽ, phân công lao động hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng lao động của mỗi người và các công việc giữa những người tham gia sản xuất nhằm phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên.
Hai là : Đảm bảo các điều kiện và nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động, mặt bằng, nhà xưởng, không gian, môi trường một cách hợp lý nhất tại nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên. Chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp.
Ba là : Nghiên cứu tìm tòi, phổ biến và đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý lao động tiên tiến. áp dụng và áp dụng có hiệu quả kinh nghiệm quản lý trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động.
Bốn là : Bố trí hợp lý nơi làm việc, nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho người lao động có thể hoàn thành một cách tốt nhất chức năng của mình.
Năm là: Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ và công nhân viên. Để những người bên kỹ thuật thì trình độ chuyên môn ngày càng cao, còn những người bên công tác bán hàng và kinh doanh dịch vụ thì có cung cách cư xử đúng mực, tận tình, chuyên nghiệp, năng động tạo cảm giác thật sự thoải mái và hài lòng cho khách hàng.
Sáu là: Nghiên cứu và đưa ra các hình thức thưởng phạt nghiêm minh phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty để:
- Khuyến khích những việc làm tốt, những ý tưởng hay, những sáng tạo mới giúp cho các hoạt động của công ty ngày càng phát triển tốt hơn.
- Hạn chế được những người có tư tưởng ỷ lại, trông chờ và phá hoại
Ngoài những biện pháp chính trên Công ty cần phải chú trọng tới công tác lập các định mức sản phẩm. Định mức thời gian lao động, định mức phục vụ thực tế tại doanh nghiệp để sao cho các định mức này phát huy hết hiệu quả trong khoa học quản lý.
3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy, việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện có, là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Một số biện pháp:
+ Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới.
+ Còn những máy móc thiệt bị nếu vẫn còn sử dụng tôt và phù hợp với công nghệ sản xuất thì cần được bảo dưỡng duy tu thường xuyên bởi nhưng chuyên gia giỏi để tân dụng hết công suất làm việc đem lại nhiều lợi ích cho công ty.
Đầu tư mới thiết bị máy móc hiện đại.
Để có thể tồn tại và cạnh tranh trong thì trường khắc nghiệt như hiện nay thì yếu tố công nghệ hiện đại là không thể thiếu được vì nó sẽ lam cho năng suất lao đông tăng nhanh,chất lượng sản phẩm tốt hơn,hình dáng mẫu mã mầu săc của sản phẩm đẹp hơn,giá thành hạ nên sẽ phù hợp và đáp ứng được nhu cầu và thi hiếu của khách hàng.Vì vậy nếu muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị, phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên cần phải xác định rõ:
+ Nên đầu tư vào máy móc thiết bị gì.
+ Nên ưu tiên đầu tư vào loại nào trước.
+ Liệu loại thiết bị đó có đồng bộ và phù hợp với công nghệ hiên tại của công ty không.
+ Đánh giá sơ bộ giữa chi phí và lợi ích mà thiết bị đó mang lại để xem xét có nên đầu tư không và đầu tư bao nhiêu là phù hợp.
+ Ngoài ra hiện nay khoa học công nghệ rất phát triển nên máy móc thiết bị có hao mòn vô hình rất lớn vì vậy công ty cần phải cân nhắc trong việc đầu tư và có biện pháp sử dụng hợp lý.
+ Nếu sau khi đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó rồi thì phải bảo dưỡng, duy tu thường xuyên và vận hành nó một cách hợp lý nhất để có được hiệu suất cao.
Nếu trước khi đầu tư mà cân nhắc kỹ các lưu ý trên thì công ty sẽ có được những máy móc thiết bị tốt phù hợp nhất với khả năng tài chính, trình độ của lao động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty vì thế sẽ giúp công ty hoạt động tốt hơn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Hệ số sử dụng nguyên vật liệu hữu ích của Công ty từ 0.92% đến 0.95%. Đây là một tỷ lệ thấp Công ty đã quản lý vật tư, quản lý chất lượng không chặt chẽ, chính vì vậy đã làm tăng chi phí trong giá thành và giảm lợi nhuận có thể có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân:
- Định mức tiêu hao vật tư và cấp phát vật tư cho sản phẩm chưa chặt chẽ.
- Hạn chế về tay nghề và công nghệ sản xuất.
- Chế độ quản lý lao động, quản lý tiền lương chưa thật sự hợp lý chưa làm cho CBNV nêu cao tính chủ động trong kinh doanh.
Các biện pháp tăng cường kỹ thuật và quản lý
- Sử dụng phòng Kế hoạch kỹ thuật lập định mức tiêu hao vật tư một cách chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm cho các tổ lao động.
- Không sử dụng hình thức trả lương thời gian đối với các tổ sản xuất mà cần sử dụng hình thức trả lương sản phẩm đối với tất cả các tổ để tạo ra tinh thần chủ động, sáng tạo trong lao động, đồng thời đó cũng là biện pháp tiết kiệm các chi phí hữu hiệu nhất, kết hợp với biện pháp thưởng khuyến khích chắc chắn sẽ nâng cao được hiệu quả của Công ty.
- Đầu tư công nghệ mới, tăng cường thiết bị, máy móc để giảm bớt lao động thủ công, như thế cũng chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu trong sản xuất kinh doanh.
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Bên cạnh việc cố gắng phát huy tiềm lực và khả năng sẵn có của đơn vị thì sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan, ban ngành cấp trên trong và ngoài tỉnh là nguồn động viên, hỗ trợ hết sức to lớn không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Cụ thể như:
Tạo cơ chế, chính sách hợp lý để thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần theo chủ trương của đảng và nhà nước
Các thủ tục hành chính nhanh gọn, tạo cơ chế chính sách hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế giúp cho doanh nghiệp phát triển và khuyến khích các dự án đầu tư.
Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp khi thực hiện các dự án mang tính chất xã hội.
Đề nghị UBND Tỉnh, Thành phố, các sở ban nghành xử lý nghiêm khắc các tổ chức, đơn vị cá nhân có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định.
UBND tỉnh nên có mức giá hợp lý trong việc đấu giá thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhằm tạo sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư.
Đối với các dự án được phê duyệt mà công ty đã ứng vốn đầu tư xây dựng, đề nghị UBND Thành phố nhanh chóng thanh toán kinh phí thực hiện.
Trong quá trình sử dụng và khai thác quỹ đất của tỉnh đề nghị các sở ban nghành phối hợp, kết hợp chặt chẽ với công ty trong việc thành lập hội đồng kiểm kê BTGPMB, tiến hành tổ chức kiểm kê, áp giá lập dự toán để thực hiện đền bù GPMB, nhằm sớm đưa các khu đất bị thu hồi vào sử dụng có hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
KẾT LUẬN
Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả.
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phạm Văn Vận, em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo em là khá thích hợp đối với Công Ty Sông Mã. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty.
Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường có nhiều biến động khi thực hiện biện pháp này cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đảm bảo tính khả thi của nó.
Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành với thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Kế hoạch & Phát triển - trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, các cán bộ nhân viên trong Công ty Sông Mã đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
Các bài báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của công ty sông mã các năm từ 2004 đến 2008.
Bài giới thiệu về quá trình hình thành và chức năng nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty Sông Mã.
Các bản Kế Hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2004 đến năm 2008.
4. Tham khảo một số tài liệu ở thư viện trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6190.DOC