Để đáp ứng yêu cầu đo lường tài chính
trong hoạt động KH&CN, ví dụ như tổng
hợp được các chỉ tiêu 0301:“Tổng đầu tư xã
hội cho hoạt động KH&CN”, 0302: “Chi cho
hoạt động KH&CN”, [5], cần thiết phải ban
hành thống nhất các khái niệm và phương
pháp đo lường các đại lượng tài chính trong
hoạt động KH&CN. Các khái niệm như chi
hoạt động KH&CN, các loại chi (Chi đầu
tư phát triển KH&CN và Chi sự nghiệp
KH&CN; Chi tiêu nội vụ và Chi phí ngoại
vụ), các khoản chi (tiền lương, tiền công
lao động cho nhân lực KH&CN, chi đoàn
ra, đoàn vào, chi vật tư văn phòng, chi công
tác phí, ), tổng chi quốc gia, tổng chi trong
nước (quốc nội) cho hoạt động KH&CN,
cho NC&PT, , như đã được giới thiệu trên
đây, là bước khởi đầu để cộng đồng khoa
học có thể tham khảo, nêu nhận xét, bình
luận và đề xuất chứng kiến để hướng tới
xây dựng một chuẩn mực về các đại lượng
tài chính trong hoạt động KH&CN cần phải
đo lường.
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các khái niệm và cách đo lường tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
10 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
TS Hồ Ngọc Luật
CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÁCH ĐO LƯỜNG TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tóm tắt: Bài báo đề xuất một số khái niệm về các đại lượng tài chính cơ bản trong hoạt động
khoa học và công nghệ (KH&CN); nghiên cứu chi tiết về nội hàm các đại lượng để phục vụ cho công
tác đo lường. Cùng với các khái niệm, các phương pháp đo lường tài chính trong hoạt động KH&CN
cũng được xem xét để có thể tính toán chính xác các tổng đầu tư, tổng chi cho hoạt động KH&CN của
quốc gia. Các khái niệm và phương pháp đo lường các đại lượng tài chính trong hoạt động KH&CN
dựa trên các tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế UNESCO và OECD. Phương pháp đo lường
các đại lượng tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ như: tổng chi quốc gia, tổng chi quốc
nội cho nghiên cứu và phát triển, được đề xuất nhằm hướng tới thống nhất khái niệm và cách tính
toán các đại lượng thống kê về tài chính cho hoạt động KH&CN của Việt Nam và phục vụ công tác
thống kê KH&CN quốc tế.
Từ khóa: Tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ; kinh phí hoạt động KH&CN;
chi hoạt động KH&CN; chi đầu tư phát triển KH&CN; chi sự nghiệp KH&CN; chi tiêu nội vụ; chi phí
ngoại vụ.
Concepts and methodologies in measuring financial indicators in science and
technology
Abstract: The article introduces several concepts of basic financial indicators in science and
technology activities; analyzes the implications measurement units. It also introduces methodologies
in measuring finance in science and technology activities to calculate accurately the total national
investment and expenditure for science and technology. These concepts and methodologies are
based on the guidance documents of UNESCO and OECD. The article also introduces methodologies
to measure some financial indicators in science and technology, such as GERD, the gross domestic
expenditure for research and development, to standardize the concepts and methodologies in
Vietnam as well as for international S&T statistical activities.
Keywords: Finance in science and technology activities; S&T budget; expenditure for S&T;
GERD; investment for S&T development; intramural expenditures; extramural expenditures.
Đặt vấn đề
Các khái niệm về tài chính1 và cách thức
để có thể đo lường các đại lượng tài chính
1 Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị (Wikipedia, Bách khoa toàn thư mở);
Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế
nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của các chủ thể trong xã hội (Giáo trình lý thuyết tài chính, Học viện tài chính).
đó trong hoạt động khoa học và công nghệ
(KH&CN) tại Việt Nam, cho đến nay, vẫn
chưa được đề cập, quy định một cách đầy
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
đủ trong những tài liệu, văn bản chính thức.
Một số khái niệm như kinh phí (tiền chi phí),
nguồn cấp kinh phí (ngân sách nhà nước,
ngoài ngân sách nhà nước, nước ngoài),
chi phí/chi cho nghiên cứu và phát triển
(NC&PT) (chi đầu tư phát triển, chi thực
hiện nhiệm vụ KH&CN, chi cho hoạt động
của cơ quan và chi khác) đang được hướng
dẫn tại Tài liệu điều tra thống kê KH&CN
quốc gia [1,2,3]; hoặc khái niệm về Chi
đầu tư phát triển, Chi sự nghiệp KH&CN
được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định
95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động KH&CN [4]
Trong hoạt động thống kê KH&CN, việc
đo lường các chỉ tiêu về tài chính đặt ra tại
Thông tư số 14/2015/TT-BKHCN của Bộ
Khoa học và Công nghệ về hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành KH&CN [5], như “Tổng
đầu tư xã hội cho hoạt động khoa học và
công nghệ”, “Chi cho hoạt động khoa học
và công nghệ”, “Tổng chi trong nước cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ (GERD)”, đang gặp một số vấn đề
cần làm rõ từ khái niệm đến phương pháp
đo lường để tránh tính thiếu, tính không đủ,
cũng như loại bỏ trùng lắp trong các số liệu
do các đơn vị báo cáo thống kê cơ sở cung
cấp. Tiếp theo bài viết “Nhân lực khoa học
và công nghệ: từ khái niệm của các tổ chức
quốc tế đến khả năng vận dụng cho Việt
Nam” [6], bài báo này tập trung đề cập một
cách tổng quát các khái niệm cần thiết,
liên quan đến tài chính trong hoạt động
KH&CN và đề xuất phương pháp tổng hợp
từ phạm vi một đơn vị thống kê KH&CN
đến quy mô cả quốc gia nhằm dần từng
bước chuẩn hóa các khái niệm, phương
pháp tính để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động thống kê KH&CN.
1. Các khái niệm về tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ
Thông tin về kinh phí và các nguồn
cấp kinh phí cho hoạt động KH&CN là rất
quan trọng, phản ảnh tình hình hoạt động
KH&CN của một đơn vị thống kê KH&CN,
của một bộ ngành, địa phương hay cả một
quốc gia. Liên quan đến vấn đề này, các tổ
chức quốc tế như UNESCO [9], OECD [7,8]
đã khuyến nghị các phương pháp luận tiếp
cận vấn đề thực tiễn để có thể tiến hành
triển khai công tác thống kê KH&CN một
cách thuận lợi.
Kinh phí và các nguồn cấp kinh phí cho
hoạt động KH&CN của một nước (hay một
vùng, một địa phương,) có thể được thu
thập và tổng hợp dữ liệu theo nhiều cách,
trong đó có hai cách thu thập chủ yếu:
- Cách thứ nhất là tổng hợp dữ liệu từ
báo cáo thống kê của các đơn vị thống kê
KH&CN về các nguồn bố trí kinh phí cho
hoạt động KH&CN (bố trí từ ngân sách nhà
nước hàng năm cho KH&CN; từ các quỹ
phát triển KH&CN; từ hỗ trợ, đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài,).
Đây là con số biểu hiện khả năng, dự kiến,
kế hoạch mà Nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân có thể bố trí để đơn vị
thống kê KH&CN tổ chức thực hiện hoạt
động KH&CN cho một giai đoạn nào đó (ví
dụ: năm kế hoạch,), gọi là “kinh phí hoạt
động KH&CN”. Như vậy, khái niệm “kinh
phí hoạt động KH&CN” trong một thời kỳ
nhất định của một đơn vị thống kê KH&CN
là tổng kinh phí (không phân biệt nguồn)
theo kế hoạch có thể sử dụng cho hoạt
động KH&CN của đơn vị trong thời kỳ đó.
Khái niệm này được sử dụng đối với một
đơn vị, tổ chức hay cả một quốc gia.
- Cách thứ hai là tổng hợp dữ liệu từ số
chi tiêu thực tế của đơn vị thống kê KH&CN
để thực hiện hoạt động KH&CN của mình.
Đây là con số biểu hiện tổng chi phí đã
được sử dụng (trong năm tài chính) bất kể
từ nguồn nào để thực hiện các hoạt động
KH&CN, gọi là “Chi hoạt động KH&CN”.
Trong thực tế, trong một năm tài chính,
“chi hoạt động KH&CN” thường không phải
là con số “kinh phí hoạt động KH&CN’, cho
dù ở trong khuôn khổ một tổ chức KH&CN
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
hay trên phạm vi cả quốc gia. Ví dụ như,
một tổ chức KH&CN được đầu tư kinh phí
mua sắm một thiết bị khoa học (theo dự
toán ban đầu), nhưng sau khi mua sắm
xong, chi phí trả cho việc mua sắm đó thấp
hơn tổng dự toán ban đầu (ví dụ: do đấu
thầu, do chênh lệch tỷ giá hối đoái, do giá
thiết bị giảm,); hoặc kinh phí giải ngân
thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong năm tài
chính ít hơn dự toán ban đầu Như vậy,
chi tiêu thực tế cho hoạt động KH&CN của
các đơn vị thống kê, ví dụ trong năm tài
chính, mới là con số chính thức mà thống
kê KH&CN quan tâm. Do đó, trong thực
tế, thống kê KH&CN chủ yếu tập trung thu
thập và tổng hợp dữ liệu về “chi hoạt động
KH&CN”.
1.1. Chi hoạt động khoa học và
công nghệ
a. Định nghĩa:
“Chi hoạt động KH&CN” trong một thời
kỳ (thường là 01 năm) của một đơn vị thống
kê KH&CN là tổng các khoản chi (bất kể từ
nguồn kinh phí nào) cho hoạt động KH&CN
của đơn vị trong thời kỳ đó”.
Khi nói đến “chi hoạt động KH&CN” (ví
dụ trong năm kế hoạch, năm tài chính) là
nói đến các khoản chi dưới các hình thức
khác nhau: bằng tiền, hiện vật, tài sản trí
tuệ,. Khi tính toán chi hoạt động KH&CN,
đều quy đổi các loại hình chi phí theo giá trị
tiền tệ tại thời điểm quan sát.
b. Các loại chi và khoản chi:
Xét về mục đích sử dụng kinh phí, chi
hoạt động KH&CN của một đơn vị thống
kê KH&CN bao gồm hai loại chi: Chi đầu
tư phát triển KH&CN và Chi sự nghiệp
KH&CN. Trong từng loại chi có các khoản
chi cụ thể.
Chi đầu tư phát triển KH&CN của một
đơn vị thống kê KH&CN là các khoản chi
đầu tư, mua sắm tài sản cố định nhằm
tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, phát
triển tiềm lực KH&CN của đơn vị. Chi đầu
tư phát triển KH&CN bao gồm các khoản
chi về xây dựng mới, sửa chữa nhà xưởng,
phòng thí nghiệm của tổ chức KH&CN, mua
sắm, thuê mướn trang thiết bị Đầu tư phát
triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu,
hao phí các nguồn lực: nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất ( đất đai, máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu...), nguồn lực lao
động và trí tuệ. Như vậy, đầu tư phát triển
là những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản
vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ,
hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản
và nguồn nhân lực sẵn có. Phương thức
tiến hành các hoạt động đầu tư là xây dựng
mới, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng
trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền
với hoạt động của các tài sản này...
Chi sự nghiệp KH&CN của một đơn vị
thống kê KH&CN là các khoản chi thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN và chi khác
cho hoạt động KH&CN của đơn vị. Chi sự
nghiệp KH&CN bao gồm các khoản chi về
tiền lương, tiền công lao động cho nhân lực
KH&CN, chi đoàn ra, đoàn vào, chi vật tư
văn phòng, chi công tác phí,, kể cả các
khoản chi khác cho hoạt động KH&CN của
tổ chức KH&CN.
Xét về không gian thực hiện chi tiêu, chi
hoạt động KH&CN của một đơn vị thống kê
KH&CN có thể phân thành: Chi tiêu nội vụ
và Chi phí ngoại vụ.
Chi tiêu nội vụ của một đơn vị thống
kê KH&CN là các khoản chi hoạt động
KH&CN được thực hiện bên trong đơn vị
đó, bất kể từ nguồn kinh phí nào. Chi tiêu
nội vụ là chi phí thực tế trong năm tài chính
đã chi trả cho các hoạt động KH&CN được
thực hiện trong phạm vi tổ chức, như các
chi tiêu để nhân lực chính thức của đơn vị
thực hiện hoạt động KH&CN và cả các chi
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
tiêu thuê các cá nhân lao động bên ngoài
thực hiện các công việc KH&CN do chính
đơn vị thống kê đó thực hiện (mà không
phải là các chi tiêu trả cho các đơn vị có
pháp nhân khác để họ thực hiện nhiệm vụ
KH&CN do mình giao phó). Chi phí này
bao gồm cả một số phần trăm nhất định
của khoản chi mà đơn vị tham gia thanh
toán cho cơ quan chủ quản (như phí quản
lý,).
Chi phí ngoại vụ của một đơn vị thống
kê KH&CN là các khoản chi hoạt động
KH&CN mà đơn vị đã trả hoặc cam kết
thanh toán cho các tổ chức (có pháp nhân)
khác để thực hiện hoạt động KH&CN của
mình, tức là mua lại kết quả KH&CN của
họ; hoặc chi trả tài trợ cho các hoạt động
KH&CN ở ngoài đơn vị. Chi phí ngoại vụ là
chi phí trong năm tài chính mà đơn vị phải
trả cho các tổ chức khác (kể cả tổ chức
nước ngoài) về các công việc KH&CN cụ
thể tự mình không thể hoàn thành được.
c. Đối tượng thực hiện chi hoạt động
KH&CN:
Để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện chi hoạt động KH&CN của quốc gia,
vùng, địa phương, có thể phân loại các
đối tượng thực hiện theo thành phần kinh tế
(nhà nước, ngoài nhà nước, có vốn đầu tư
nước ngoài), lĩnh vực nghiên cứu (Khoa học
tự nhiên; Khoa học kỹ thuật và công nghệ;
Khoa học y, dược; Khoa học nông nghiệp;
Khoa học xã hội; Khoa học nhân văn), mục
tiêu kinh tế xã hội (các mục tiêu kinh tế - xã
hội của quốc gia trong từng thời kỳ; mục
tiêu thiên niên kỷ;...). Trong từng loại đối
tượng thực hiện chi hoạt động KH&CN (tức
là đối tượng sử dụng kinh phí hoạt động
KH&CN) có thể phân loại ra theo khu vực
thực hiện, bao gồm: tổ chức NC&PT, cơ sở
giáo dục đại học, tổ chức dịch vụ KH&CN,
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp khác, doanh nghiệp (trong đó có
doanh nghiệp KH&N).
1.2. Nguồn chi cho hoạt động khoa
học và công nghệ
Nguồn chi cho hoạt động KH&CN của
một đơn vị thống kê KH&CN là các nguồn
cấp kinh phí và có thể chia thành: ngân
sách nhà nước (bao gồm: ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương và các nguồn
khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước),
ngoài nhà nước (kinh phí tài trợ, đầu tư từ
các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp
và các tổ chức khác), nước ngoài (kinh phí
tài trợ, đầu tư từ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho hoạt động KH&CN) và nguồn tự
có của đơn vị để thực hiện “chi hoạt động
KH&CN” của đơn vị.
a. Chi hoạt động KH&CN từ ngân sách
nhà nước
Chi hoạt động KH&CN từ ngân sách nhà
nước là tổng các khoản chi cho hoạt động
KH&CN của đơn vị thống kê KH&CN đã
được thực hiện từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương và các nguồn
khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước bao
gồm các kinh phí cung cấp bởi nhà nước
trung ương, bộ, ngành hay chính quyền
địa phương mà có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước. Nguồn vốn khác của các đơn vị,
tổ chức KH&CN, tổ chức công lập khác,
có xuất xứ từ ngân sách nhà nước, bố trí
cho hoạt động KH&CN (thực hiện nhiệm
vụ KH&CN,) đều được tính vào nguồn Chi
cho hoạt động KH&CN từ ngân sách nhà
nước.
b. Chi hoạt động KH&CN từ nguồn ngoài
nhà nước:
Bên cạnh các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, còn có các nguồn đầu tư khác
như nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ hoạt động
KH&CN. Chi hoạt động KH&CN từ nguồn
ngoài nhà nước là tổng các khoản chi cho
hoạt động KH&CN của đơn vị thống kê
KH&CN đã được thực hiện từ nguồn đầu tư,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam
(trừ các nguồn đầu tư, tài trợ có nguồn gốc
ngân sách nhà nước).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
14 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
Doanh nghiệp có thể đầu tư cho hoạt
động KH&CN từ các nguồn như: Quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp; hoặc từ
các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.
c. Chi hoạt động KH&CN từ nguồn nước
ngoài:
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư cho hoạt động KH&CN
tại Việt Nam dưới các hình thức: đầu tư trực
tiếp, liên doanh, liên kết với các tổ chức
KH&CN, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc
ủy thác đầu tư. Trong trường hợp này, dự
án đầu tư được hưởng các hình thức ưu
đãi theo quy định pháp luật. Tổ chức và cá
nhân tài trợ cho khoa học và công nghệ tại
Việt Nam có thể thực hiện dưới các hình
thức khác nhau: bằng tiền, hiện vật, tài sản
trí tuệ. Nhà tài trợ được quyền yêu cầu mục
đích tài trợ và chỉ định tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam nhận tài trợ phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành. Chi cho hoạt
động KH&CN từ nguồn nước ngoài là tổng
các khoản chi cho hoạt động KH&CN của
đơn vị thống kê KH&CN đã được thực hiện
từ nguồn đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho hoạt động KH&CN.
d. Chi hoạt động KH&CN từ nguồn
tự có:
Nguồn tự có của đơn vị thống kê KH&CN
là tổng những khoản tài chính mà đơn vị thu
nhận từ sản xuất kinh doanh, cổ phần liên
danh, liên kết; từ bán kết quả nghiên cứu,
tài sản trí tuệ; kinh phí được giao theo chức
năng, nhiệm vụ hàng năm; kinh phí từ các
dự án đầu tư tăng cường tiềm lực KH&CN
được phê duyệt,. Chi hoạt động KH&CN
từ nguồn tự có là tổng các khoản chi cho
hoạt động KH&CN của đơn vị thống kê
KH&CN đã được thực hiện từ nguồn tự có
cho hoạt động KH&CN của đơn vị.
2. Đo lường tài chính trong hoạt động
khoa học và công nghệ
Đo lường tài chính cho hoạt động
KH&CN là đo lường các đại lượng: kinh phí
hoạt động KH&CN, chi hoạt động KH&CN,
tổng đầu tư xã hội cho hoạt động KH&CN,
chi đầu tư phát triển KH&CN, chi sự nghiệp
KH&CN, chi tiêu nội vụ, chi phí ngoại vụ,
2.1. Đo lường chi hoạt động khoa học
và công nghệ
Chi hoạt động KH&CN là một đại lượng
tài chính biểu hiện mức độ kinh phí đã chi
tiêu để thực hiện các hoạt động KH&CN.
Số liệu về chi cho hoạt động KH&CN của
các đơn vị thống kê thường được thu thập
thông qua chế độ báo cáo thống kê cơ sở
về KH&CN, báo cáo hành chính hoặc qua
điều tra thống kê KH&CN. Chi hoạt động
KH&CN của một đơn vị thống kê vừa là chi
tiêu trang trải các hoạt động KH&CN trong
nội bộ đơn vị thống kê (kể cả chi phí thuê
trả cá nhân bên ngoài đơn vị để cung cấp
các dịch vụ KH&CN) (gọi là chi tiêu nội vụ)
vừa cả chi phí thuê trả đơn vị bên ngoài
đơn vị thực hiện các công việc KH&CN mà
đơn vị không tự thực hiện được (gọi là chi
phí ngoại vụ).
(a) Chi tiêu nội vụ (ký hiệu là IĐV), bao
gồm: chi đầu tư phát triển KH&CN; chi sự
nghiệp KH&CN; chi thực hiện các công
việc KH&CN do nhân lực của đơn vị thực
hiện hoặc do thuê mướn nhân lực bên
ngoài thực hiện (làm việc bán thời gian cho
đơn vị, thực hiện công việc KH&CN cụ thể)
và do đơn vị trực tiếp trả tiền công.
(b) Chi phí ngoại vụ, bao gồm: chi trả
các hợp đồng KH&CN thuê đơn vị khác
thực hiện; hoặc chi mua các kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; mua
bản quyền sáng chế,; tài trợ các hoạt
động KH&CN thực hiện bên ngoài đơn vị
2.2. Xác định nguồn để đo lường chi
hoạt động khoa học và công nghệ
Đối với một đơn vị thống kê KH&CN,
nguồn chi cho hoạt động KH&CN (chi tiêu
nội vụ và chi phí ngoại vụ) có thể được chi
từ các nguồn kinh phí, cụ thể: nguồn tự có
của đơn vị; ngân sách nhà nước (trung ương
và địa phương); nguồn ngoài nhà nước
(doanh nghiệp, đại học và khác); nguồn
nước ngoài. Kinh phí từ các nguồn có thể
bố trí thực hiện các hoạt động KH&CN nội
vụ hoặc ngoại vụ, được trình bày tổng hợp
tại Bảng 1.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
15THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
Bảng 1. Mối quan hệ các nguồn chi và các hoạt động KH&CN của một đơn vị
thống kê KH&CN
Các nguồn kinh phí Hoạt động nội vụ Hoạt động ngoại vụ
1. Nguồn kinh phí
tự có của đơn vị
1.1. Các hoạt động nội vụ được
chi từ nguồn kinh phí tự có
1.2. Kinh phí tự có chi thực hiện
các hoạt động ngoại vụ
2.Nguồn ngân
sách nhà nước
2.1. Các hoạt động nội vụ được
chi từ ngân sách nhà nước
2.2. Ngân sách nhà nước chi
thực hiện các hoạt động ngoại vụ
3. Nguồn ngoài
nhà nước
3.1. Các hoạt động nội vụ được
chi từ nguồn ngoài nhà nước
3.2. Nguồn ngoài nhà nước chi
thực hiện các hoạt động ngoại vụ
4. Nguồn nước
ngoài
4.1. Các hoạt động nội vụ được
chi từ nguồn nước ngoài
4.2. Nguồn nước ngoài chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ
Để tránh trùng lắp trong khi tính tổng
chi hoạt động KH&CN của quốc gia, khi
tổng hợp chi hoạt động của từng đơn vị
thống kê KH&CN, chỉ tính các khoản chi
1.1, 2.1, 3.1 và 4.1, mà không tính đến các
khoản 1.2, 2.2, 3.2 và 4.2. Giả sử, chúng
ta xem xét tình hình của 03 đơn vị thống kê
KH&CN A, B, C, trong đó, các nguồn chi
và các hoạt động của đơn vị B được trình
bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Các nguồn chi và các hoạt động KH&CN của đơn vị B
Các nguồn kinh
phí
Hoạt động nội vụ Hoạt động ngoại vụ
B1. Nguồn kinh
phí tự có của đơn
vị
B1.1. Các hoạt động nội vụ được
thực hiện bằng nguồn kinh phí tự
có
B1.2. Kinh phí tự có chi thực hiện
các hoạt động ngoại vụ
B2. Nguồn ngân
sách nhà nước
B2.1. Các hoạt động nội vụ được
thực hiện bằngngân sách nhà
nước
B2.2. Nguồn ngân sách nhà nước
chi thực hiện các hoạt động ngoại
vụ
B3. Nguồn ngoài
nhà nước
B3.1. Các hoạt động nội vụ được
thực hiện bằng nguồn ngoài nhà
nước
B3.2. Nguồn ngoài nhà nước chi
thực hiện các hoạt động ngoại vụ
B4. Nguồn nước
ngoài
B4.1. Các hoạt động nội vụ được
thực hiện bằng nguồn nước ngoài
B4.2. Nguồn nước ngoài chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ
Tương tự, chúng ta cũng có các bảng
biểu hiện các nguồn chi và các hoạt động
KH&CN của đơn vị A (với các ký hiệu A1,,
A4, A1.1,, A4.2) và đơn vị C (với các ký
hiệu C1,, C4, C1.2,, C4.2).
Nếu đơn vị A có bỏ ra các khoản kinh phí
A1.2, A2.2, A3.2 và A4.2 để thuê đơn vị B
thực hiện một số công việc KH&CN. Luồng
kinh phí biểu hiện các hợp đồng KH&CN
này có thể được liệt kê cụ thể như sau:
- A1.2 (Kinh phí tự có chi thực hiện các
hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào B3 (Nguồn
ngoài nhà nước);
- A2.2 (Ngân sách nhà nước chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào B2
(Nguồn ngân sách nhà nước);
- A3.2 (Nguồn ngoài nhà nước chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào B3
(Nguồn ngoài nhà nước);
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
16 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
- A4.2. (Nguồn nước ngoài chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào B4
(Nguồn nước ngoài).
Tương tự trong cùng thời gian đó, đơn vị
B có bỏ ra các khoản kinh phí B1.2, B2.2,
B3.2 và B4.2 để thuê đơn vị C thực hiện
một số công việc KH&CN. Luồng kinh phí
biểu hiện các hợp đồng KH&CN này có thể
được liệt kê cụ thể như sau:
- B1.2 (Kinh phí tự có chi thực hiện các
hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C3 (Nguồn
ngoài nhà nước);
- B2.2 (Ngân sách nhà nước chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C2
(Nguồn ngân sách nhà nước);
- B3.2 (Nguồn ngoài nhà nước chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C3
(Nguồn ngoài nhà nước);
- B4.2. (Nguồn nước ngoài chi thực
hiện các hoạt động ngoại vụ) sẽ đi vào C4
(Nguồn nước ngoài).
Và, giả sử quốc gia có tất cả 03 đơn vị
A, B và C. Các khoản kinh phí C1.2, C2.2,
C3.2 và C4.2 của đơn vị C dùng để thuê
các cơ quan khác (tức là đơn vị A và B)
thực hiện các công việc KH&CN cho mình.
Các khoản kinh phí này tương ứng sẽ bổ
sung vào các nguồn A2, A3, A4 của đơn vị
A hoặc B2, B3, B4 của đơn vị B.
Khi tính tổng chi cho hoạt động KH&CN
quốc gia chúng ta tính bằng công thức sau:
Tổng chi hoạt động KH&CN = A1.1+
+A4.1+B1.1++B4.1+C1.1++C4.1
Tức là, chỉ tổng hợp các khoản chi tiêu
nội vụ mà không tính đến các chi phí ngoại
vụ, lý do là, chi phí ngoại vụ của đơn vị
này sẽ bổ sung vào nguồn chi và chi tiêu
vào các hoạt động nội vụ hoặc một phần
chuyển thành chi phí ngoại vụ của đơn vị
khác. Do vậy, nếu cộng cả các chi phí ngoại
vụ vào Tổng chi cho hoạt động KH&CN
sẽ trở thành “tính hai lần” và tổng chi hoạt
động KH&CN có thể lớn tới gấp hai lần so
với tổng chi cho hoạt động KH&CN thực
sự.
3. Phương pháp đo lường chi cho hoạt
động khoa học và công nghệ
Thông qua phương pháp xác định chi
cho hoạt động KH&CN đã được đề cập ở
trên, dữ liệu về chi hoạt động KH&CN nội
vụ được thu thập từ các đơn vị thống kê
KH&CN thông qua các báo thống kê định
kỳ (chế độ báo cáo thống kê về KH&CN)
hoặc qua các cuộc điều tra (điều tra
NC&PT, điều tra tiềm lực KH&CN). Từ dữ
liệu này, có thể tổng hợp thành các tổng
chi quốc gia như: Chi quốc gia cho hoạt
động KH&CN, Chi quốc nội cho hoạt động
KH&CN, Chi quốc gia cho NC&PT, Chi
quốc nội cho NC&PT,
Để đo lường các đại lượng này, một số
ký hiệu sau được sử dụng:
- IĐV: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống
kê KH&CN.
- IĐVIVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống
kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam.
- IĐVOVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống
kê KH&CN ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- IĐVFVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống
kê KH&CN từ nguồn kinh phí do tổ chức,
cá nhân Việt Nam cấp.
- IĐVFNN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị thống
kê KH&CN từ nguồn kinh phí do tổ chức,
cá nhân nước ngoài cấp.
- IĐVIVN&FVN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị
thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam
từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân Việt
Nam cấp.
- IĐVIVN&FNN: Chi tiêu nội vụ của đơn vị
thống kê KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam từ
nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân nước
ngoài cấp.
- IĐVOVN&FVN: Chi tiêu nội vụ của đơn
vị thống kê KH&CN ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam từ nguồn kinh phí do tổ chức, cá nhân
Việt Nam cấp.
3.1. Tổng chi quốc gia cho hoạt động
KH&CN
Tổng chi quốc gia cho hoạt động
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
17THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
KH&CN (Gross National Expenditure on
Science and Technology = GNEST) là
tổng các chi tiêu cho hoạt động KH&CN
mà nguồn kinh phí là do các tổ chức hoặc
cá nhân người Việt Nam cấp trong một thời
kỳ nhất định (viết tắt là GNEST). GNEST
bao gồm cả những chi phí cho hoạt động
KH&CN ở nước ngoài mà do các tổ chức
hoặc cá nhân người Việt Nam cấp kinh phí;
và không bao gồm những chi phí cho hoạt
động KH&CN thực hiện ở Việt Nam nhưng
do nước ngoài cấp kinh phí. Chi quốc gia
cho hoạt động KH&CN được đo lường
bằng cách cộng tổng các chi tiêu nội vụ
của đơn vị thống kê KH&CN trên lãnh thổ
Việt Nam và của đơn vị thống kê KH&CN
ở nước ngoài mà nguồn kinh phí hoạt động
KH&CN là do các tổ chức hoặc cá nhân
người Việt Nam cấp. Công thức tính như
sau:
GNEST = ∑ IĐVFVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑
IĐVOVN&FVN
Như vậy, khái niệm GNEST còn có
thể hiểu là Đầu tư xã hội cho hoạt động
KH&CN.
3.2. Chi trong nước cho hoạt động
KH&CN
Chi trong nước (quốc nội) cho hoạt động
KH&CN (Gross Expenditure on Science
and Technology = GEST) là tổng chi tiêu
nội vụ trên lãnh thổ Việt Nam trong một
thời kỳ nhất định (viết tắt là GEST). GEST
bao gồm cả các chi tiêu cho hoạt động
KH&CN trên lãnh thổ Việt Nam từ tất cả
các nguồn, nhưng loại trừ chi phí cho hoạt
động KH&CN do tổ chức, các nhân người
Việt Nam đầu tư ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
(ví dụ: chi phí mà các tổ chức Việt Nam
thực hiện hoạt động KH&CN ở nước ngoài,
tài trợ của các tổ chức hoặc các nhân
người Việt Nam cho hoạt động KH&CN ở
nước ngoài). Chi quốc nội cho hoạt động
KH&CN được đo lường bằng cách cộng
tổng các chi tiêu nội vụ của các đối tượng
thực hiện chi cho hoạt động KH&CN (Chi
tiêu nội vụ của: tổ chức NC&PT, cơ sở giáo
dục đại học, tổ chức dịch vụ KH&CN, cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác,
doanh nghiệp; Chính phủ, doanh nghiệp,
đại học và khu vực phi lợi nhuận). Công
thức tính như sau:
GEST = ∑ IĐVIVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑
IĐVIVN&FNN
3.3. Chi quốc gia cho NC&PT
Chi quốc gia cho NC&PT (Gross
National Expenditure on R&D - GNERD)
là tổng các chi tiêu cho hoạt động NC&PT
mà nguồn kinh phí là do các tổ chức Việt
Nam cấp trong một thời kỳ nhất định (viết
tắt là GNERD). GNERD bao gồm cả những
chi phí cho hoạt động NC&PT ở nước ngoài
mà do các tổ chức hoặc cá nhân người
Việt Nam cấp kinh phí; và không bao gồm
những chi phí cho hoạt động NC&PT thực
hiện ở Việt Nam nhưng do nước ngoài cấp
kinh phí. Chi quốc gia cho NC&PT được
đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu
nội vụ về NC&PT trên lãnh thổ Việt Nam
và ở nước ngoài mà nguồn kinh phí hoạt
động NC&PT là do các tổ chức hoặc cá
nhân người Việt Nam cấp kinh phí. Công
thức tính GNERD cũng tương tư như khi
đo lường đại lượng GNEST, chỉ thay các
khoản chi cho KH&CN bằng khoản chi cho
NC&PT:
GNERD = ∑ IĐVFVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑
IĐVOVN&FVN
Như vậy, khái niệm GNERD còn có
thể hiểu là Đầu tư xã hội cho hoạt động
KH&CN.
3.4. Chi trong nước cho NC&PT
Chi trong nước (quốc nội) cho NC&PT
(Gross Expenditure on R&D - GERD) là
tổng chi tiêu nội vụ về NC&PT trên lãnh thổ
Việt Nam trong một thời kỳ nhất định (viết
tắt là GERD).
Chi trong nước cho NC&PT bao gồm
cả các chi tiêu cho NC&PT trên lãnh thổ
Việt Nam từ tất cả các nguồn cấp kinh
phí, nhưng loại trừ chi phí cho hoạt động
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
18 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2018
NC&PT ở ngoài lãnh thổ Việt Nam (ví dụ:
chi phí mà các tổ chức Việt Nam thực hiện
hoạt động NC&PT ở nước ngoài, tài trợ của
các tổ chức hoặc các nhân người Việt Nam
cho hoạt động NC&PT ở nước ngoài). Chi
trong nước cho hoạt động NC&PT được
đo lường bằng cách cộng tổng các chi tiêu
nội vụ của các đối tượng thực hiện chi cho
hoạt động NC&PT (Chi tiêu nội vụ của: tổ
chức NC&PT, cơ sở giáo dục đại học, tổ
chức dịch vụ KH&CN, cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp khác, doanh nghiệp;
Chính phủ, doanh nghiệp, đại học và khu
vực phi lợi nhuận). Công thức tính GERD
cũng tương tự như khi đo lường đại lượng
GEST, chỉ thay các khoản chi cho KH&CN
bằng khoản chi cho NC&PT:
GERD = ∑ IĐVIVN = ∑ IĐVIVN&FVN + ∑
IĐVIVN&FNN
Kết luận
Để đáp ứng yêu cầu đo lường tài chính
trong hoạt động KH&CN, ví dụ như tổng
hợp được các chỉ tiêu 0301:“Tổng đầu tư xã
hội cho hoạt động KH&CN”, 0302: “Chi cho
hoạt động KH&CN”,[5], cần thiết phải ban
hành thống nhất các khái niệm và phương
pháp đo lường các đại lượng tài chính trong
hoạt động KH&CN. Các khái niệm như chi
hoạt động KH&CN, các loại chi (Chi đầu
tư phát triển KH&CN và Chi sự nghiệp
KH&CN; Chi tiêu nội vụ và Chi phí ngoại
vụ), các khoản chi (tiền lương, tiền công
lao động cho nhân lực KH&CN, chi đoàn
ra, đoàn vào, chi vật tư văn phòng, chi công
tác phí,), tổng chi quốc gia, tổng chi trong
nước (quốc nội) cho hoạt động KH&CN,
cho NC&PT,, như đã được giới thiệu trên
đây, là bước khởi đầu để cộng đồng khoa
học có thể tham khảo, nêu nhận xét, bình
luận và đề xuất chứng kiến để hướng tới
xây dựng một chuẩn mực về các đại lượng
tài chính trong hoạt động KH&CN cần phải
đo lường. Trên cơ sở đó, Nhà nước có thể
xem xét và ban hành các khái niệm chuẩn,
hướng dẫn quy trình cách lập sổ sách kế
toán, phương pháp tổng hợp số liệu cho
các đơn vị, tổ chức thống kê KH&CN. Được
như vậy, các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động KH&CN mới có chung nhận
thức về cách đo lường các đại lượng tài
chính trong hoạt động KH&CN. Thông qua
đó, hoạt động thống kê KH&CN có thể tổng
hợp chính xác, không trùng lắp những chỉ
tiêu thống kê cơ bản về tài chính cho hoạt
động KH&CN, phục vụ hiệu quả cho các
cơ quan quản lý, đáp ứng nhu cầu tham
khảo của các tổ chức và cá nhân, cũng như
phục vụ thống kê KH&CN quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2012).
Tài liệu Điều tra nghiên cứu và phát triển năm
2012, Hà Nội, 6-2012.
2. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2014).
Tài liệu Điều tra nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ năm 2014, Hà Nội, 2014.
3. Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2016).
Tài liệu Điều tra nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ năm 2016, Hà Nội, 2016.
4. Chính phủ (2014). Nghị định số 95/2014/
NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy
định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động KH&CN.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). Thông
tư số 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa
học và công nghệ.
6. Hồ Ngọc Luật (2017). “Nhân lực khoa học
và công nghệ: từ khái niệm của các tổ chức
quốc tế đến khả năng vận dụng cho Việt Nam”,
Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1/2017.
7. OECD (2002). Frascati Manual: Proposed
standard practice for surveys on research and
experimental development, Paris.
8. OECD (2015). Frascati Manual 2015:
Guidelines for collecting and reporting data
on research and experimental development,
Paris.
9. UNESCO (1984). Manual for Statistics on
Scientific and Technological Activities, ST-84/
WS/12, Paris.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-7-2017;
Ngày phản biện đánh giá: 8-12-2017; Ngày
chấp nhận đăng: 20-12-2017).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_khai_niem_va_cach_do_luong_tai_chinh_trong_hoat_dong_kho.pdf