t 3 được xác định là oxyresveratrol.
Chất 4 (MQ9.1): 1H-NMR vùng trường
thấ vòng thơm: cặ
H 6,19 và 6,40 có hằng số tương tác J = 2,0
thơm meta vớ
H 6,90 (d, J = 8,5 Hz, H-5’) với
hằng số tương tác của hai proton ở vị trí ortho là
H-5’ và H-6’(J = 8,5 Hz), ở H 7,75 (d, H-2’) với
hằng số tương tác của hai proton ở vị trí meta J = 2,0
Hz và tín hiệu ở H 7,65 (dd, H-6’) với các hằng số
tương tác J = 2,0 và 8,5 Hz (JH2’/H6’ = 2,0 Hz và
JH6’/H5’ = 8,5 Hz) cho thấ
C-3’ và C-4’. S ổ 1H- và 13C-NMR của chất
4 phù hợ ủa quercetin [11].
Do đó chất 4 là quercetin.
Chất 5 (MQ9.2) được phân lập dưới dạng bột
màu trắng. Kết hợp dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR và
phổ khối (ESI-MS) cho pic ion phân tử tại m/z 395
[M+H]+, tương ứng công thức phân tử C22H18O7.
Phổ 1H-NMR của chất 5 xuất hiện tín hiệu singlet ở
H 3,78 (s, 2H, H-11), phổ DEPT xuất hiện nhóm
CH2 ở 27,5 ppm, tương ứng với C-11. Vùng trường
thấ 4 proton thơm thế ở vị trí 1”, 4”
với H 7,36 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-2”, H-6”) và 7,13
(d, J = 8,5 Hz, 2H, H-3”, H-5”). Từ các số liệu phổ
ESI-MS, 1H- và 13C-NMR của chất 5, so sánh với
các dữ liệu của chất 6-phydroxybenzyldihydrokaempferol [12] xác định
được cấu trúc của chất 5 là 6-p-hydroxybenzyldihydrokaempferol (gericudranin E).
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis) - Trần Văn Chiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 631-634, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00377
631
Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ cây mỏ quạ
(Maclura cochinchinensis)
Trần Văn Chiến1, Nguyễn Duy Như2, Ngô Thị Thủy2, Nguyễn Quốc Công2,
Nguyễn Thế Anh1, Nguyễn Tuấn Thành1, Nguyễn Minh Thư1, Lê Thị Thu Hà1,
Lê Thị Thủy3, Nguyễn Thị Bích Liên3, Trần Văn Lộc1*
1
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Công ty TNHH Tuệ Linh, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
3Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Đến Tòa soạn 17-10-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
From the ethyl acetate extract of Maclura cochinchinenis six flavonoids: kaempferol, dihydrokaempferol,
quercetin, 6-p-hydroxybenzyl-dihydrokaempferol (gericudranin E), oxyresveratrol and 2',4',5,7-tetrahydroxy-flavanone
(steppogenin) were isolated. Their structures were established by analysis of the NMR and mass spectra. Compound 6-
p-hydroxybenzyl-dihydroquercetin was isolated for the first time from M. cochinchinenis.
Keywords. Maclura cochinchinensis, kaempferol, quercetin, dihydrokaempferol, gericudranin E, oxyresveratrol.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây mỏ quạ, còn được gọi là hoàng lồ, vàng lồ,
xuyên phá thạch hay cây móc gai, là cây thuốc
dân gian có tên khoa học là Maclura
cochinchinensis (Lour.) Corner [hoặc Cudrania
cochinchinensis] thuộc họ dâu tằm (Moraceae).
Theo y học dân gian, lá mỏ quạ tươi được dùng chữa
vết thương phần mềm ngoài da, rễ mỏ quạ thường
được dùng chữa phù thũng, chữa ho ra máu, hoặc
dùng làm thuốc hoạt huyết phá ứ, phụ nữ kinh bế
dưới dạng thuốc sắc. Các lớp chất xanthon,
benzophenon, isoprenoid, flavonoid và các
polyphenol được xác định là thành phần hóa học
chính trong cây [1, 2]. Dịch chiết từ cây mỏ quạ thể
hiện hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn mạnh (S.
aureus, S. epidermidis, B. subtilis), có khả năng
chống loét đường tiêu hóa và chống dị ứng [3]. Lớp
chất xanthon tách ra từ cây mỏ quạ thể hiện hoạt tính
kháng nấm chọn lọc (C. neoformans, C. albicans và
Aspergillus fumigates với giá trị MIC = 2-8 µg/mL)
[4], hay khả năng kháng cầu khuẩn hoặc tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus-MRSA, MIC = 1,56 µg/ml)
[5, 6]. Gần đây, nhóm nghiên cứu của Lei Wang đã
phân lập được hợp chất isoalvaxanthon có khả năng
ức chế mạnh sự phát triển của một số dòng tế bào
ung thư [7]. Cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu
về thành phần hóa học, cũng như đánh giá hoạt tính
sinh học của các lớp chất chính trong cây mỏ quạ
Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner thu hái tại
Việt Nam. Trong bài báo này, chúng tôi công bố
thành phần hóa học có trong dịch chiết etyl axetat
(EtOAc) của cây mỏ quạ thu hái tại tỉnh Hòa Bình.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu
Mẫu cây mỏ quạ được thu hái tại Hòa Bình. Mẫu
thực vật được xác định bởi Ngô Văn Trại, tiêu bản
số MQ0016 được lưu giữ tại Phòng tổng hợp hữu
cơ, Viện Hóa học Viện Hàn lâm KH&CNVN.
2.2. Phương pháp và thiết bị phân tích
Sắc ký lớp mỏng (SKLM): Sử dụng bản mỏng
nhôm tráng sẵn silica gel 60GF254, độ dày 0,2 mm.
Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột với
chất hấp phụ là silica gel Merck cỡ hạt 0,040-0,063
mm. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H- và 13C-NMR
đo trên máy Bruker Avance-500 MHz, chất nội
chuẩn là TMS cho 1H- và tín hiệu dung môi cho 13C-
NMR. Phổ hồng ngoại (FTIR) đo dưới dạng viên
nén KBr trên máy quang phổ IMPACT 410 của hãng
Nicolet (Hoa Kỳ).
TCHH, 54(5) 2016 Trần Văn Lộc và cộng sự
632
2.3. Chiết xuất và phân lập các chất
Cây mỏ quạ đã sấy khô và xay nhỏ (2,0 kg) được
chiết với etanol (70 %) ở nhiệt độ 70 oC trong thời
gian 3 h. Quá trình chiết được lặp lại 3 lần. Dịch
chiết được cô quay ở nhiệt độ 50 oC dưới áp suất
giảm thu được cao chiết etanol (180 g). Cao chiết
được thêm nước và chiết phân đoạn với dung môi
n-hexan và etyl axetat, cất loại dung môi thu được
14,2 g cao chiết n-hexan và 27,2 g cao chiết etyl
axetat.
Cao chiết etyl axetat (27 g) được tách phân đoạn
trên cột silica gel, hệ dung môi phân cực gradient
CH2Cl2/MeOH (tăng từ 95/5 đến 0/100) thu được 14
phân đoạn EMQ1-EMQ14.
Phân đoạn EMQ5 (1,9 g), được sắc ký trên cột
silica gel hệ dung môi CH2Cl2/MeOH (95/5 đến
85/15) và trên cột RP-18 hệ MeOH/H2O (3/1) thu
được các sản phẩm MQC5.7 (1, 50 mg) và MQC5.8
(2, 56 mg) và EMQ5.1 (6, 30 mg). Phân đoạn EMQ8
(678 mg) được sắc ký trên cột silica gel hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH (90/1 đến 80/20) và lặp lại trên cột
RP-18 hệ MeOH/H2O (2/1) thu được hợp chất
MQC8.3 (3, 72 mg). Phân đoạn EMQ9 (3,2 gam),
được tinh chế lại bằng cột RP-18, dung môi
MeOH/H2O (từ 1/1 đếm 3/1) thu được 2 hợp chất
MQ9.1 (4, 45 mg) và MQ9.2 (5, 56 mg).
Hợp chất kaempferol (1, MQC5.7): Tinh thể
màu vàng nhạt, phổ khối ESI-MS m/z (%): 285
[M-H]
-
(72). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ
(ppm) = 8,08 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-2’, H-6’), 6,9
(2H, d, J = 9,0 Hz, H-3’, H-5’), 6,39 (1H, d, J = 2,0
Hz, H-8), 6,18 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6).
Hợp chất dihydrokaempferol (2, MQC5.8): Sản
phẩm dạng bột có màu vàng nhạt, phổ khối ESI-MS
m/z (%): 287 [M-H]
-
(87). Phổ 1H-NMR (500 MHz,
CD3OD), δ (ppm) = 7,36 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2’,
H-6’), 6,85 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3’, H-5’), 5,94
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 5,90 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
6), 5,0 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-2), 4,55 (1H, d, J =
11,5 Hz, H-3), Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ
(ppm) = 198,5 (C-4), 168,7 (C-7), 165,3 (C-5), 164,5
(C-9), 159,2 (C-4’), 130,3 (C-2’, C-6’), 129,3 (C-1’),
116,1 (C-3’, C-5’), 101,8 (C-10), 97,3 (C-8), 96,3
(C-6), 84,9 (C-2), 73,6 (C-3).
Hợp chất Oxyresveratrol (3, MQC8.3): Phổ 1H-
NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm) = 7,35 (1H, d, J
= 9,0 Hz, H-6’), 7,30 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7),
6,49 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-6), 6,84 (1H, d, J =
16,5 Hz, H-8), 6,35 (2H, m, H-3’, H-5’), 6,18 (1H, t,
J = 2,0 Hz, H-4). Phổ 13C-NMR (125 MHz,
CD3OD), δ (ppm) = 159,4 (C-3, C-5), 159,1 (C-2’),
157,2 (C-4’), 142,1 (C-1), 105,6 (C-2, C-6), 102,1
(C-4), 128,4 (C-7), 126,4 (C-8), 124,7 (C-6’), 117,8
(C-1’), 108,4 (C-5’), 103,5 (C-3’).
Hợp chất quercetin (4, MQ9.1): Chất rắn, màu
vàng. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm) =
7,75 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’), 7,65 (1H, dd, J = 2,0,
8,5 Hz, H-6’), 6,90 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’), 6,4
(1H, s, H-8), 6,20 (1H, s, H-6). Phổ 13C-NMR (125
MHz, CD3OD), δ (ppm) = 177,3 (C-4), 165,6 (C-7),
162,5 (C-5), 158,2 (C-9), 148,8 (C-4’), 148,0 (C-2),
146,2 (C-3’), 137,2 (C-3), 124,1 (C-1’), 121,7 (C-
6’), 116,2 (C-5’), 115,9 (C-2’), 104,5 (C-10), 94,4
(C-8), 99,2 (C-6).
Hợp chất 6-p-hydroxybenzyldihydrokaempferol
(5 MQ9.2, gericudranin E): Dạng bột màu trắng,
phổ khối ESI-MS m/z (%): 395 [M+H]+ (68). Phổ
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm) = 7,36 (2H,
d, J = 8,5 Hz, H-2’, H-6’), 7,13 (2H, d, J = 8,5 Hz,
H-2”, H-6”), 6,85 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3’, H-5’),
6,65 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3”, H-5”), 5,96 (1H, s, H-
8), 5,0 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-2), 4,55 (1H, d, J =
11,5 Hz, H-3), 3,78 (2H, s, H-11). Phổ 13C-NMR
(125 MHz, CD3OD), δ (ppm) = 198,5 (C-4), 166,7
(C-7), 162,4 (C-5, C-9), 159,2 (C-4’), 156,0 (C-4”),
133,8 (C-1”), 130,6 (C-2”, C-6”), 130,3 (C-2’,C-6’),
129,4 (C-1’), 116,1 (C-3”, C-5”), 115,7 (C-3’, C-5’),
110,7 (C-6), 101,6 (C-10), 95,7 (C-8), 84,9 (C-2),
73,7 (C-3), 27,5 (C-11).
Hợp chất 2',4',5,7-tetrahydroxy-flavanone (6
EMQ5.1, steppogenin): Chất rắn màu nâu. Phổ 1H-
NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ (ppm): 12,16 (brs, 5-
OH), 7,18 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6 ), 6,34 (s, 1H, H-
3’), 6,26 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’), 5,86 (s, 2H, H-6,
H-8), 5,57 (dd, 1H, J = 2,0; 13,0 Hz, H-2), 3,25 (dd,
1H, J = 13,0; 17,0 Hz, H-3a), 2,58 (dd, 1H, J = 2,5;
17,0 Hz, H-3b). Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-
d6) δ (ppm): 196,67 (C-4), 167,03 (C-7), 163,54 (C-
5), 163,4 (C-9), 158,6 (C-4’), 155,77 (C-2’), 128,23
(C-6’), 115,37 (C-1’), 106,42 (C-5’), 102,45 (C-3’),
101,53 (C-10), 95,77 (C-8), 97,97 (C-6), 73,82 (C-
2), 41,13 (C-3).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ cao chiết EtOAc của cây mỏ quạ, bước đầu
đã phân lập được 6 hợp chất gồm: kaempferol (1),
dihydrokaempferol (2), oxyresveratrol (3), quercetin
(4), 6-p-hydroxybenzyldihydrokaempferol (5) và
steppogenin (6) bằng các phương pháp sắc ký cột
silica gel pha thường và pha đảo RP-18, cũng như
sắc ký lọc gel Sephadex LH-20.
Chất 1 (MQC-5.7) được phân lập dưới dạng bột
màu vàng. Phổ khối của hợp chất này xuất hiện pic
ion phân tử tại m/z 285 [M-H]-, tương ứng công thức
phân tử C15H10O6. Phổ
1
H-NMR cho thấy tín hiệu
các proton thuộc hai vòng thơm benzen, đặc trưng
cho nhóm thế ở vị trí 1’,4’ [δH (8,08 (d, J = 9 Hz,
TCHH, 54(5) 2016 Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ
633
2H), 6,9 (d, J = 9,0 Hz, 2H)], và các vị trí 5,7,9,10
[δH 6,39 (d, J = 2 Hz, 1H), 6,18 (d, J = 2 Hz, 1H)].
Từ các số liệu phổ ESI-MS, 1H- và 13C-NMR của
chất 1, so sánh với các dữ liệu của chất kaempferol
trong [8] đã xác định được cấu trúc của chất 1 là
kaempferol.
Chất 2 (MQC5.8) được phân lập dưới dạng bột
màu vàng. Kết hợp dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR và
phổ khối (ESI-MS) cho pic ion phân tử tại m/z 287
[M-H]
-, xác định được công thức phân tử là
C15H12O6. Phổ
13
C-NMR cho thấy hai tín hiệu
cacbon no ở vị trí 84,9 và 73,6 ppm, tương ứng với
cacbon C-2 và C-3 của hợp chất flavanonol (2R,3R).
Điều này được khẳng định trên phổ 1H-NMR với sự
xuất hiện của các tín hiệu proton doublet ở H 5,0 (d,
J = 11,5 Hz, 1H) và 4,55 (d, J = 11,5 Hz, 1H). Các
tín hiệu proton ở trường thấp đặc trưng cho vòng
benzen thế như: vòng A được thế ở các vị trí
5,7,9,10 [ H 6,18 (d, J = 2,0 Hz, 1H) và 6,39 (d, J =
2,0 Hz, 1H)], vòng C thế vị trí 1’,4’ [ H 6,9 (d, J =
8,5 Hz, 2H) và 8,08 (d, J = 5,5 Hz, 2H)]. Từ các số
liệu phổ ESI-MS, 1H- và 13C-NMR của chất 2, so
sánh với các dữ liệu của chất (2R,3R)-
dihydrokaempferol [9] xác định được cấu trúc của
chất 2 là (2R,3R)-dihydrokaempferol.
Chất 3 (MQC-8.3): Phổ 1H-NMR của chất 3 xuất
hiện 2 doublet của proton olefin ở H 7,3 (d, J = 16,5
Hz, 1H) và 6,84 (d, J = 16,5 Hz, 1H) với hằng số
tương tác J = 16,5 Hz đặc trưng cho cấu hình trans-
của nối đôi. Ngoài ra, phổ 1H-NMR xuất hiện các tín
hiệu proton ở vị trí 6,49 (d, J = 2,0 Hz, 2H) và 6,18
(d, J = 2,0 Hz, 1H) cho thấy vòng benzen được thế ở
vị trí 1, 3 và 5. Các tín hiệu proton ở H 7,35 (d, J =
2,0 Hz, 1H) và 6,35 (m, 2H) ppm đặc trưng cho sự
thế 1’,2’,4’của vòng thơm. Như vậy, chất 3 chứa 2
vòng thế benzen và một cầu nối là liên kết đôi. So
sánh dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất 3 và tài
liệu đã công bố của hợp chất oxyresveratrol [10],
chất 3 được xác định là oxyresveratrol.
Chất 4 (MQ9.1): 1H-NMR vùng trường
thấ vòng thơm: cặ
H 6,19 và 6,40 có hằng số tương tác J = 2,0
thơm meta vớ
H 6,90 (d, J = 8,5 Hz, H-5’) với
hằng số tương tác của hai proton ở vị trí ortho là
H-5’ và H-6’(J = 8,5 Hz), ở H 7,75 (d, H-2’) với
hằng số tương tác của hai proton ở vị trí meta J = 2,0
Hz và tín hiệu ở H 7,65 (dd, H-6’) với các hằng số
tương tác J = 2,0 và 8,5 Hz (JH2’/H6’ = 2,0 Hz và
JH6’/H5’ = 8,5 Hz) cho thấ
C-3’ và C-4’. S ổ 1H- và 13C-NMR của chất
4 phù hợ ủa quercetin [11].
Do đó chất 4 là quercetin.
Chất 5 (MQ9.2) được phân lập dưới dạng bột
màu trắng. Kết hợp dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR và
phổ khối (ESI-MS) cho pic ion phân tử tại m/z 395
[M+H]
+
, tương ứng công thức phân tử C22H18O7.
Phổ 1H-NMR của chất 5 xuất hiện tín hiệu singlet ở
H 3,78 (s, 2H, H-11), phổ DEPT xuất hiện nhóm
CH2 ở 27,5 ppm, tương ứng với C-11. Vùng trường
thấ 4 proton thơm thế ở vị trí 1”, 4”
với H 7,36 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-2”, H-6”) và 7,13
(d, J = 8,5 Hz, 2H, H-3”, H-5”). Từ các số liệu phổ
ESI-MS,
1
H- và
13
C-NMR của chất 5, so sánh với
các dữ liệu của chất 6-p-
hydroxybenzyldihydrokaempferol [12] xác định
được cấu trúc của chất 5 là 6-p-hydroxy-
benzyldihydrokaempferol (gericudranin E).
Hình 1: Các hợp chất được phân lập từ cao chiết etyl axetat của cây mỏ quạ
Chất 6 (EMQ5.1) thu được dưới dạng bột màu
nâu. Trên phổ 13C-NMR và DEPT, quan sát thấy 15
tín hiệu của carbon, trong đó có 1 tín hiệu carbon
bậc 2 (ở δ 41,1 ppm), 6 tín hiệu carbon bậc 3, và 8
TCHH, 54(5) 2016 Trần Văn Lộc và cộng sự
634
tín hiệu carbon bậc 4. Phổ 1H-NMR quan sát thấy 5
tín hiệu proton vòng thơm ở δppm: 7,18 (1H, d, J =
8,5 Hz, H-6 ), 6,34 (s, 1H, H-3’) và 6,26 (1H, d, J =
8,5 Hz, H-5’) đặc trưng cho vòng thơm thế vị trí
1,2,4. Hai tín hiệu proton trùng nhau ở δppm: 5,86 (s,
2H, H-6, H-8). Ngoài ra, tín hiệu ở δppm: 5,57 (dd,
1H, J = 2,0; 13,0 Hz, H-2), 3,25 (dd, 1H, J = 13,0;
17,0 Hz, H-3a), 2,58 (dd, 1H, J = 2,5; 17,0 Hz, H-
3b) rất đặc trưng cho vòng C của lớp chất flavanon.
Từ các dữ liệu phổ thu được, bước đầu xác định
công thức phân tử của chất 6 là C15H12O6. Đối chiếu
với dữ liệu phổ của hợp chất steppogenin [13] đã
được công bố, xác định flavanon 6 là steppogenin.
4. KẾT LUẬN
Từ dịch chiết EtOAc của cây mỏ quạ, bằng các
phương pháp sắc ký bước đầu khảo sát đã phân lập
được 5 hợp chất gồm: kaempferol (1), dihydro-
kaempferol (2), oxyresveratrol (3), quercetin (4), 6-
p-hydroxybenzyldihydrokaempferol (5) và chất 6
(steppogenin), trong đó hợp chất 5 lần đầu tiên được
phân lập từ cây mỏ quạ Maclura cochinchinensis.
Cấu trúc của các chất được xác định bằng phổ ESI-
MS,
1
H- và
13
C-NMR.
Lời cảm ơn. Chúng tôi chân thành cảm ơn Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tài
trợ kinh phí cho đề tài, mã số VAST04.05/1617.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T. Nomura, Y. Hano, T. Fukai. In Recent Research
Developments in Phytochemistry; Research Signpost:
Trivandrum, India, 2, 191-218 (1998).
2. A. J. Hou, T. Fukai, M. Shimazaki, H. Sakagami, H.
D. Sun, T. Nomura. Benzophenones and xanthones
with isoprenoid groups from Cudrania
cochinchinensis, J. Nat. Prod., 64, 65-70 (2001).
3. R. Gonda, T. Takeda, T. Akiyama, Studies on the
Constituents of Anaxagorea luzonensis A. GRAY,
Chem. Pharm. Bull., 48, 1219-1222 (2000).
4. T. Fukai, M. Yonekawa, AJ. Hou, T. Nomura, HD.
Sun, J. Uno. Antifungal Agents from the root of
Cudrania cochinchinensis against Candida,
cryptococcus, and Aspergillus species, J. Nat. Prod.,
66, 1118-1120 (2003).
5. T. Fukai, Y. Oku, AJ. Hou, M. Yonekawa, and S.
Terada. Antimicrobial Activity of Hydrophobic
Xanthones from Cudrania cochinchinensis against
Bacillus subtilis and Methicillin-Resistant
Staphylococcus aureus, Chem. Biodivers., 1, 1385-
1390 (2004).
6. T. Fukai, Y. Okub, AJ. Hou, M. Yonekawa, S. Terad.
Antimicrobial activity of isoprenoid-substituted
xanthones from Cudrania cochinchinensis against
vancomycin-resistant enterococci, Phytomedicine,
12, 510-513 (2005).
7. L. Wang, L. Kuang, X. Pan, J. Liu, Q. Wang, B. Du,
D. Li, J. Luo, M. Liu, A. Hou and M. Qian.
Isoalvaxanthone inhibits colon cancer cell
proliferation, migration and invasion through
inactivating Rac1 and AP-1, Int. J. Cancer, 127,
1220-1229 (2010).
8. N. Song, W. Xu, H. Guan, X. Liu, Y. Wang, X. Nie.
Several flavonoids from Capsella bursa-pastoris (L.)
Medik, Asian Journal of Traditional Medicines, 2,
218-222 (2007).
9. M. Xiang, H. Su, J. Hu and Y. Yan. Isolation,
identification and determination of methyl caffeate,
ethyl caffeate and other phenolic compounds from
Polygonum amplexicaule var. sinense, Journal of
Medicinal Plants Research, 5, 1685-1691 (2011).
10. N. Povichit, A. Phrutivorapongkul, M. Suttajitand, P.
Leelapornpisid. Antiglycation and antioxidant
activities of oxyresveratrol extracted from the
heartwood of Artocarpus lakoocha Roxb, Maejo Int.
J. Sci. Technol., 4, 454-461 (2010).
11. Q. Zhoua, L. Chen, H.-J. Yin, B. Li, Y. Tian, H.-W.
Chen. Two new flavonols from Cudrania
cochinchinensis, Journal of Asian Natural Products
Research, 23, 976-981 (2014).
12. R. -B. An, D. -H. Sohn and Y.-C. Kim.
Hepatoprotective Compounds of the Roots of
Cudrania tricuspidata on Tacrine-Induced
Cytotoxicity in Hep G2 Cells, Biol. Pharm. Bull., 29,
838-840 (2006).
13. C-H. Chang, C-C. Lin, S. Kadota, M. Hattori, T.
Namba. Flavonoids and a prenylated xanthone from
Cudrania cochinchinensis var. gerontogea,
Phytochemistry, 40, 945-947 (1995).
Liên hệ: Trần Văn Lộc
Viện Hóa học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
E-mail: tvloc@ich.vast.vn; Điện thoại: (84)-4-37914131.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_van_chien1_5027_2084369.pdf