Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport

Theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề đã phân hoá rõ rệt, một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sang các vùng xung quanh (như nghề gốm, trạm khảm, chế biến gỗ mây tre.) một số làng nghề phát triển cầm chừng không ổn định (nghề đò sành, đúc đồng.), có những làng nghề gặp nhiều khó khăn, ít có cơ hội phát triển (nghề giấy gió, gò đồng, dệt thổ cẩm Chăm.), đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi (như nghề giấy sắc, tranh dân gian Đông Hồ, nón quai thao.) Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, hạ tầng cơ sở yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi vấn đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất gay gắt, bức xúc như ở làng gốm Bát Tràng, làng giấy, làng sắt Bắc Ninh. Để các ngành nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề. Ví dụ như: - Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng kí hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được nhà nước ban hành.

doc55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 740 528 468 624 905 Nguồn: Phòng tài chính-kế hoạch Công ty đã mở thêm được quan hệ với nhiều thương nhân mới, đặc biệt là ở khu vực Tây Bắc Âu và Châu á - Thái Bình Dương. Kim ngạch xuất khẩu sang khu vưc Châu á - Thái Bình Dương có xu hướng tăng khá ổn định. Do tác động của khủng hoảng kinh tế năm 1997, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu á có sụt giảm nhưng không đáng kể, năm 2000 và 2001 đã lại tiếp tục tăng trưởng. Trong khi đó, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Tây Bắc Âu lại phát triển nhảy vọt, trung bình mỗi năm tăng 1 triệu USD, một phần là nhờ Mỹ đã bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1995, mở đường cho mối quan hệ buôn bán của Việt Nam với các khu vực trên thế giới. Từ năm 2000, việc xuất khẩu đã đi vào ổn định. Riêng khu vực Đông Âu-SNG (Liên Xô cũ) lại biến động khá thất thường, sau 2 năm 1997 và 1998 giành được việc giao hàng trả nợ theo Nghị định thư thu được trên 2 triệu USD/năm, năm 1999 đã sụt giảm đột ngột, trung bình các năm tiếp theo chỉ thu được trên 160.000 USD/năm. Các thị trường Bắc Mỹ và úc đạt đến mức cao nhất là vào năm 1998 với 703.379 USD, đang ở bước thử nghiệm, có khả năng lớn mạnh trong tương lai, đặc biệt ở thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được thông qua. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu ở các thị trường đều tăng so với năm 2000, được đánh giá là một năm kinh doanh thành công. Bảng 11: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường qua các năm giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: 1000USD 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Nhật 1.493 980 1.015 996 1.145 1.350 Trung Quốc 62 140 702 1.950 2.212 2.470 Đài Loan 1.747 1.788 1.041 367 1.328 1.500 Anh 184 92 495 544 559 650 Pháp 618 706 1.057 765 1.100 1.320 Hà Lan 126 297 871 1.143 821 975 Italia 385 463 829 611 625 860 Nga 1.656 2.357 60 120 106 125 Tây Ban Nha 118 95 284 314 140 190 Đức 1.572 2.770 1.977 1.817 1.329 1.575 Thị trường khác 2.758 2.409 2.073 2.628 1.083 1.485 Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch 2.4. Hoạt động quản lý kinh doanh Mặc dù kinh doanh ngày càng gặp khó khăn song Công ty đã có chủ trương, biện pháp chỉ đạo đúng đắn, định hướng được công tác kinh doanh XNK, dần dần từng bước đưa kinh doanh XNK đi vào ổn định, phát triển vững chắc, tập trung chỉ đạo, dùng mọi biện pháp để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, tăng cường quản lý chất lượng hàng hoá để đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận và quyền lợi của người nhập khẩu. Mặt khác, tăng cường đẩy mạnh XNK các mặt hàng tổng hợp, đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành. Quản lý hoạt động XNK được thực hiện chặt chẽ, tránh hư hỏng, đổ vỡ, chậm trễ, đảm bảo giao hàng đúng tiến độ khách yêu cầu. Từ lâu Công ty không nhận được khiếu nại của khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ, nhiệt tình, có trình độ và kiến thức, được phân bổ, tổ chức phù hợp để có thể phát huy được năng lực của mình, đóng góp tích cực cho sự phát triển, lớn mạnh của Công ty. Để đảm bảo cho mọi hoạt động quản lý, kinh doanh đi vào nền nếp ổn định, thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, bộ máy Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Hình1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT) Ban giám đốc: - Giám đốc: Ông Đỗ Văn Khôi, tốt nghiệp trường ĐH Ngoại thương, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty trước pháp luật cũng như Bộ chủ quản. - 2 phó giám đốc: ngoài nhiệm vụ cụ thể của mình trong từng lĩnh vực phải góp ý tham mưu cho giám đốc và là người đại diện khi giám đốc đi vắng. Khối đơn vị quản lý: - Phòng tổ chức hành chính: + Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của Công ty +Nghiên cứu các phương án nhằm hoàn thiện về mặt trả lương và phân phối hợp lý tiền thưởng, quản lý các tài sản chung của Công ty và các đơn vị, theo dõi tình hình sử dụng tài sản. - Phòng tài chính kế hoạch: có các chức năng sau: + Khai thác mọi nguồn vốn bảo đảm vốn cho các đơn vị khối kinh doanh hoạt động. Và tham mưu cho giám đốc xét duệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập + Chủ động tổ chức việc thực hiện nghĩa vụ làm trả hàng cho các nước. Trong đó cần quan tâm đúng mức đến các việc sau: Làm rõ khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty, Phân bổ hợp lý chỉ tiêu kim ngạch được giao, xây dựng và trình tự giá, thu tiền hàng và thanh toán kịp thời cho khách hàng +Kiểm tra kĩ lưỡng các số liệu và thể thức thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng. Nếu để sơ xuất thì phòng tài chính kế hoạch phải chịu trách nhiệm liên đới cùng đơn vị. Do giám đốc quyết định sự chịu trách nhiệm này. - Phòng thị trường hàng hoá: tìm kiếm khách hàng, theo dõi chặt chẽ việc chi tiêu các khoản chi phí cho việc liên hệ, ký kết riêng của từng đơn vị để tính nhập vào chi phí riêng của đơn vị đó, chi phí có liên quan đến nhiều đơn vị thì phòng phải có trách nhiệm phân bổ hợp lý cho các đơn vị kinh doanh. Khối đơn vị kinh doanh: Trên cơ sở các mặt hàng được giao, các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ (nếu có) các đơn vị tự xây dựng phương án kinh doanh và tổng giám đốc duyệt nếu các hợp đồng đó lớn. Trưởng các đơn vị sản xuất (các phòng kinh doanh) được giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng (nội, ngoại) theo pháp lệnh của hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước các việc ký kết đó. Các phòng tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi. Riêng về vốn thì do tổng Công ty quản lý và phòng tài chính sẽ đảm bảo vốn cho các phòng kinh doanh. Các phòng tự quản lý, điều chỉnh theo dõi và chịu trách nhiệm trước tài sản của mình. Các đơn vị trực thuộc: - Chi nhánh ARTEX - HAIPHONG 25 Đà Nẵng và chi nhánh ARTEX- DANANG 74 Trưng Nữ Vương: giao nhận, tái chế, đóng gói hàng xuất khẩu và trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu. - Văn phòng đại diện tại TP.Hồ Chí Minh 31 Trần Quốc Toản: giao nhận, sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các hàng khác được phép xuất khẩu, được Công ty uỷ quyền trực tiếp giao dịch đàm phán đối ngoại và duy trì mối quan hệ với các tỉnh phía nam để kí kết hợp đồng kinh tế tại TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay Công ty mới mở VPĐD ở Nga và còn có các xưởng, các cửa hàng trực thuộc các phòng nghiệp vụ. 2.5 Tình hình tài chính Bảng 12: Kết quả kinh doanh của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1997-2002 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 1 Tổng DT 86.822 119.014 71.081 138.525 145.796 159.640 2 Tốc độ tăng trưởng tổng DT (%) 137,10 81,87 194,88 105,25 109,50 3 DT XK 34.116 36.941 26.074 73.880 81.878 90.750 4 Tổng CP 85.328 117.065 70.390 138.245 142.880 156.540 5 Tỷ suất phí (%) 98,28 98,36 99,03 99,80 98,00 98,10 6 Giá vốn 75.809 109.518 61.489 124.807 135.446 140.525 7 LN 1.494 1.949 691 280 2.916 3.100 8 Tỷ suất LN (%) 1,72 1,64 0,97 0,2 2 1,9 9 Nộp NS 8.017 13.623 3.453 9.245 10.313 10.980 10 Tổng lương 2.877 3.640 4.116 4.532 6.696 7.125 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Công tác quản lý tài chính đã đi vào nền nếp, thúc đẩy được kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tạo ra lợi nhuận để đầu tư phát triển ngành hàng, bảo toàn vốn được Nhà nước đã giao. Qua bảng trên, ta thấy rằng doanh thu liên tục tăng, cá biệt năm 1999, tổng doanh thu Công ty đột ngột giảm mạnh, từ 119.014 triệu đồng xuống còn 71.081 triệu đồng, năm 2000 Công ty đã có cố gắng vượt bậc để đạt được con số 138.525 triệu đồng. Tỉ suất phí trong năm 1999 và 2000 tăng vọt, cho thấy điểm yếu trong khâu quản lý chi phí, từ năm 1997 đến năm 2000, tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tănh của doanh thu. Tình hình lợi nhuận có xu hướng tăng qua các năm, năm 1997 lợi nhuận mà Công ty đạt được là 1.494 triệu đồng, đến năm 2002 lợi nhuận của Công ty đã tăng lên 3100 triệu đồng, mặc dù trong hai năm 1999 và năm 2000 lợi nhuận của Công ty bị giảm đột ngột xuống còn 691 triệu đồng và 208 triệu đồng là do ảnh hưởng của sự biến động của nền kinh tế thế giới, tuy nhiên trong hai năm tiếp theo lợi nhuận của Công ty lại tăng nhanh và ổn định. Các khoản nộp ngân sách của Công ty cũng có sự biến động, thấp nhất là năm 1999, 3.453 triệu đồng, cao nhất là năm 1998, 13.623 triệu đồng, trung bình mỗi năm Công ty nộp cho Nhà nước 9 tỷ đồng. Nhờ Nhà nước ban hành nghị định 29/CP về quy chế mới xác định tiền lương cho Công ty, đơn giá tiền lương tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên liên tục được cải thiện. Đó cũng là nhờ Công ty đã có phương hướng kinh doanh đúng đắn, gia tăng lợi nhuận, tổ chức lao động hợp lý. Hiện nay, mức lương trung bình là trên 1triệu đồng/người/tháng. Năm 2001 và năm 2002, doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng đều, Công ty đã bước đầu quản lý tốt chi phí. 3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm qua 3.1 Những thành tựu đạt được Trong thời gian khoảng một thập kỷ trở lại đây,kim ngạch xuất khẩu theo Nghị định thư đã giảm hẳn so với trước kia, Công ty đã phải tự mình tìm hướng đi mới, tìm kiếm đối tác và thị trường mới song Công ty đã có cố gắng rất lớn để trụ vững ổn định, tạo hướng đi lên nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trong suốt thời kì của kế hoạch 5 năm (1996-2000), trong tình thế cơ cấu nền kinh tế nước ta đang biến đổi mạnh mẽ, vận động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tình hình kinh tế, chính trị. ngoại giao đang được mở rộng, quan hệ giao lưu buôn bán được với trên 40 nước, giữ vững thị phần thị trường, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Công ty cũng được Bộ Thương Mại đánh giá là một trong 10 Công ty trực thuộc kim ngạch XNK ổn định và tăng trưởng. Việc nghiên cứu thị trường đã có những kết quả tích cực, lựa chọn được các thị trường có tiềm năng lớn, đảm bảo khả năng thanh toán. Công ty đã sử dụng được nhiều phương thức xuất khẩu phù hợp. Song song với việc nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty còn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng nước ngoài. Kết hợp duy trì mối quan hệ sẵn có với các khách hàng truyền thống với thăm dò và mở rộng ra các khu vực thị trường mới, tích cực giới thiệu các mặt hàng mới. Đặc biệt Công ty đã và đang bắt đầu tạo lập được mối quan hệ buôn bán với Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng. Công ty đã mở rộng thêm một số hình thức thanh toán, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của bản thân Công ty. Công ty đã xây dựng được xưởng sản xuất và kho hàng riêng, ngay tại làng nghề, có trang bị hiện đại, tăng chất lượng và số lượng hàng gốm sứ lên rất nhiều, thực hiện hợp tác với các chuyên gia giỏi về gốm của Nhật để dạy nghề cho đội ngũ thợ gốm, tăng cường và thường xuyên cải tiến mẫu mã cho phù hợp với từng thị trường xuất khẩu. 3.2 Những hạn chế Thực tế kinh doanh tuy đã đạt được một số thành quả nhất định song Công ty cũng có những hạn chế không tránh khỏi, mà cụ thể là những hạn chế sau: -Hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa cao, chưa ổn định, chưa thực sự phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo. -Công ty còn quá trông cậy vào đơn đặt hàng của nước ngoài, chưa tích cực chủ động tìm kiếm bạn hàng, chưa tạo dựng được những hợp đồng lớn và dài hạn mà chủ yếu là hợp đồng có giá trị nhỏ. -Chính sách gía xuất khẩu chưa được sử dụng như một công cụ cạnh tranh để bảo vệ thị phần thị trường. Do chưa nắm vững được những biến động giá quốc tế nên trong kinh doanh Công ty còn bị ép giá dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. -Sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình xuất khẩu không được nhịp nhàng. Thị trường và khách hàng của Công ty còn chưa thực sự ổn định. -Mặc dù đã có nhiều cố gắng xử lý các tồn tại do lịch sử để laị nhưng lượng hàng tồn kho và công nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi còn lớn. -Thủ tục giấy tờ trong quản lý của Công ty nhiều khâu còn nhiêu khê, phức tạp. 3.3 Nguyên nhân 3.3.1 Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chung là do bộ máy quản lý và cán bộ của cơ chế cũ để lại quá đông, không phù hợp với cơ chế thị trường, còn ỷ lại, trông chờ vào một số chỉ tiêu, hạn ngạch do Nhà nước cấp nên chưa chủ động, sáng tạo trong kinh doanh. Mặt khác, đời sống cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng được nâng cao, trong khi đó thu nhập thực tế do kinh doanh lại không cho phép. Việc nghiên cứu thị trường còn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục cho nên các hoạt động còn mang tính thương vụ đơn lẻ, chưa đánh giá đúng dung lượng thị trường, nhu cầu khách hàng, khả năng thanh toán v.v…Hoạt động nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chung, chưa đi sâu vào từng khu vực thị trường cụ thể. Công ty còn chưa quan tâm đúng đắn đến yếu tố cạnh tranh giá cả trong và ngoài nước, cạnh tranh mở rộng thị phần thị trường. Chính sách giá chỉ đơn giản được sử dụng một cách đơn thuần để hoà nhập vào thị trường quốc tế. Ngoài ra, công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Công ty vẫn còn tỏ ra khá dè dặt, thiếu tính thống nhất chung, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm chưa thực sự phát huy hết chức năng của mình nên chưa kích thích, gợi mở nhu cầu, chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài còn hạn chế do đội ngũ cán bộ làm Marketing còn thiếu, cho nên việc tìm hiểu nhu cầu thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài cũng bị hạn chế, có thể làm cho sản phẩm chậm được cải tiến về mẫu mã và chất lượng, ảnh hưởng đến việc xuất khẩu hàng hoá. 3.3.2 Nguyên nhân khách quan Bên cạnh những nguyên nhân từ chính bản thân Công ty, còn phải tính tới cả những nguyên nhân khách quan. Thị trường truyền thống tiêu thụ hàng của Công ty ở các nước SNG và Đông Âu nay gần như mất hẳn, chỉ còn lại phần tham gia trả nợ Nghị định thư của Nhà nước với số lượng nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, khó thực hiện, rất nhiều trở ngại trong giao dịch, ký kết hợp đồng. Mặt khác, sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế dẫn đến cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp ngày càng trở lên gay gắt hơn, thị phần XNK của Công ty ngày càng bị thu hẹp. Cạnh tranh trong xuất khẩu của Việt Nam với Trung Quốc, Inđônêxia, Malaixia, những nước có lợi thế về nguyên liệu, phương tiện, nhân công rẻ ngày càng tỏ ra khốc liệt. Trong khi đó việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam lại chưa có tính thống nhất, có rất nhiều cơ sở nên không thể có đủ năng lực tài chính đầu tư nâng cao chất lượng và dây chuyền sản xuất dẫn đến việc chạy theo sản xuất thương mại, khôngchịu chuyên sâu tìm tòi, khám phá những cái mới. Vì vậy, những sản phẩm thực sự độc đáo, tinh vi, gửi gắm tâm hồn người thợ còn rất ít. Hơn nữa, khi chạy theo mục đích thương mại, tay nghề của người thợ sẽ mai một đi ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu. Mẫu mã sản phẩm đơn điệu, sản xuất manh mún nên chưa đủ khả năng xuất khẩu với số lượng lớn, giá bán sản phẩm của Việt Nam thường cao hơn 10% so với các quốc gia trong khu vực và cao hơn 15% so với Trung Quốc, đối thủ cạnh tranh rất lớn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Thêm vào đó, đã kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là xuất khẩu thì không thể trông mong phía đối tác nước ngoài thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng ngay tức khắc mà họ thường áp dụng phương thức trả chậm. Đây là một khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. III phương hướng phát triển công ty-Những giải pháp và kiến nghị 1 Chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2005 1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch Căn cứ vào số liệu thực hiện các năm trước, Công ty nhận thấy việc thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng khó khăn, nhất là từ khi NĐ 57/CP ra đời làm tăng sức cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp. Do vậy, mỗi năm Công ty đều đặt mục tiêu mở rộng khách hàng, thị trường, mặt hàng nhưng cứ mở rộng được 2 khách hàng thì lại mất 1 khách hàng cũ do cạnh tranh hoặc do khách hàng đó tự mình kinh doanh XNK. Trước tình hình đó Công ty dự kiến xây dựng kế hoạch kinh doanh đến năm 2005 như sau: Bảng 13: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh đến năm 2005 Chỉ tiêu Đ.v tính KH 2003 KH 2004 KH 2005 KN XK 1000USD 13.000 13.500 14.000 XK uỷ thác 1000USD 8.300 8.500 8.500 Hàng TCMN 1000USD 11.000 11.200 11.500 MH khác 1000USD 2.000 2.300 2.500 Tổng DT triệu đồng 128.500 130.000 135.000 DT XK Triệu đồng 65.000 70.000 80.000 LN thực hiện Triệu đồng 1.250 1.560 1.875 Nộp NS Triệu đồng 6.450 6.850 7.450 Tổng lương Triệu đồng 5.500 6.000 6.500 Số lao động người 350 345 340 Nguồn: chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2005 1.2 Nhiệm vụ cụ thể 1.2.1 Công tác tổ chức xuất khẩu Trong cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty cần tăng cường tự tổ chức sản xuất, gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất vệ tinh, chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ Công ty cần nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước, đặc biệt là Luật thương mại và Luật thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, việc sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK: tự doanh, uỷ thác, gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu v.v…cũng ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu. Trong thời gian tới, cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống cho phù hợp với chủ trương và chính sách của Nhà nước. Mặt khác, đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà nước các đề án để duy trì và phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, các mặt hàng nông sản chế biến, khoáng sản và các mặt hàng khác để tạo cơ sở cho sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty trong năm tới. 1.2.2 Công tác thị trường Công ty cần tìm mọi biện pháp để tham gia thực hiện được chỉ tiêu trả nợ Nghị định thư của Nhà nước, tìm mọi biện pháp mở rộng thị trường ngoài Nghị định thư, củng cố và duy trì các thị trường cũ, nơi đã tiêu thụ khối lượng hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc…mở rộng và phát triển sang thị trường mới ở Trung Cận Đông, Tây Bắc Âu và các nước ASEAN để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan. Cần duy trì, củng cố và phát triển thị trường Đông Âu- SNG và áp dụng các chính sách, phương thức buôn bán linh hoạt, có thể tiếp cận buôn bán với thị trường Trung Quốc. Công ty cần tích cực, mở rộng và có chính sách thích hợp với các thương nhân, Công ty ở thị trường Mỹ nhằm đẩy nhanh kim ngạch XNK vào thị trường này. Cần tăng cường hơn nữa việc cử các đoàn đi dự hội chợ và đoàn đi nước ngoài để tìm kiếm thị trường. 1.2.3 Công tác quản lý và các công tác khác. Hoạt động XNK ngày càng khó khăn, phức tạp, trong khi quá trình cải cách kinh tế và xây dựng các quy chế luật pháp để cho các Doanh nghiệp hoạt động chưa thể đồng bộ và kịp thời. Để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh XNK, Công ty đã ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các quy chế hoạt động. Công ty đã cố gắng hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, XNK và hạch toán kinh doanh, quy chế về quan hệ và lề lối làm việc trong nội bộ Công ty. Công ty có kế hoạch tinh giảm bộ máy quản lý, phục vụ, chú trọng phát triển các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, tăng cường phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong tương lai, cần chú ý xây dựng quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế cận có đức có tài, đảm đương được nhiệm vụ phát triển Công ty trong thời gian tới. Ngoài ra phải quan tâm bổ sung và hoàn thiện thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ Công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội. Công ty cần thực hiện tốt các chính sách về lương, khen thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh. Cần củng cố các tổ chức Đảng, đoàn thể và các chi nhánh, văn phòng trực thuộc. Mặt khác, phải chú trọng giữ gìn đoàn kết, nhất trí trong nội bộ, đảm bảo cho an ninh kinh tế, chính trị, nội bộ an toàn, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Quản lý kinh doanh phải được thực hiện có hiệu quả ở các đơn vị trực thuộc. 2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT 2.1 Các giải pháp đề xuất 2.1.1 Không ngừng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ Vốn quý giá nhất của Công ty là con người. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Công ty trong kinh doanh. Hơn nữa, để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Công ty phải thường xuyên trau dồi, bổ sung kiến thức cho cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời cũng cần giảm bớt những cá nhân làm việc không có hiệu quả để dần thanh lọc những cán bộ yếu kém, hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ, trách nhiệm, năng động và sáng tạo, phù hợp với cơ chế thị trường. Công ty cũng nên chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ đúng ngành nghề đào tạo để phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân. Mặt khác, cần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, có các biện pháp khen thưởng xác đáng và kịp thời. 2.1.2 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để có chính sách thích hợp đối với từng bạn hàng, xây dựng được hướng phát triển ở từng khu vực thị trường cụ thể, mở rộng thị trường xuất khẩu Sự tồn tại sống còn của Công ty là do thị trường quyết định. Để có thể cung ứng được những sản phẩm mà thị trường thực sự cần, Công ty phải xác định được nhu cầu hiện tại của thị trường, dự báo nhu cầu tương lai cũng như khả năng chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường. Công ty cần tận dụng được tối đa vị thế là đơn vị chuyên doanh ngành thủ công mỹ nghệ trực thuộc Bộ Thương Mại. Cụ thể, Công ty cần xác định được tiềm năng thị trường đối với các mặt hàng thông qua số liệu thống kê, bán hàng thử, thăm dò ý kiến người tiêu dùng, các công trình nghiên cứu dung lượng thị trường, thị hiếu, tập quán tiêu dùng v.v…và các yêu cầu cụ thể về mẫu mã, kiểu dáng, đề tài, tiêu chuẩn chất lượng và nhất là giá cả để có thể có một chính sách giá hợp lý. Nghiên cứu tiềm năng kinh doanh của các đơn vị khác về mọi mặt, từ đó phân tích các điểm mạnh, điểm yếu. Cần chú ý quan sát, phân tích và dự đoán về tình hình thị trường, sản phẩm, dự đoán về tình hình phát triển kinh tế- xã hội chung của các nước tiêu thụ sản phẩm và các khu vực có liên quan. Công ty cần xây dựng được các phân đoạn thị trường và định vị thị trường mục tiêu, quan tâm đến các thị trường tiềm năng. Hướng phát triển trong thời gian tới của các khu vực thị trường như sau: Đối với một bạn hàng lớn và quen thuộc như thị trường Đông Âu- SNG trong tương lai, Công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì xuất khẩu để giữ vững và mở rộng thị trường, mạnh dạn áp dụng việc buôn bán theo phương thức hàng đổi hàng nhằm tăng khối lượng xuất khẩu. Khu vực thị trường Tây Âu, khu vực thị trường lớn của Công ty, là thị trường có thu nhập bình quân cao, sức mua tốt nhưng cũng rất khó tính, đòi hỏi phải cung cấp được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng không ngừng cải tiến, thời gian giao hàng đúng hạn, tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng, tạo dựng được kênh phân phối riêng. Đặc biệt, trong mối quan hệ với khu vực thị trường Châu á - Thái Bình Dương, các thị trường chính nhập khẩu hàng gốm sứ Việt Nam, cần ra sức tận dụng các ưu thế về vị trí địa lý và quan hệ ngoại giao, giữ vững và củng cố mối quan hệ với các bạn hàng trong khu vực, nghiên cứu để phát triển, đưa ra thị trường các sản phẩm mới thay thế cho các sản phẩm có xu hướng bão hoà, tăng cường liên doanh, liên kết với các bạn hàng. Đối với các khu vực khác, để kim ngạch xuất khẩu tăng cao và ổn định, Công ty cần thu thập thông tin và tính được khả năng tiêu thụ của thị trường, tăng cường quảng cáo, gửi Catalogue chào hàng và tích cực tìm kiếm bạn hàng. 2.1.3 Chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm, tạo thế cạnh tranh mới Gắn liền với công tác này là hoạt động quảng cáo, khuyếch trương, phân phối sản phẩm và hậu mãi sau tiêu thụ. Hiện nay, việc thực hiện ở Công ty XNK thủ công mỹ nghệ còn manh mún, rời rạc, chưa hình thành nên một chiến lược tốt, do đó trong thời gian tới, Công ty cần tổ chức bày thêm nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại phòng triển lãm và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cử các đoàn đi tham dự hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Cần đầu tư thêm kinh phí và các yếu tố cần thiết để in Catalogue phục vụ tốt cho việc chào hàng. Ngoài ra, Công ty có thể thực hiện quảng cáo qua các tạp chí, sách báo nước ngoài để truyền đạt thông tin về sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời, phải có sự quan tâm đúng mức đến việc quảng cáo trên Internet và các phương tiện hiện đại khác (ngân sách quảng cáo là 4-8% doanh số bán thực tế hay dự kiến). Công ty nên có các biện pháp khuyến khích tiêu thụ như chấp nhận giảm giá, chiết khấu, thanh toán từng phần. Bên cạnh đó, cũng nên chú ý làm tốt công tác hậu mãi sau tiêu thụ để giữ khách hàng cũ và hấp dẫn khách hàng mới. Công ty phải tổ chức được các kênh tiêu thụ, bạn hàng có uy tín, tín nhiệm, mong muốn làm ăn lâu dài, có tiềm năng về tài chính và tôn trọng luật pháp kinh doanh, đảm bảo cung cấp hàng đúng thị trường vào đúng thời điểm, chấp nhận để tận dụng lợi ích của việc bán hàng qua đại lý môi giới. 2.1.4 Tổ chức sản xuất hợp lý, không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Thông qua việc tổ chức sản xuất hợp lý, Công ty có thể tránh lãng phí về thời gian, nhân lực, nguyên liệu sản xuất v.v..đảm bảo được hiệu quả kinh doanh tối ưu, đồng thời có thể cung cấp hàng đúng tiến độ khách yêu cầu một cách đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm đầu tư đổi mới trang thiết bị, đặc biệt là vấn đề đầu tư công nghệ hiện đại. Đây là vấn đề cần nhanh chóng hiện đại hoá để có thể sản xuất hàng loạt đáp ứng nhu cầu của thị trường, hoà nhập với thị trường thế giới, đồng thời gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Thêm nữa lại có thể tránh ô nhiễm môi trường, giảm lượng chất độc hại. Công ty cũng cần tăng cường công tác quản lý chất lượng trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo hạn chế tối đa các sản phẩm thải loại, không đạt yêu cầu, tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để thâm nhập hay duy trì một khu vực thị trường thì đều phải chú trọng đến chữ tín trong kinh doanh. Muốn vậy, điều cơ bản nhất là hàng hoá phải có đủ chất lượng, đủ tiêu chuẩn để người tiêu dùng có thể chấp nhận được theo phương châm hướng chất lượng hàng hoá tới người tiêu dùng. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn. Để sản phẩm tiêu thụ tốt, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật, công nghệ và trình độ tay nghề của người lao động. Nhưng ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất, C ông ty cũng cần quan tâm cải tiến bao bì, mẫu mã, kiểu dáng, quy cách đóng gói hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp nâng cao khả năng thích ứng của Công ty trên thị trường. Đồng thời cần tìm ra được những mặt hàng độc đáo của riêng Công ty, làm cho hàng hoá thêm đa dạng, phong phú, nghiên cứu làm tăng độ bền, độ tinh xảo và tính thẩm mỹ. 2.1.5 Khai thác tốt các đầu mối xuất khẩu và đa dạng hoá các hình thức kinh doanh Việc thực hiện cơ chế khuyến khích vật chất, hoa hồng môi giới thoả đáng đối với những người môi giới sẽ giúp công ty ký kết được các hợp đồng kinh tế. Vận dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh như xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác, gia công. Đối với các mặt hàng có hạn ngạch, cần thực hiện xuất khẩu trực tiếp, nỗ lực tối đa trong việc xin cấp hạn ngạch. Để thu hút được các khách hàng uỷ thác, Công ty phải tạo ra các yếu tố hấp dẫn như tỷ lệ thu phí uỷ thác ưu đãi (1-5%), hỗ trợ khách hàng về vốn và phục vụ tốt các yêu cầu của người uỷ thác mà vẫn thu được lợi nhuận hợp lý. 2.1.6 Hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh Công ty cần phối hợp đồng bộ giữa các phòng chức năng. Hạch toán phải chính xác để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, tổ chức kiểm tra, theo dõi sát sao việc thực hiện hợp đồng, thường xuyên nghiên cứu để nắm bắt những thay đổi của môi trường kinh doanh, vừa cho phép thống nhất phương hướng chiến lược trong phát triển kinh doanh, làm tăng khả năng cạnh tranh với Công ty nước ngoài vừa mở rộng được thị trường. 2.2 Một số kiến nghị đối với Nhà nước. Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng và mục tiêu nêu ở phần trên, ngoài việc tổ chức thực hiên tốt các chính sách biện pháp đã có. Đề nghị Chính phủ phải sửa đổi và bổ xung một số chính sách biện pháp phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc phát triển ngành nghề thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. 2.2.1 Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ Với hệ thống chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện hành, thì trong sản xuất kinh doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống được ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác không thuộc ngành nghề truyền thống. Nhưng trong trường hợp xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì mức ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất khẩu khác. Vì vậy, đề nghị: hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định (thuộc diện khuyến khích, ưu đãi trong danh mục A) tức là đạt hai nội dung được ưu đãi quy định trong danh mục A, thì hưởng mức ưu đãi cao hơn liền kề, ví dụ: - Dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống (thuộc danh mục A), có sử dụng nhiều lao động, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo. - Nếu dự án thực hiện xuất khẩu trên 30% thì được hưởng ưu đãi: miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo. 2.2.2 Chính sách đối với nghệ nhân Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề hoặc ít nhất thì cũng không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó thấy rằng nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò rất tích cực bảo tồn và phát triển ngành nghề cũng như làng nghề. Vì vậy, muốn duy trì và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phát huy tài năng phát triển ngành nghề, phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, truyền dạy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất. Chính sách đối xử với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quí giá của Dân tộc. 2.2.3 Chính sách đối với làng nghề Nghề thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được duy trì và phát triển chủ yếu ở các làng nghề. Riêng ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng có đến hàng trăm làng nghề. Có những làng nghề tồn tại và phát triển hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìm năm nay (nghề gốm Bát Tràng có từ 500 năm, nghề tơ lụa Hà Đông có từ 1700 năm). Theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề đã phân hoá rõ rệt, một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sang các vùng xung quanh (như nghề gốm, trạm khảm, chế biến gỗ mây tre..) một số làng nghề phát triển cầm chừng không ổn định (nghề đò sành, đúc đồng..), có những làng nghề gặp nhiều khó khăn, ít có cơ hội phát triển (nghề giấy gió, gò đồng, dệt thổ cẩm Chăm..), đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi (như nghề giấy sắc, tranh dân gian Đông Hồ, nón quai thao..) Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, hạ tầng cơ sở yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi vấn đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất gay gắt, bức xúc như ở làng gốm Bát Tràng, làng giấy, làng sắt Bắc Ninh.. Để các ngành nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề. Ví dụ như: - Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng kí hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được nhà nước ban hành. - Mặt khác, làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ chức làm ăn có tính phường hội, cũng cần có sự hỗ trợ của nhà nước để xử lý một số vấn đề như cơ sở hạ tầng, môi trường… đối với toàn bộ làng nghề. Từ đó, đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, bến bãi, đường dây tải điện..), dự án xử lý các vấn đề môi trường.. tại khu vực làng nghề, cụ thể là nhà nước đầu tư riêng qua ngân sách của tỉnh, thành phố trực thuộc TW để thực hiện các dự án đầu tư cho làng nghề được duyệt hàng năm với mức không thấp hơn 50% tổng số thu ngân sách từ làng nghề năm trước. 2.2.4 Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu Do đặc điểm khó khăn trong sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ nên đề nghị Nhà nước có chính sách hỗ trợ một phần chi phí xúc tiến thương mại, tiếp thị mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị Nhà nước hỗ trợ dưới các hình thức sau: Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ tham gia hội chợ hàng triển lãm quốc tế. 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ triển lãm đơn vị kí được hợp đồng xuất khẩu với giá trị trên 20.000 USD. Việc hỗ trợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các Doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. Đề nghị cho thành lập thêm một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu là khuyếch trương xuất khẩu) tại một số nơi ở nước ngoài tương tự như "Việt Nam square" tại Nhật Bản (có thể thêm ở vùng Trung Đông, Pháp… mỗi nơi một trung tâm). Các trung tâm này có các gian hàng cho các Doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì được miễn phí. Phục vụ lễ hội của các nước trên thế giới là một hướng quan trọng thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, trên thế giới hàng năm có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, nếu biết nắm bắt nhu cầu, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp với nhu cầu của từng lễ hội về ăn mặc, chơi giải trí, vật lưu niệm, thì có thể có nhiều hàng để bán, nhất là các hàng thủ công mỹ nghệ, kể cả hàng thổ cẩm của các đồng bào dân tộc ở nước ta. Vừa qua, một Công ty của Việt Nam khi qua Tây Ban Nha đã nắm bắt nhu cầu và kí hợp đồng xuất 40 Container feet mũ lá của mình theo yêu cầu phục vụ lễ hội của họ. Để có thể triển khai việc xuất khẩu phục vụ các nhu cầu lễ hội của các nước trên thế giới như là một trong những mũi nhọn khuyếch trương hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới đề nghị: - ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại đại bàn, khi phát hiện nhu cầu và đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tại nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã, chào hàng bán và kí hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng. Chi phí cho nhóm công tác trong vài năm đầu do Nhà nước hỗ trợ 100%. Nếu kí được hợp đồng thì được thưởng thêm. - ở những nơi ta chưa có cán bộ thương mại thường trú thì giao cho ban xúc tiến thương mại cùng Công ty hội chợ triển lãm của bộ nghiên cứu có kế hoạch cử nhóm công tác (gồm hoạ sĩ, nghệ nhân, cám bộ kinh doanh ngành hàng thủ công mỹ nghệ ) đến tìm hiểu, khảo sát, thiết kế mẫu mã, chào bán theo cơ chế chính sách đã nêu. Cho phép các tổ chức cá nhân được nhận tiền thù lao hoặc tiền hoa hồng môi giới và cho phép các Công ty xuất khẩu được nhận khoản tiền này theo mức thoả thuận khi kí và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các HTX Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mời nghệ nhân ngành nghề thủ công của các nước tham gia hội thảo, biểu diễn thao tác nghề nghiệp. Hội bảo trợ thủ công ở Mỹ có chương trình hỗ trợ 10000 làng nghề của thế giới và thường có mời nghệ nhân của các nước sang Mỹ biểu diễn thao tác nghề nghiệp. Tại Achentina vào tháng 4 hàng năm có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ, có trưng bày gian hàng miễn phí cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động quốc tế này. 2.2.5 Cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ khắc phục một số khó khăn như hiện nay trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu khai thác ở trong nước, nhất là một số nguyên liệu như gỗ, song, mây... Đề nghị Nhà nước cho áp dụng một số biện pháp sau: - Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW giao hạn mức cho các Doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phương mình quản lý (trên cơ sở hạn mức chung do chính phủ phê duyệt), đề nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ. Các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao, khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.- Đối với các loại nguyên liệu khác như song, mây, tre lá..Các đơn vị khai thác phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, đề nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu (mây vườn..) phục vụ cho xuất khẩu (giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc thuế sử dụng đất..) Nhà nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu để cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm sứ...vì các cơ sở sản xuất thường không đủ khả năng vốn và kĩ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này. Nguyên liệu được khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ vừa đảm bảo tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường thế giới. 2.2.6 Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại cảng, khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Hàng thủ công mỹ nghệ thường là các mặt hàng cồng kềnh, giá trị không cao (hàng mây tre đan, nhiều loại gốm mỹ nghệ xuất khẩu 1 container 40 feet chỉ được khoảng 7000-8000 USD theo giá FOB) nên cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi cụ thể như sau: Hàng thủ công mỹ nghệ vận chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng, khẩu để giao hàng xuất khẩu, trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm 30 - 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành. Chủ phương tiện vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc được nhà nước hỗ trợ thông qua việc công nhận giảm thu trong hạch toán thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp hàng năm. Giảm 50% (theo biểu giá hiện hành) tất cả các chi phí hoặc lệ phí thu tại các cảng, khẩu có liên quan đến việc gia hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu (hàng lưu kho bãi gửi hàng, lệ phí xuất khẩu, thủ tục phí..)Giảm 50% (theo biểu giá hiện hành) tiền cước phí, bưu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi hàng mẫu tham dự các hội chợ triển lãm ở nước ngoài. 2.2.7 Thưởng xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ Theo quy định hiện hành, để được thưởng về kim ngạch xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ, doanh nghiệp phải đạt mức kim ngạch 5 triệu USD/ năm trở lên. Còn sau đó nếu Doanh nghiệp duy trì và phát triển tốt để được xét thưởng tiếp thì Doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt mức quy định. Mức hiện hành là 20%/năm đối với toàn bộ kim ngạch năm sau so với năm trước. Thực tế tốc độ tăng trưởng này quá cao hiếm có Doanh nghiệp nào đạt được, vì vậy đề nghị nhà nước nên có chính sách mới là chỉ cần đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm là 10% cũng được thưởng xuất khẩu. 2.2.8 Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ Trước đây còn liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ TW được nhà nước uỷ quyền thực hiện một số chức năng của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề truyền thống. Từ khi tổ chức này bị giải thể, các chức năng trên được chuyển sang cơ quan nhà nước khác nên các ngành nghề này rất ít được quan tâm. Đề nghị chính phủ chính thức giao nhận giao chức năng nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Nông nghiệp và có thể uỷ quyền liên minh HTX Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp. Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho việc hỗ trợ và quản lý nhà nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của nhà nước, tổ chức đó có thể là "Trung tâm hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống" trực thuộc Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoặc một trung tâm hoạt động độc lập theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ. Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị chính phủ giao cho tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết các loại hàng hóa thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. Bộ thương mại sẽ phối hợp cùng Tổng cục hải quan để hướng dẫn các Doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai báo hải quan khi xuất khẩu loại hàng này. IV Khảo sát chuyên đề Đề tài: “Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT” Kết luận Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng là một đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy kinh tế trong bối cảnh mở cửa tự do hoá, thương mại hoá, xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Hoạt động này cũng tạo điều kiên cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước, giúp hoà nhập vào nền kinh tế thế giới theo đúng xu thế chung của thời đại ngày nay. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với nước ta lại càng có ý nghĩa, do tính đặc trưng của ngành này là sử dụng lực lượng lao động thủ công là chính, vốn đầu tư lại không đòi hỏi nhiều so với các ngành khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị đơn giản, hiệu quả đem lại cao, phù hợp với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay, tình hình cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong ngành này là rất lớn và khá gay gắt. Các Doanh nghiệp đã trở nên ngày một năng động và linh hoạt hơn trong kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra một số vướng mắc chung đòi hỏi cần giải quyết. Từ thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT, bằng những lý luận trên cơ sở đã được học, em xin phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ để từ đó rút ra được những thành công, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Là một ngành hàng rất có tiềm năng xuất khẩu, sức tiêu thụ không hạn chế và tăng lên cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội nên Đảng và Nhà nước ta phải đặc biệt quan tâm, ưu tiên phát triển, có chính sách tạo điều kiện, khuyến khích Doanh nghiệp xuất khẩu. Có được như vậy, các Doanh nghiệp mới yên tâm sản xuất và xuất khẩu tạo tác nhân kích thích mở rộng thị trường cũng như sự lớn mạnh của chính bản thân các Doanh nghiệp. Lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn Xác nhận của cơ quan thực tập Mục lục Trang Lời nói đầu 1 I quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT)..................................................................................3 1 Lịch sử hình thành của Công ty 3 2 Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT 8 II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT)………………………………………………………….14 1 Giới thiệu khái quát về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà Công ty ARTEXPORT đang kinh doanh.............................................................14 1.1 Mặt hàng Thêu ren:…………………………………………………16 1.2 Mặt hàng Gốm sứ:…………………………………………………..16 1.3 Sản phẩm Sơn mài mỹ nghệ:………………………………………...17 1.4 Mặt hàng Gỗ-Mây tre mỹ nghệ:..........................................................17 1.5 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ:...................................................17 2 Tình hình động sản xuất kinh doanh của Công ty.............................18 2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu................................................................18 2.2 Về mặt hàng xuất khẩu........................................................................19 2.3 Về thị trường xuất khẩu.......................................................................21 2.4 Hoạt động quản lý kinh doanh...........................................................23 2.5 Tình hình tài chính.............................................................................27 3 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty…………………………………………………………………29 3.1 Những thành tựu đã đạt được...........................................................29 3.2. Những hạn chế..................................................................................30 3.3 Nguyên nhân.......................................................................................31 3.3.1 Nguyên nhân chủ quan…………………………………………………..31 3.3.2 Nguyên nhân khách quan………………………………………………..32 III phương hướng phát triển công ty-Những giải pháp và kiến nghị…………………………………………………………33 1 Chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2005…………………..33 1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch………………………………………………..33 1.2 Nhiệm vụ cụ thể……………………………………………………..33 1.2.1 Công tác tổ chức xuất khẩu……………………………………………..33 1.2.2 công tác thị trường...........................................................................34 1.2.3 Công tác quản lý và các công tác khác..........................................34 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hd kd xuất nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT............................35 2.1 Các giải pháp đề xuất…………………………………………….35 2.1.1 Không ngừng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ………………………………………………………………………35 2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để có chính sách thích hợp đối với từng bạn hàng, xây dựng được hướng phát triển ở từng khu vực thị trường cụ thể, mở rộng thị trường xuất khẩu…………………………36 2.1.3 Chú trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm, tạo thế cạnh tranh mới…………………………………………………………………………… 37 2.1.4 Tổ chức sản xuất hợp lý, không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh………………………………………………………………38 2.1.5 Khai thác tốt các đầu mối xuất khẩu và đa dạng hoá các hình thức kinh doanh……………………………………………………………. 39 2.1.6 Hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh…………………….. 39 2.2 Một số kiến nghị đối với Nhà nước………………………. 40 2.2.1 Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ…………………………………………………………………40 2.2.2 Chính sách đối với nghệ nhân………………………………… 40 2.2.3 Chính sách đối với làng nghề…………………………………… 41 2.2.4 Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu……………………………………………………………………… 42 2.2.5 Cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.............................................................................................44 2.2.6 Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại cảng, khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ............................................................45 2.2.7 Thưởng xuất khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ............... 46 2.2.8 Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.................................................... 46 IV Khảo sát chuyên đề Đề tài: “Các giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT” ……………47 Kết luận………………………………………………………………………48 Danh mục các bảng Bảng 1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986-1989 .8 Biểu 1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986- 1989..........................................................................................................8 Bảng 2: Giá trị mặt hàng xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1986-1989... 9 Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường qua các năm giai đoạn 1986-1989 10 Bảng 4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997-2002 12 Biểu 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997-2002 12 Bảng 5: Giá trị mặt hàng xuất khẩu qua các năm giai đoạn 1997- 2002.........................................................................................................13 Bảng 6: Tình hình lao động của Công ty qua các năm giai đoạn 1997-2002 14 Bảng 7 : Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1997-2002...............18 Bảng 8 : Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty XNK thủ công mỹ nghệ theo mặt hàng giai đoạn 1997-2002 19 Bảng 9 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 1997-2002 20 Bảng 10 : Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ theo khu vực thị trường giai đoạn 1997-2002……………….....21 Bảng 11: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường qua các năm giai đoạn 1997-2002 22 Hình1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT) 23 Bảng 12: Kết quả kinh doanh của Công ty XNK thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1997-2002 27 Bảng 13: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh đến năm 2005…………………………………………….……………………………..32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC636.doc
Tài liệu liên quan