Chất 3: Hợp chất 3 thu được dưới dạng bột vô
định hình màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 90oC. Phổ
1H-NMR của 3 cho thấy tín hiệu proton của một
nhóm methyl tại δH 0,92 ppm (t, J = 7,0 Hz, 3H), một
nhóm CH-OH tại δ
H 3,52 ppm (m, 1H), 2 tín hiệu
của proton methylen bị dịch chuyển về phía trường
thấp hơn do ảnh hưởng của nhóm COOH tại δH 2,29
ppm (t, J = 7,5 Hz, 2H) và 1,62 ppm (quint, J = 7,5
Hz, 2H) và cụm tín hiệu chồng chất của các proton
methylen tại δH 1,25 – 1,33 ppm. Phổ 13C-NMR và
phổ DEPT của 3 cho tín hiệu cộng hưởng của 18
C, bao gồm một nhóm CH3 tại δC 14,38 ppm, một
nhóm COOH tại δ
C 177,90 ppm, một carbon liên
kết với oxy tại δC 72,47 ppm và 15 nhóm CH2 trong
vùng δC 23,66 – 38,42 ppm. Như vậy hợp chất 3 dự
kiến là một hydroxyacid mạch dài có 18 C. Các tín
hiệu tại δ
C 38,40 và 38,42 ppm thuộc về hai nhóm
CH
2 liên kết trực tiếp với nhóm CH-OH, còn tín hiệu
tại δ
C 33,11 ppm là của nhóm CH2 bên cạnh COOH.
Phổ HSQC và HMBC của 3 đã giúp gán chính xác độ
dịch chuyển hóa học của từng carbon và hydro trong
phân tử. Từ tín hiệu tương tác HMBC giữa H thuộc
nhóm CH-OH với các nguyên tử C cách đó 1 đến 2
liên kết xác định được độ dịch chuyển hóa học của
4 nguyên tử C thuộc 4 nhóm CH2 gần đó. Nhóm OH
được xác định liên kết với C-6 nhờ xuất hiện tín hiệu
tương tác HMBC yếu giữa H-4 với C-1. Trên phổ ESIMS của 3 có thể thấy các mảnh ion [M-H]- tại m/z
299,1 tương ứng với công thức phân tử C18H36O3 của
acid hydroxyoctadecanoic, M = 300. Phổ ESI-MS cho
thấy các mảnh cấu trúc có chứa cả nhóm COOH và
nhóm OH dạng [HO-(CH2)n-COOH+H]+ cách nhau 14
đơn vị (tương ứng với 1 nhóm CH2), trong đó mảnh
bé nhất có m/z 134 tương ứng với mảnh ion [HO-
(CH2)5-COOH+H]+. Điều này một lần nữa cho thấy
nhóm OH phải liên kết với C-6. Như vậy, từ các bằng
chứng phổ nêu trên, hợp chất 3 được xác định là
acid 6-hydroxyoctadecanoic có cấu trúc như hình 2.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các hợp chất phân lập từ dịch chiết n-Hexan của rễ Đảng sâm Việt Nam [codonopsis javanica (blume) hook.F.] thu ở Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
Địa chỉ liên hệ: Trịnh Thị Điệp, email: dieptt@dlu.edu.vn
Ngày nhận bài: 5/12/2019; Ngày đồng ý đăng: 3/1/2020; Ngày xuất bản: 26/2/2020;
Các hợp chất phân lập từ dịch chiết n-hexan của rễ Đảng sâm 
Việt Nam [codonopsis javanica (blume) hook.F.] thu ở Lâm Đồng
Nguyễn Thị Thăng Long, Đinh Thị An, Trịnh Thị Điệp
Trường Đại học Đà Lạt
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đảng sâm Việt Nam [Codonopsis javanica (Blume) Hook.f., họ Campanulaceae] được khai 
thác tự nhiên và được sử dụng khá phổ biến ở Lâm Đồng nhưng còn ít được nghiên cứu về thành phần hóa 
học. Bài báo này trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc các chất từ phân đoạn chiết n-hexan của rễ 
loài đảng sâm này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Rễ đảng sâm Codonopsis javanica được thu hái 
ở Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, Lâm Đồng vào tháng 5/2018. Các hợp chất được phân lập bằng cách kết 
hợp các phương pháp sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng. Cấu trúc hóa học của chúng được nhận dạng dựa vào phổ 
cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối và phổ hồng ngoại. Kết quả và Kết luận: a-Spinasterol (1), acid arachidic 
(2) và acid 6-hydroxyoctadecanoic (3) đã được phân lập và xác định cấu trúc từ rễ đảng sâm Việt Nam. Đây là 
lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập từ loài Codonopsis javanica.
Từ khóa: Codonopsis javanica (Blume) Hook.f., a-spinasterol, arachidic acid, 6-hydroxyoctadecanoic acid.
Abstract
Chemical constituents of n-hexane extract from codonopsis 
javanica (blume) hook.F. Roots collected in Lamdong province of 
Vietnam
Nguyen Thi Thang Long, Dinh Thi An, Trinh Thi Diep
Dalat University
Background: The roots of Codonopsis javanica (Blume) Hook.f., Campanulaceae were naturally exploited 
and used quite commonly in Lam Dong province but little research has been done on their chemical composition. 
This article reports the isolation and structural determination of 3 compounds from the n-hexane extract 
of this material. Materials and method: The roots of Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. were collected 
from Bidoup – Nui Ba National Park, Lam Dong province in May 2018. Compounds were isolated by using 
various chromatographic methods. Their structures were determined by NMR, MS, and IR spectroscopic 
methods. Results and Conclusion: a-Spinasterol (1), arachidic acid (2), and 6-hydroxyoctadecanoic acid (3) 
were isolated and determined from the n-hexane extracts of the roots of Codonopsis javanica (Blume) Hook. 
F. These compounds were first isolated from the roots of this species.
Key-words: Codonopsis javanica (Blume) Hook.f., a-spinasterol, arachidic acid, 6-hydroxyoctadecanoic acid.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chi Codonopsis thuộc họ Campanulaceae, là một 
chi bao gồm 42 loài cây hai lá mầm lâu năm, chủ yếu 
được tìm thấy ở Trung, Đông và Nam Á. Rễ củ của 
một số loài Codonopsis được sử dụng trong y học 
cổ truyền với tên gọi đảng sâm như C. lanceolata, 
C. pilosula, C. ussuriesis, C. tangshen, C. subglobosa 
[1]. Thành phần hóa học của các loài thuộc chi 
Codonopsis bao gồm các hợp chất terpenoid, 
steroid, alkaloid, acid amin, polysaccharid. Một số 
polysaccharid trong các loài Codonopsis được chứng 
minh có các tác dụng đáng chú ý như tăng cường 
miễn dịch, chống ung thư [2]. 
Đảng sâm Việt Nam [Codonopsis javanica (Blume) 
Hook.f.] được phát hiện ở các tỉnh miền núi phía Bắc 
và khu vực Tây Nguyên, là vị thuốc bổ tỳ vị, ích khí đã 
được dùng từ lâu để điều trị suy nhược, thiếu máu, 
ho, mệt mỏi, vàng da, khó tiêu, viêm thận, phù nề, 
trĩ, băng huyết và bạch huyết hoặc phối hợp với một 
số vị thuốc khác trong các bài thuốc bổ dạ dày, chữa 
ho, tiêu đờm [3]. Về thành phần hóa học của loài 
đảng sâm C. javanica, chỉ có một số công bố cho thấy 
có chứa stigmasta-7,25-dien-3-ol [4], β-sitosterol, 
2′-hydroxy-N-((E,2R)-1,3,4-trihydroxyoctadec-8-
DOI: 10.34071/jmp.2020.1.2
15
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
en-2-yl) hexacosanamid (2), α-spinasterol 3-O-β-
D-glucopyranosid [5], ampelopsin, hesperidin, 
adenosin và các oligosacharid [6]. 
Vài năm gần đây, ở Lâm Đồng, đảng sâm được 
khai thác tự nhiên và được người dân sử dụng khá 
phổ biến nhưng còn rất ít các công bố về thành phần 
hóa học của nguồn dược liệu này. Do đó, chúng 
tôi đã thực hiện nghiên cứu phân lập và xác định 
cấu trúc một số hợp chất trong rễ loài đảng sâm C. 
javanica thu ở Lâm Đồng. Trong bài này, chúng tôi 
trình bày kết quả phân lập các chất từ phân đoạn 
chiết n-hexan của rễ loài đảng sâm này.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
Rễ đảng sâm Codonopsis javanica được thu hái ở 
Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, Lâm Đồng vào tháng 
5/2018, sau đó được sấy khô ở nhiệt độ 60ºC. Mẫu 
nghiên cứu được TS. Lương Văn Dũng, Khoa Sinh 
học, Trường Đại học Đà Lạt thẩm định tên khoa học. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc kí lớp mỏng được thực 
hiện trên bản mỏng silica gel tráng sẵn DC-Alufolien 
60 F
254
 (Merck), silica gel RP (Merck). Phát hiện chất 
bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 366 nm hoặc 
dùng thuốc thử hiện màu là dung dịch H
2
SO
4
 10% 
được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng 
trên bếp điện đến khi hiện màu. 
Sắc kí cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành với 
chất hấp phụ là silica gel pha thường (cỡ hạt 40-63 
μm, 63-200 µm, Merck), silica gel pha đảo RP-18 
(Merck).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học 
các hợp chất
Điểm nóng chảy đo trên máy Yanaco MP-S3. Phổ 
IR được ghi trên máy Nicolet IS5 FT-IR. Phổ cộng 
hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC, 
HMBC được ghi trên máy Bruker Avance-500 MHz, 
chuẩn nội TMS. Phổ khối ESI-MS được ghi trên máy 
Agilent 1100 LC-MSD Trap. 
2.3. Chiết xuất và phân lập
1kg rễ đảng sâm khô đã xay thô được chiết hồi 
lưu với 5 lít ethanol 90% ở nhiệt độ 80oC trong 1 
giờ, chiết lặp lại 4 lần. Các dịch chiết được gộp lại 
và cất loại ethanol dưới áp suất giảm đến còn 0,3 lít 
dung dịch đậm đặc. Chuyển dung dịch đậm đặc này 
sang bình chiết quả lê, phân tán trong 0,5 lít nước 
và chiết phân đoạn lần lượt với các dung môi có độ 
phân cực tăng dần: n-hexan và ethyl acetat. Cất loại 
hết các dung môi dưới áp suất giảm thu được các 
phân đoạn chiết tương ứng: n-hexan (13,54 g), ethyl 
acetat (5,16 g) và nước (131,29 g). 
Cắn chiết n-hexan (13,54 g) được tiến hành sắc 
ký cột với chất hấp phụ silica gel (63-200 µm, Merck); 
hệ dung môi giải hấp n-hexan: ethyl acetat theo tỉ lệ 
ethyl acetat tăng dần từ 0% đến 1%, 5%, 10%, 20%, 
50% và 100% cho 48 phân đoạn (H1 – H48). Phân 
đoạn H26-29 (500 mg) để bay hơi dung môi và xảy 
ra sự kết tinh tự nhiên trong cốc. Phần tinh thể thu 
được cho kết tinh lại trong diclorometan, thu được 
70 mg hợp chất 1. Phân đoạn H22-23 (331,2 mg) 
tách bằng sắc ký cột silica gel (40-63 µm, Merck), 
rửa giải với hệ dung môi methanol : aceton (8:2) 
thu được 20 phân đoạn H2223.1 – H2223.20. Phân 
đoạn H2223.9 được cô đến cắn và kết tinh lại trong 
hệ dung môi n-hexan : aceton (9:1) thu được 10 mg 
chất 2. Phân đoạn H31-36 (200 mg) để bay hơi dung 
môi và kết tinh lại trong methanol, thu được 45 mg 
hợp chất 3.
Chất 1: Tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ 
nóng chảy 168oC. Phổ IR (KBr): ν
max
, cm-1: 3435 (OH); 
1659 (C=C). Phổ ESI-MS: m/z 413,3 [M+H]+, M = 412 
(C
29
H
48
O). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) và 13C-NMR 
(125 MHz, CDCl
3
) δ, ppm: bảng 1.
Chất 2: Bột vô định hình màu trắng, nhiệt độ 
nóng chảy 75-76oC. Phổ ESI-MS: m/z 313,0 [M+H]+, 
M = 312 (C
19
H
39
COOH). Phổ 1H-NMR (500 MHz, 
CDCl
3
) δ, ppm: 0,88 (t, J = 7,0 Hz, 3H); 2,35 (t, J = 7,5 
Hz, 2H); 1,25 – 1,32 (-CH
2
). Phổ 13C-NMR (125 MHz, 
CDCl
3
) δ, ppm: 177,40 (C-1); 33,64 (C-2); 29,09 (C-
3); 29,09 (C-4); 29,25 (C-5); 29,37 – 29,71 (C-6-17); 
31,94 (C-18); 22,70 (C-19); 14,10 (C-20).
Chất 3: Bột vô định hình màu trắng, nhiệt độ 
nóng chảy 90oC. Phổ IR (KBr): ν
max
, cm-1: 3432 (OH), 
1720 (C=O). Phổ ESI-MS: m/z 299,1 [M-H]-, M = 300 
(C
18
H
36
O
3
). Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl
3
) δ, ppm: 
0,92 (t, J = 7,0 Hz, 3H); 3,52 (m, 1H); 2,29 (t, J = 7,5 Hz, 
2H); 1,62 (quint, J = 7,5 Hz, 2H); 1,25 – 1,33 (-CH
2
). 
Phổ 13C-NMR (125 MHz, CDCl
3
) δ, ppm: 177,90 (C-
1); 35,11 (C-2); 26,15 (C-3); 26,75 (C-4); 38,42 (C-5); 
72,47 (C-6); 38,40 (C-7); 26,75 (C-8); 30,24 – 30,81 
(C-9-15); 33,03 (C-16); 23,66 (C-17); 14,38 (C-18).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chất 1: Tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ 
nóng chảy 168oC. Phổ IR (KBr): ν
max
, cm-1: 3435 (OH); 
1659 (C=C). Phổ 1H-NMR của 1 cho thấy tín hiệu 
cộng hưởng của 3 proton olefin ở δ
H
 5,16 (dd, 1H, 
J = 8,5; 15,0 Hz), 5,15 (br s, 1H) và 5,03 (dd, 1H, J = 
8,5; 15,0 Hz), một proton liên kết với -C-OH ở 3,59 
(m) và 6 proton methyl ở δ
H
 1,03 (d, 3H, J = 6,5 Hz), 
0,85 (d, 3H, J = 6,5 Hz), 0,83 (d, 3H, J = 6,5 Hz), 0,81 
(t, 3H, J = 7,0 Hz), 0,80 (s, 3H) và 0,55 (s, 3H). Tín hiệu 
proton methyl ở vùng trường cao tại δ
H
 0,55 (s, 3H) 
rất đặc trưng cho khung sterol [7]. Phổ 13C-NMR và 
16
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
phổ DEPT của 1 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 
29 carbon, trong đó có 4 carbon olefin tại δC 139,59; 
138,17; 129,51 và 117,49 ppm, 1 carbon liên kết với 
oxy tại δC 71,09 ppm, 7 nhóm CH no, 2 C, 9 CH2 và 
6 nhóm CH
3
. Đó là những tín hiệu cộng hưởng đặc 
trưng cho hợp chất sterol chứa một nhóm OH và 2 
liên kết đôi. Từ các đặc trưng phổ nói trên, dự kiến 
hợp chất 1 là một sterol có tên gọi là a-spinasterol. 
Các số liệu phổ NMR của hợp chất 1 được so sánh 
với số liệu đã công bố cho a-spinasterol là hoàn 
toàn phù hợp [8]. Các giá trị phổ 1H- và 13C-NMR 
của các vị trí được gán chính xác nhờ vào các phổ 
hai chiều 2D-NMR. Phổ HSQC đã giúp xác định các 
giá trị độ dịch chuyển hoá học δ
H
 từ các giá trị δC 
của các carbon có mang proton trong cấu trúc và 
được thể hiện ở bảng 1. Các tương tác xa (HMBC) 
giữa H với C khẳng định các giá trị độ dịch chuyển 
hóa học của các vị trí C và H như ở bảng 1 là hoàn 
toàn phù hợp. Phổ ESI-MS của 1 với pic ion [M+H]+ 
tại m/z 413,3 cho thấy khối lượng phân tử của 1 là 
M = 412, tương ứng với công thức phân tử C
29
H
48
O 
của a-spinasterol. Từ các bằng chứng phổ nói trên, 
hợp chất 1 được xác định là (3β, 5α, 22E)-stigmasta-
7,22-dien-3-ol hay a-spinasterol. Hợp chất này đã 
được chứng minh có tác dụng giảm đau, hoạt tính 
độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư vú, ung 
thư tử cung [9, 10,11].
Chất 2: Hợp chất 2 thu được dưới dạng bột vô 
định hình màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 75-76oC. 
Phổ 1H-NMR của 2 có dạng phổ của một acid no 
mạch dài với tín hiệu proton của một nhóm methyl 
tại δ
H
 0,88 ppm (t, J = 7,0 Hz, 3H), một nhóm CH
2
 liên 
kết với COOH tại δ
H
 2,35 ppm (t, J = 7,5 Hz, 2H) và 
cụm tín hiệu chồng chất của các proton methylen 
tại δ
H
 1,25 – 1,32 ppm. Phổ 13C-NMR của 2 một lần 
nữa khẳng định sự có mặt của một nhóm methyl 
tại δC 14,10 ppm, nhóm COOH tại δC 177,40 ppm 
cùng với các nhóm CH
2
 trong vùng δC 29,09 – 29,71 
ppm. Phổ DEPT chỉ rõ sự có mặt của 1 nhóm CH
3
, 1 C 
của COOH, còn tất cả các carbon còn lại đều là CH
2
. 
Như vậy hợp chất 2 phải là một acid béo no mạch 
thẳng. Các tín hiệu tại δC 22,70 và 31,94 ppm thuộc 
về hai carbon ở vị trí ω-2 và ω-3, còn tín hiệu tại δC 
33,64 và 22,75 ppm là của C-2 và C-3. Để xác định 
có bao nhiêu nhóm CH
2
 trong phân tử, số proton 
methylen trong cụm tín hiệu của phổ 1H-NMR tại δ
H
1,25 – 1,32 ppm được xem xét nhưng do mẫu chất 
vẫn còn lẫn tạp nên chỉ có thể xác định số nhóm CH
2
không nhiều hơn 23.. Phổ ESI-MS của 2 đã cung cấp 
thêm thông tin để xác định khối lượng phân tử của 
hợp chất này. Trên phổ ESI-MS có thể thấy mảnh ion 
[M+H]+ tại m/z 313,0 tương ứng với công thức phân 
tử C
19
H
39
COOH của acid arachidic, M = 312. Nhiệt độ 
nóng chảy của hợp chất này là 75-76oC cũng hoàn 
toàn phù hợp với acid arachidic. Như vậy, từ các 
bằng chứng phổ nêu trên, hợp chất 2 được xác định 
là acid arachidic hay acid eicosanoic có cấu trúc như 
hình 2.
HO
H
H H
H
3
4
5
6
7
1
2 8
9
10
11
12
13
14 15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
HO
1
2
3
4
5
10
6
7
8
9
19 11
12
13
14 15
16
17
18
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Hình 1. Cấu trúc hóa học và một số tương tác HMBC chủ yếu của 1
Bảng 1. Dữ kiện phổ 1H, 13C-NMR của 1
C δ
C
a,b (ppm) δH
a,c (ppm) (J, Hz) C δ
C
a,b (ppm) δH
a,c (ppm) (J, Hz)
1 37,20
1,81 (m, 1H)
1,03 (m, 1H)
16 28,51
1,27 (m, 1H)
1,72 (m, 1H)
2 31,53
1,79 (m, 1H)
1,38 (m, 1H)
17 55,98 1,24 (m, 1H)
3 71,10 3,59 (m, 1H) 18 12,08 0,55 (s, 3H)
4 38,05
1,70 (m, 1H)
1,26 (m, 1H)
19 13,05 0,80 (s, 3H)
17
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
5 40,33 1,39 (m, 1H) 20 40,81 2,04 (m, 1H)
6 29,68 1,77 (m, 2H) 21 21,39 1,03 (d, J = 6,5, 3H)
7 117,49 5,16 (dd, J = 2,5; 4,5, 1H) 22 138,17 5,16 (dd, J = 8,5; 15,0, 1H)
8 139,60 - 23 129,51 5,03 (dd, J = 8,5; 15,0, 1H)
9 49,52 1,64 (m, 1H) 24 51,28 1,24 (m, 1H)
10 34,27 - 25 31,90 1,51 (m, 1H)
11 21,59
1,58 (m, 1H)
1,46 (m, 1H)
26 21,08 0,85 (d, J = 6,0, 3H)
12 39,52
1,99 (m, 1H)
1,24 (m, 1H)
27 19,03 0,80 (d, J = 6,0, 3H)
13 43,33 - 28 25,41
1,41 (m, 1H)
1,18 (m, 1H)
14 55,17 1,81 (m, 1H) 29 12,24 0,81 (t, J = 7,5, 3H)
15 23,05
1,50 (m, 1H)
1,38 (m, 1H)
a Đo trong CDCl
3
, b 125MHz, c 500MHz
OH
O
12
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 
OH
O
12
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
OH
 2 3
Hình 2. Cấu trúc hóa học của 2 và 3
Chất 3: Hợp chất 3 thu được dưới dạng bột vô 
định hình màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 90oC. Phổ 
1H-NMR của 3 cho thấy tín hiệu proton của một 
nhóm methyl tại δ
H
 0,92 ppm (t, J = 7,0 Hz, 3H), một 
nhóm CH-OH tại δ
H
 3,52 ppm (m, 1H), 2 tín hiệu 
của proton methylen bị dịch chuyển về phía trường 
thấp hơn do ảnh hưởng của nhóm COOH tại δ
H
 2,29 
ppm (t, J = 7,5 Hz, 2H) và 1,62 ppm (quint, J = 7,5 
Hz, 2H) và cụm tín hiệu chồng chất của các proton 
methylen tại δ
H
 1,25 – 1,33 ppm. Phổ 13C-NMR và 
phổ DEPT của 3 cho tín hiệu cộng hưởng của 18 
C, bao gồm một nhóm CH
3
 tại δC 14,38 ppm, một 
nhóm COOH tại δC 177,90 ppm, một carbon liên 
kết với oxy tại δC 72,47 ppm và 15 nhóm CH2 trong 
vùng δC 23,66 – 38,42 ppm. Như vậy hợp chất 3 dự 
kiến là một hydroxyacid mạch dài có 18 C. Các tín 
hiệu tại δC 38,40 và 38,42 ppm thuộc về hai nhóm 
CH
2
 liên kết trực tiếp với nhóm CH-OH, còn tín hiệu 
tại δC 33,11 ppm là của nhóm CH2 bên cạnh COOH. 
Phổ HSQC và HMBC của 3 đã giúp gán chính xác độ 
dịch chuyển hóa học của từng carbon và hydro trong 
phân tử. Từ tín hiệu tương tác HMBC giữa H thuộc 
nhóm CH-OH với các nguyên tử C cách đó 1 đến 2 
liên kết xác định được độ dịch chuyển hóa học của 
4 nguyên tử C thuộc 4 nhóm CH
2
 gần đó. Nhóm OH 
được xác định liên kết với C-6 nhờ xuất hiện tín hiệu 
tương tác HMBC yếu giữa H-4 với C-1. Trên phổ ESI-
MS của 3 có thể thấy các mảnh ion [M-H]- tại m/z 
299,1 tương ứng với công thức phân tử C
18
H
36
O
3
 của 
acid hydroxyoctadecanoic, M = 300. Phổ ESI-MS cho 
thấy các mảnh cấu trúc có chứa cả nhóm COOH và 
nhóm OH dạng [HO-(CH
2
)
n
-COOH+H]+ cách nhau 14 
đơn vị (tương ứng với 1 nhóm CH
2
), trong đó mảnh 
bé nhất có m/z 134 tương ứng với mảnh ion [HO-
(CH
2
)
5
-COOH+H]+. Điều này một lần nữa cho thấy 
nhóm OH phải liên kết với C-6. Như vậy, từ các bằng 
chứng phổ nêu trên, hợp chất 3 được xác định là 
acid 6-hydroxyoctadecanoic có cấu trúc như hình 2.
18
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 1, tháng 2/2020
4. KẾT LUẬN
Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các 
phương pháp phổ, đã phân lập và nhận dạng cấu 
trúc 3 chất là a-spinasterol, acid arachidic và acid 
6-hydroxyoctadecanoic từ phân đoạn chiết n-hexan 
của rễ đảng sâm Việt Nam [Codonopsis javanica 
(Blume) Hook.f.]. Đây là lần đầu tiên các hợp chất 
này được phân lập từ loài Codonopsis javanica.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin cảm ơn sự tài trợ 
kinh phí của đề tài mã số KYTH-95.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jing Y.H., Na M., Shu Z., Katsuko K. (2015), The 
genus Codonopsis (Campanulaceae): a review of 
phytochemistry, bioactivity and quality control, Journal of 
Natural Medicines, 69: 1-21. 
 2. Yang C., Gou Y., Chen J., An J., Chen W., Hu F. 
(2013), Structural characterization and antitumor activity 
of a pectic polysaccharide from Codonopsis pilosula. 
Carbohydate Polymers, 98: 886-895. 
3. Viện Dược Liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm 
thuốc ở Việt Nam, Phần 1, 739-743. 
4. Hoàng Minh Chung, Chu Đình Kính, Phạm Xuân Sinh 
(2010), Phân lập, nhận dạng một dẫn xuất glycosid trong 
đảng sâm Việt Nam, Tạp chí Dược liệu, 15(3): 182-186.
5. Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Minh Khởi, 
Nguyễn Thị Hà & Nguyễn Văn Nghị (2014), Thành phần hóa 
học của rễ đẳng sâm. Tạp chí Dược liệu, 19(4): 211-215.
6. Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Hà Vân Oanh (2016), 
Thành phần hóa học của phân đoạn chiết bằng n-butanol 
rễ loài đảng sâm Việt Nam. Tạp chí Dược học, 56: 35-38.
7. Takashi, I., Toshitake T., and Taro M. (1980), 
Proton nuclear magnetic resonance identification and 
discrimination of side chain isomers of phytosterols using 
a lanthanide shift reagent. Journal of Lipid Research, 21, 
326-338.
8. Daiane. M., Lillian. L. C., Daniela. F. R., Kahlil. S. S., 
Pedro. E. A., Silva. A. B., Cecilia. V. N. (2013), Triterpenes 
and the Antimycobacterial Activity of Duroia macrophylla 
Huber (Rubiaceae), BioMed Research International. doi: 
10.1155/2013/605831.
9. Brusco, I, Camponogara, C., Carvalho, F. B., 
Schetinger, M. R. C. , Oliveira, M. S., Trevisan, G., Ferreira, 
J., Oliveira S. M. (2017), α-Spinasterol: A COX inhibitor 
and a transient receptor potential vanilloid 1 antagonist 
presents an antinociceptive effect in clinically relevant 
models of pain in mice. British Journal of Pharmacology, 
174(23): 4247-4262. doi: 10.1111/bph.13992. 
10. Meneses, S. S., Navarro, N. M., Ruiz, B. E., Del, T. 
S., Jimenez, E. M., Robles, Z. R. E. (2017), Antiproliferative 
activity of spinasterol isolated of Stegnosperma 
halimifolium (Benth, 1844). Saudi Pharmaceutical Journal, 
25(8): 1137-1143. doi: 10.1016/j.jsps.2017.07.001. 
11. Sedky, N. K., El-Gammal, Z. H., Wahba, A. E., 
Mosad, E., Waly, Z. Y., El-Fallal, A. A., Arafa, R. K., El-
Badri, N. (2018), The molecular basis of cytotoxicity of 
α-spinasterol from Ganoderma resinaceum: Induction of 
apoptosis and overexpression of p53 in breast and ovarian 
cancer cell lines. Journal of Cellular Biochemistry, 119(5): 
3892-3902. doi: 10.1002/jcb.26515.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_hop_chat_phan_lap_tu_dich_chiet_n_hexan_cua_re_dang_sam.pdf