Nhƣ vậy, cùng với hợp chất coixol (4), ba hợp
chất flavon mang nhiều nhóm thế metoxy đã đƣợc
phân lập, xác định cấu trúc hóa học và được nhận
danh là: 5,6,7,8,3',4'-hexamethoxyflavone (1);
5,7,8,4'-tetramethoxyflavone (2) và 5,7-dihydroxy-
6,8,3',4'-tetramethoxyflavone (3). Trong đó, hai hợp
chất: 5,6,7,8,3',4'-hexa methoxyflavone và 5,7,8,4'-
tetramethoxyflavon lần đầu tiên đƣợc biết đến có
trong cây này.
Việc phân lập và xác định thêm các
metoxyflavon này là đóng góp mới về thành phần
hóa học của cây Cam thảo đất thu tại tỉnh An Giang.
Các nghiên cứu trên những phân đoạn còn lại và cao
etyl axetat đang được tiếp tục thực hiện và báo cáo
tại Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu hợp chất thiên
nhiên lần 5.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hợp chất methoxyflavonoid và coixol được phân lập từ cây cam thảo đất (Scoparia dulcis Linn) - Tôn Nữ Liên Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 586-590, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00369
586
Các hợp chất methoxyflavonoid và coixol được phân lập từ cây cam
thảo đất (Scoparia dulcis Linn)
Tôn Nữ Liên Hương1*, Bùi Minh Phúc1, Huỳnh Diễm Tú1, Lê Thị Thùy Trang1
Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ
Đến Tòa soạn 25-5-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
Chemical constituents of Scoparia dulcis Linn growing in An Giang province were investigated. The result showed
that four compounds, including 5,6,7,8,3',4'-hexamethoxyflavone (1), 5,7,8,4'-tetramethoxyflavone (2), 5,7-dihydroxy-
6,8,3',4'-tetramethoxyflavone (3) and coixol (4) were isolated from the dichloromethane extract. In which, two
methoxyl flavonoid (1) and (2) were firstly isolated from this material. These structures were elucidated by modern
spectroscopic methods as ESI-MS, 1D- and 2D-NMR and by comparison to the published data. The study has been
continued.
Keywords. Scoparia dulcis Linn, 5,6,7,8,3',4'-hexamethoxyflavone, 5,7,8,4′-tetramethoxyflavone, 5,7-dihydroxy-
6,8,3',4'-tetramethoxyflavone, coixol.
1. GIỚI THIỆU
Cam thảo đất có tên khoa học là Scoparia dulcis
Linn thuộc họ Scrophulariaceae. Tùy theo từng
vùng mà Cam thảo đất có tên gọi khác nhau: Dã cam
thảo, Cam thảo nam hay Thổ cam thảo [2].
Cam thảo đất là loại thực vật thân thảo, mọc
thành bụi cao khoảng 1 m. Lá mọc đối, thƣờng mọc
thành vòng xoắn, dài khoảng 3 cm, rộng 1,5 cm hình
mũi mác hay bầu dục, mép có răng cƣa thƣa ở nữa
cuối, gân lá hình lông chim. Thân cao 30-80 cm.
Hoa lƣỡng tính cánh hoa màu trắng, cuống hoa
mảnh, cuống dài 0,8-1,5 cm. Đài hoa hình bầu dục,
có thùy 4, thùy trên đỉnh tù, hơi cong và lớn hơn các
thùy khác. Quả nang nhỏ, hình cầu màu nâu đen
chứa nhiều hạt nhỏ [5]. Với thuận lợi vừa có sẵn
trong tự nhiên, vừa không tốn kém, cam thảo đất từ
lâu đã đƣợc sử dụng nhƣ một loại thảo dƣợc với
nhiều tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, kháng
khuẩn, kháng nấm, hạ sốt, và là một thành phần dẫn
truyền không thể thiếu trong các bài thuốc nam.
Ở nƣớc ta, việc khảo sát hóa học trên cam thảo
đất còn hạn chế, ngoài các nghiên cứu của nhóm tác
giả Phan Minh Giang [4]. Chúng tôi đã nghiên cứu
và cô lập đƣợc nhiều hợp chất từ nguyên liệu thu tại
An Giang và báo cáo trong bài này về bốn hợp chất
gồm coixol và ba hợp chất metoxyflavon từ cao
diclorometan của cây.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu dùng nghiên cứu là toàn bộ cây
Cam thảo đất (rễ, hoa, thân, lá, quả...) đƣợc thu hái ở
tỉnh An Giang.
2.2. Phương tiện
Dung môi đƣợc sử dụng bao gồm: metanol
(MeOH), diclorometan (CH2Cl2), cloroform (CHCl3),
n-hexan (Hex), ete dầu hỏa (PE), etyl axetat (EA),
axeton (Me2CO) (Chemsol), Việt Nam. Silica gel 60
và 60G (Merck) dùng trong sắc ký cột. Bản mỏng
silica gel 60 F254 (Merck) để tiến hành sắc ký lớp
mỏng.
Phổ khối lƣợng (EST-MS) ghi trên máy Aligent
Technologies và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
(NMR) đƣợc ghi trên máy Bruker AM500-FT-NMR
của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
2.3 Chiết xuất và cô lập
Mẫu nguyên liệu sau khi thu hoạch đƣợc rửa
sạch, loại bỏ tạp, hong khô, sau đó xay nhuyễn thành
bột (8 kg). Bột đƣợc tận trích với MeOH bằng
phƣơng pháp ngâm dầm, lọc bỏ bã, phần dịch chiết
TCHH, 54(5) 2016 Tôn Nữ Liên Hương và cộng sự
587
đƣợc cô quay và thu hồi dung môi dƣới áp suất thấp.
Thực hiện nhiều lần thu đƣợc cao MeOH dạng sệt
(1 kg).
Cao MeOH hòa tan trong lƣợng nƣớc vừa đủ,
sau đó đƣợc chiết lỏng-lỏng lần lƣợt với các dung
môi theo thứ tự tăng dần độ phân cực và cô quay thu
đƣợc các cao ete dầu hỏa (PE), diclorometan (DC,
80 g), etyl axetat (EA).
Với 40g cao DC tiến hành sắc ký nhanh-cột khô
với hệ dung môi CHCl3:MeOH tăng dần độ phân
cực, thu đƣợc năm phân đoạn P1-P5.
Tiếp tục sắc ký nhanh cột khô với phân đoạn P1
với hệ dung môi Hex:EA với độ phân cực tăng dần
thu đƣợc năm phân đoạn PP1-PP5, ngoài ra thu đƣợc
kết tinh hình kim, sau khi kết tinh lại trong MeOH
nóng thu đƣợc hợp chất CTD-04 (3000 mg).
Sắc ký nhiều lần trên phân đoạn PP1 (8,13 g) thu
đƣợc 2 hợp chất dạng bột mịn, màu trắng ngà ký
hiệu CTD-01 (25 mg) và màu vàng ký hiệu CTD-03
(12 mg). Sắc ký nhiều lần trên phân đoạn PP3 thu
đƣợc hợp chất bột mịn, màu trắng, ký hiệu CTD-02
(15 mg).
O
O
O
O
O
O
O
O
1
4
1'
3'
4'
(1)
5
O
O
O
O
O
O
7
5
8
4'
(2)
O
O
O
HO
O
O
O
1
4
1'
3'
4'
(3)
5
OH
26
N
H
O
O
O
(4)
8
9
Số liệu phổ NMR của các hợp chất lần lƣợt đƣợc
ghi trong các bảng 1, 2 và 3.
Bảng 1: So sánh phổ NMR của CTD-01 với hợp chất nobiletin [1] δ (ppm)
Vị trí
CTD-01 Nobiletin
1
H-NMR (J, Hz)
13
C-NMR
1
H-NMR (J, Hz)
13
C-NMR
2 - 161,1 - 161,0
3 6,62 (1H, s) 106,9 6,62 (1H, s) 106,7
4 - 177,3 - 177,4
5 - 148,4 - 144,0
6 - 144,1 - 138,0
7 - 151,4 - 151,4
8 - 138,0 - 138,0
9 - 147,7 - 147,7
10 - 114,9 - 114,8
1
’ - 124,0 - 124,0
2
’ 7,42 (1H, d, J = 2) 108,6 7,41 (1H, d, J = 2,1) 108,7
3
’ - 149,3 - 149,3
4
’ - 152,0 - 151,9
5
’ 7,0 (1H, d, J = 8,5) 111,3 6,99 (1H, d, J = 9,0) 111,0
6
’ 7,57 (1H, dd, J = 2; 8,5) 119,6 7,57 (1H, dd, J = 2,1; 9,0) 119,6
3
’
-OCH3 3,98 (3H, s) 56,1 3,98 (3H, s) 56,1
4
’
-OCH3 3,97 (3H, s) 56,0 3,97 (3H, s) 56,0
5-OCH3 3,96 (6H, s)
61,8
3,96 (6H, s)
62,3
6-OCH3 62,3 62,0
7-OCH3 4,11 (3H, s) 61,7 4,11 (3H, s) 61,8
8-OCH3 4,03 (3H, s) 61,9 4,03 (3H, s) 61,7
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cấu trúc của CTD-01
Hợp chất CTD-01 có dạng bột, màu trắng ngà
(25 mg). Từ phổ ESI-MS cho pic ion giả phân tử m/z
= 403,1 [M+H]
+
phù hợp với công thức phân tử
C21H22O8 (khối lƣợng phân tử là 402 amu).
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): có 22 proton.
Trong vùng từ trƣờng thấp, δ (ppm) 6,60-8,00 có 4H
gồm một proton của liên kết đôi -HC=C< ở δH =
6,62 (1H, s, H-3) và 3 proton thuộc vòng thơm có 3
nhóm thế khác, trong đó có 1H ở δH = 7,57 (1H, dd,
J = 2; 8,5, H-2') có tƣơng quan ghép cặp vị trí meta
TCHH, 54(5) 2016 Các hợp chất methoxyflavonoid và coixol
588
và para với 2H còn lại (Jmeta = 2 Hz, Jpara = 8,5 Hz).
Ở vùng từ trƣờng cao từ 3,90-4,20 ppm có các tín
hiệu đặc trƣng của 18H trong 6 nhóm metoxy
(–OCH3).
Phổ 13C- và DEPT-NMR (500 MHz, CDCl3), δ
(ppm): cho thấy có 21 tín hiệu cacbon. Một tín hiệu
cacbon tứ cấp của cacbonyl (>C=O) ở δ = 177,3
ppm ứng với C-4. Trong vùng δC: 114,0-162,0 có
10C tứ cấp bao gồm 4C tứ cấp đặc trƣng của khung
flavon là C-2, C-9, C-10, C-1' và 6C tứ cấp của nhân
thơm (C-5, C-6, C-7, C-8, C-3', C-4') có mang nhóm
thế. Trong vùng δC: 106,0-120,0 có bốn tín hiệu của
cacbon bậc ba, trong đó một cacbon của nối đôi
–HC=C< ở δ = 106,9 ppm (C-3) và 3 cacbon thuộc
vòng thơm gồm C-2', C-5', C-6'. Ở vùng từ trƣờng
cao δC: 56,0-63,0 có 6 tín hiệu của cacbon bậc nhất
ứng với 6 nhóm metoxy.
Từ các dữ liệu phổ đã nêu, CTD-01 đƣợc đề
nghị là hợp chất 5,6,7,8,3',4'-hexamethoxy flavone
(thƣờng gọi là nobiletin). Các số liệu phổ của hợp
chất này hoàn toàn khớp với tài liệu tham khảo của
Jie Chen và cộng sự (1997) [1].
3.2. Cấu trúc CTD-02
Hợp chất CTD-02 dạng bột mịn, màu trắng (15
mg). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) có 18 proton.
Trong vùng từ trƣờng thấp có 6H bao gồm: 1 proton
của liên kết đôi -HC=C< ở δH 6,6 ppm (1H, s, H-3),
1 proton của nhân thơm (vòng A) với δH 6,44 ppm
(1H, s, H-6); ngoài ra khác với hợp chất (1) đã phân
tích trên, có 2 tín hiệu mũi đôi với cƣờng độ tích
phân là 2, tƣơng ứng với 4 proton thuộc vòng thơm
có 2 nhóm thế đối xứng khác (vòng B), tại δH 7,02
ppm là (d, J = 9,0 Hz, H-3', H-5'
) và δH 7,89 ppm
(d, J = 9,0 Hz, H-2',H-6'). Ở vùng 3,8-4,0 ppm chỉ
có các tín hiệu đặc trƣng của 12H trong 4 nhóm
–OCH3.
Phổ 13C- và DEPT-NMR (500 MHz, CDCl3) cho
thấy có 19 tín hiệu cacbon. Một tín hiệu cacbon tứ
cấp đặc trƣng của cacbonyl (>C=O) ở δC 177,9 ppm
ứng với C-4. Trong vùng δ (ppm) 109,1-162,2 có 8C
tứ cấp gồm 4C đặc trƣng của khung flavon là C-1',
C-2, C-9, C-10 và 4C tứ cấp của nhân thơm (C-4',
C-5, C-7, C-8) mang 4 nhóm metoxy. Vùng δC
(ppm) 107-127,7 có năm tín hiệu cacbon bậc ba,
trong đó một cacbon của nối đôi –C=C< ở δ = 106,9
ppm (C-3) và 4 cacbon metin trên vòng thơm gồm
hai cặp cacbon tƣơng đƣơng là C-2', C-6' (δ = 127,7
ppm) và C-3', C-5' (δ = 114,4 ppm); còn một tín hiệu
cacbon metin trên vòng thơm khác tại δC 92,6 ppm,
ứng với.C-6. Ở vùng từ trƣờng cao hơn có tín hiệu
của cacbon bậc nhất của 4 nhóm –OCH3.
Dựa vào các dữ liệu phổ, hợp chất CTD-02 đƣợc
đề nghị là hợp chất 5,7,8,4'-tetramethoxyflavone
(còn có tên khác là tetra-O-methylisoscutellarein).
Các số liệu phổ của chất này hoàn toàn khớp với tài
liệu tham khảo của Jie Chen và cộng sự (1997).
Bảng 2: So sánh phổ NMR của CTD-02 với hợp chất 5,7,8,4'-tetramethoxyflavone [1] δ (ppm)
Vị trí
CTD-02 5,7,8,4'-tetramethoxyflavone
1
H-NMR (J, Hz)
13
C-NMR
1
H-NMR (J, Hz)
13
C-NMR
2 - 162,2 - 162,3
3 6,60 (1H, s) 107,0 6,60 (1H, s) 106,9
4 - 177,9 - 177,9
5 - 152,0 - 152,0
6 6,44 (1H, s) 92,6 6,44 (1H, s) 92,6
7 - 156,4 - 156,3
8 - 130,8 - 130,8
9 - 156,3 - 156,3
10 - 109,1 - 109,1
1
’ - 123,9 - 123,8
2
’
và 6’ 7,90 (1H, d, J = 9,0) 127,9 7,90 (2H, d, J = 9,0) 127,7
3
’
và 5’ 7,02 (1H, d, J = 9,0) 114,4 7,02 (2H, d, J = 9,0) 114,5
4
’
- 160,7 - 160,7
4,01 (3H, s) 55,5 4,10 55,0
3,98 (3H, s) 56,6 3,99 56,6
3,88 (3H, s) 56,3 3,89 56,2
3,96 (3H, s) 61,6 3,96 61,5
TCHH, 54(5) 2016 Tôn Nữ Liên Hương và cộng sự
589
3.3. Cấu trúc của CTD-03
Phổ 1H-NMR (CDCl3, δH ppm): Trong vùng từ
trƣờng thấp xuất hiện 1 tín hiệu proton của nhóm
–OH kiềm nối H 12,73 (s, 1H, 5-OH), có 4 tín hiệu
proton H 7,57-7,91 (1H, dd, J1 = 8,5; J2 = 2,2 Hz; H-
6'); H 7,41 (1H, d, J = 2,2 Hz; H-2'); H 7,01 (1H, d,
J = 8,5 Hz; H-5') và H 6,59 (1H, s, H-3); và còn có
tín hiệu đơn của OH ở vị trí 7 tại H 6,48 (s). Ngoài
ra, ở vùng từ trƣờng cao hơn, tại H (3,97–4,04) có
4 tín hiệu proton đặc trƣng của 4 nhóm metoxy.
Phổ 13C- kết hợp với phổ DEPT-NMR (CDCl3)
có tín hiệu 19 cacbon của khung flavon ( C 103,9-
182,9) và 4 nhóm metoxy ( C 56,0-61,7) tƣơng thích
với phổ proton đã phân tích. Khung flavon gồm 1
cacbon cacbonyl C 182,9 (C-4); 10 cacbon tứ cấp
khác tại C 123,7 (C-1'), 149,4 (C-3'), 148,7 (C-4'),
163,7 (C-2), 148,4 (C-5), 130,7 (C-6), 152,4 (C-7),
103,9 (C-8), 145,7 (C-9), 104,6 (C-10).
Trên phổ HMBC nhận đƣợc các tƣơng quan của
proton tại δH 6,59 với các cacbon tại δC 163,6 (C-2)
và 182,9 (C-4); proton δH 12,75 với các cacbon có δC
104,6 (C-10) và δC 130,7 (C-6) cũng chứng minh 2
proton này lần lƣợt là H-3 và H-5. Nhƣ vậy, CTD-03
đƣợc đề nghị là 5,7-dihydroxy-6,8,3',4'-
tetramethoxyflavone (thƣờng gọi là hymenoxin).
3.4. Cấu trúc của CTD-04
Hợp chất CTD-04 kết tinh hình kim, không màu,
là hợp chất có hàm lƣợng cao trong cao
diclorometan của cây Cam thảo đất. Phổ khối lƣợng
ESI-MS (positive) cho mảnh cơ bản ion giả phân tử
m/z 166,0 [M+H]
+
cho phép suy luận hợp chất có
chứa số lẻ nguyên tử nitơ; ngoài ra có vài khác
nhƣ m/z 149,0 [M-OH]+; m/z 130,0 [M-CH2N]
+
phù
hợp với công thức phân tử C8H7O3N (M = 165 amu)
với độ bất bão hòa là 6.
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm) trong
vùng từ trƣờng thấp có 3 tín hiệu proton gồm có 1
mũi đôi ghép meta H 6,86 (1H; d; 2,5), 1 mũi đôi
ghép ortho H 6,95 (1H; d; 8,5) và 1 mũi đôi-đôi vừa
ghép meta vừa ghép ortho H 7,73 (1H; dd; 2,0; 8,5)
chứng tỏ 3 proton này cùng thuộc 1 vòng thơm.
Ngoài ra còn có tín hiệu proton của 1 nhóm metoxy
với độ dịch chuyển hóa học H 3,78 ppm (3H; s).
Phổ 13C- kết hợp với phổ DEPT-NMR (125 MHz,
CDCl3, δ ppm) cho thấy CTD-04 có 8 cacbon
cacbon ại δC 110,9;
110,6; 98,0 và b cacbon ở vùng từ
trƣờng tƣơng đối thấp (δC 157,6; 146,0; 124,9)
chứng tỏ có mang dị nguyên tố nhƣ oxi và nitơ.
Vậy, với một vòng thơm benzen (có 3 nhóm
thế cacbon cacbonyl và một nhóm metoxy ứng
với 8 cacbon và độ bất bão hòa là 5, suy ra phân tử
CTD-04 cần có thêm một vòng thơm nữa có dị
nguyên tố nitơ, từ đó cấu trúc đƣợc đề nghị là khung
benzoxazinone.
Nhƣ đã phân tích CTD-04 đƣợc nhận danh là 6-
methoxybenzoxazolinone (tên IUPAC: 6-methoxy-
3H-1,3-benzoxazol-2-one, tên thông thƣờng là
coixol); và khi so sánh với tài liệu tham khảo [3] thì
hầu hết dữ liệu là trùng khớp.
Bảng 3: So sánh số liệu phổ NMR của CTD-04 ( ,CDCl3) và coixol (
#
, DMSO-d6)
Vị trí DEPT H (J Hz)
#
H (J Hz) C
#
C
>C=O - - 157,5 155,1
4 CH 6,95 (1H; d; 8,5) 7,02 (1H; d) 110,9 109,9
5 CH 6,73 (1H; dd; 8,5; 2,5) 6,72 (1H; dd) 110,6 109,1
6 C - - 157,6 155,4
7 CH 6,86 (1H; d; 2,0) 6,97 (1H; d) 98,0 97,1
8 C - - 124,9 123,9
9 C - - 146,0 144,3
OCH3 -CH3 3,78 (3H; s) - 56,4 55,8
4. KẾT LUẬN
Nhƣ vậy, cùng với hợp chất coixol (4), ba hợp
chất flavon mang nhiều nhóm thế metoxy đã đƣợc
phân lập, xác định cấu trúc hóa học và đƣợc nhận
danh là: 5,6,7,8,3',4'-hexamethoxyflavone (1);
5,7,8,4'-tetramethoxyflavone (2) và 5,7-dihydroxy-
6,8,3',4'-tetramethoxyflavone (3). Trong đó, hai hợp
chất: 5,6,7,8,3',4'-hexa methoxyflavone và 5,7,8,4'-
tetramethoxyflavon lần đầu tiên đƣợc biết đến có
trong cây này.
Việc phân lập và xác định thêm các
metoxyflavon này là đóng góp mới về thành phần
hóa học của cây Cam thảo đất thu tại tỉnh An Giang.
Các nghiên cứu trên những phân đoạn còn lại và cao
etyl axetat đang đƣợc tiếp tục thực hiện và báo cáo
tại Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu hợp chất thiên
nhiên lần 5.
TCHH, 54(5) 2016 Các hợp chất methoxyflavonoid và coixol
590
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen J., Antonio M. M., and Wilbur W. W. Two new
polymethoxylated flavones, a class of compounds
with potential anticancer activity, isolated from cold
pressed Dancy tangerine Peel oil solids, Journal of
Agricultural and Food Chemistry, 45, 364-368 (1997).
2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
Nxb. Y học (2001).
3. Nagao T., Otsuka H., Kohda H., Sato T. and
Yamasaki K. Benzoxazinones from Coix lachryma-
jobi Var. Ma-yuen, Phytochemistry, 24, 2959-2962
(1985).
4. Phan Minh Giang, Phan Tong Son, Katsuyoshi
Matsunami and Hideaki Otsuka. Chemical and
biological evaluation on Scopadulane-type
diterpenoids from Scoparia dulcis of Vietnamese
origin, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 54,
546-549 (2006).
5. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất
bản Y học (1999).
Liên hệ: Tôn Nữ Liên Hương
Trƣờng Đại học Cần Thơ, Khoa Khoa học tự nhiên
Khu 2, Đƣờng 3/2, Phƣờng Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
E-mail: tnlhuong@ctu.edu.vn; Điện thoại: 0939156066.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_hop_chat_methoxyflavonoid_va_coixol_duoc_phan_lap_tu_cay_cam_thao_dat_scoparia_dulcis_linn_9181.pdf