PHẦN 1: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (DOANH NGHIỆP)
I. DOANH NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Doanh nghiệp
1.1. Doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là một tổ chức (đơn vị) sử dụng các phương tiện để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán trên thị trường.
Như vậy:
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một sản nghiệp. Sản nghiệp của một pháp nhân (hay thể nhân) là hiệu số giữa tài sản mà họ đang sở hữu với các khoản nợ phải trả. Sản nghiệp có thể dương, bằng không hoặc âm.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dài hạn
Lãi tiền vay
X
X
Thuế trả trước
X
X
Phúc lợi hưu trí phải trả
X
X
X
X
Nợ ngắn hạn
Phải trả khách hàng
X
X
Vay ngắn hạn
X
X
Phần lãi hiện hành phải trả của khoản tiền vay
X
X
Dự phòng bảo hành
X
X
X
X
X
X
Nhóm XYZ-Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm kết thúc vào 31 tháng 12 năm 20-2
Phân loại chi phí theo chức năng-Đơn vị tính: nghìn
20-2
20-1
Doanh thu
X
X
Giá vốn hàng bán
(X)
(X)
Lãi gộp
X
X
Các thu nhập khác từ kinh doanh
X
X
Chi phí phân phối
(X)
(X)
Chi phí hành chính
(X)
(X)
Chi phí hoạt động kinh doanh khác
(X)
(X)
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
X
X
Chi phí tài chính
(X)
(X)
Thu từ các công ty
X
X
Lợi nhuận trước thuế
X
X
Trả thuế thu nhập
(X)
(X)
Lợi nhuận sau thuế
X
X
Lãi tối thiểu
(X)
(X)
Lãi thuần từ các hoạt động kinh doanh thông thường
X
X
Các khoản bất thường
X
(X)
Lãi thuần trong kỳ
X
X
Nhóm XYZ-Báo cáo kết quả kinh doanh cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20-2
Phân loại chi phí theo bản chất (đơn vị tính: nghìn)
20-2
20-1
Doanh thu
X
X
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
X
X
Thay đổi hàng tồn kho thành phẩm và bán thành phẩm
(X)
X
Các công việc vốn hóa và do doanh nghiệp thực hiện
X
X
Nguyên vật liệu thô và những vật liệu được sử dụng
(X)
(X)
Chi phí nhân công
(X)
(X)
Chi phí khấu hao tài sản cố định và tài sản vô hình
(X)
(X)
Các chi phí hoạt động kinh doanh khác
(X)
(X)
Lãi từ hoạt động kinh doanh
X
X
Chi phí tài chính
X
X
Thu nhập từ các công ty
X
X
Lợi nhuận trước thuế
X
X
Trả thuế thu nhập
(X)
(X)
Lợi nhuận sau thuế
X
X
Lãi tối thiểu
(X)
(X)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động thông thường
X
X
Các khoản bất thường
X
(X)
Lãi thuần trong kỳ
X
X
Nhóm XYZ-Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cho năm kết thúc vào 31 tháng 12 năm 20-2
Vốn cổ phần
Tiền bù phát hành cổ phiếu
Quỹ đánh giá lại
Quỹ đổi ngoại tệ
Lợi nhuận luỹ kế
Tổng cộng
Số dư tại 31/12/20-2
X
X
X
(X)
X
X
Thay đổi chính sách kế toán
(X)
(X)
Số dư đánh giá lại
X
X
X
(X)
X
X
Thặng dư đánh giá lại TS
X
X
Thâm hụt đánh giá lại đầu tư
(X)
(X)
Chênh lệch tỷ giá
(X)
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh
X
(X)
X
Lãi ròng trong kỳ
X
X
Cổ tức
(X)
(X)
Phát hành vốn cổ phần
X
X
X
Số dư ngày 31/12/20-1
X
X
X
(X)
X
X
Thâm hụt đánh giá lại tài sản
(X)
(X)
Thặng dư đánh giá lại đầu tư
X
X
Chênh lệch tỷ giá
(X)
(X)
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh
(X)
(X)
(X)
Lãi ròng trong kỳ
X
X
Cổ tức
(X)
(X)
Phát hành cổ phiếu
X
X
X
Số dư tại ngày 31/12/20-1
X
X
X
(X)
X
X
Báo cáo về thay đổi vốn chủ sở hữu cho năm kết thúc vào 31 tháng 12 năm 1998
Vốn cổ phần
Tiền bù phát hành cổ phiếu
Quỹ đánh giá lại
Lợi nhuận luỹ kế
Tổng cộng
$
$
$
$
$
Số dư tại ngày 31/12/1997
100
40
20
30
190
Chữa sai sót cơ bản
(2)
(2)
100
40
20
28
188
Thặng dư đánh giá lại tài sản
35
35
Thâm hụt đánh giá lại tài sản
(10)
(10)
Lãi/lỗ thuần chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh
25
25
Lãi thuần trong kỳ
42
42
Cổ tức
(20)
(20)
Phát hành cổ phiếu 50 25 75
50
25
75
Số dư tại 31/12/1998
150
65
45
50
310
Báo cáo lỗ lãi
$
Thặng dư đánh giá lại tài sản
35
Thâm hụt đánh giá lại tài sản
(10)
Lãi lỗ chưa có trong báo cáo kết quả kinh doanh
25
Lãi thuần trong kỳ
42
Tổng số lãi lỗ
67
PHÂN 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Mục đích:
Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo tài chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng thể hiện những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào đó. Đó chính là những tài liệu chứng nhận thành công hay thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó khăn trong tương lai của một doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là nguồn tài liệu rất quan trọng và cần thiết đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin hữu ích đối với những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp của doanh nghiệp như:
- Chủ sở hữu
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Các nhà đầu tư hiện tại và tương lai
- Các chủ nợ hiện tại và tương lai (người cho vay, cho thuê hoặc bán chịu hàng hóa, dịch vụ)
- Cơ quan quản lý chức năng của nhà nước.
- Chính phủ
Mỗi đối tượng quan tâm tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp với những mục đích khác nhau. Song tất cả đều muốn đánh giá và phân tích xu thế của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng.
Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng giải quyết được các vấn đề họ quan tâm khi đưa ra các quyết định kinh tế.
Phương pháp phân tích: Phân tích báo cáo tài chính chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh.
So sánh giữa thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu. (mức độ đạt được mục tiêu).
So sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc mức trung bình của ngành để thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc tình trạng tốt hay xấu so với ngành.
Kỹ thuật phân tích
Phân tích báo cáo tài chính sử dụng các kỹ thuật:
- Phân tích dọc
- Phân tích ngang
- Phân tích hệ số (tỷ số)
Các giai đoạn của quá trình phân tích:
- Thu thập tài liệu
- Kiểm tra số liệu
- Tiến hành phân tích
- Lập báo cáo tài chính
II. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn.
Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch hoán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất. Do đó phần này gồm 2 loại:
hhhhh+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
hhhhh+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
Xét về mặt kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản thể hiện số vốn của doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng hình thái vật chất, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khoản, các giai đoạn trong quá trình kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý: Đây là số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp, phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Do đó phần này gồm 2 loại:
hhhhh+ Loại A: Nợ phải trả
hhhhh+ Loại B: Nguồn vốn của chủ sở hữu
Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung của các nguồn vốn hình thành nên tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu phản ánh trách nhiệm pháp lý và vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (cổ đông, ngân hàng, người cung cấp…)
Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời cũng thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc định hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo.
Để làm được việc đó, khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh. Cụ thể:
Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khoản dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp...
Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn. Việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh nếu chưa quá hạn thanh toán là điều bình thường.
Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp đã để chiếm dụng vốn
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: do thiếu nguồn bù đắp cho tài sản đang sử dụng nên doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn.
Do luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng. Vấn đề quan tâm là tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng.
TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn
Điều này cho thấy cách tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp mang lại sự ổn định và an tâm về mặt tài chính. Bởi lẽ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho sử dụng dài hạn vừa đủ. Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra một trong hai trường hợp.
Trường hợp 1: Vế phải>Vế trái. Điều đó cho thấy việc tài trợ ở doanh nghiệp từ các nguồn vốn là rất tốt, nguồn vốn dài hạn thừa để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần thừa này doanh nghiệp giành cho sử dụng ngắn hạn. Đồng thời tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hoặc là xấu hoặc tốt ( vấn đề này sẽ được xem xét kỹ ở phần sau).
Trường hợp 2: Vế trái>Vế phải: nguồn vốn sử dụng dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho sử dụng dài hạn, điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là không sáng sủa. Trường hợp này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu vì chỉ có tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mới có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để đảm bảo cho việc trả nợ.
Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào, làm cách nào doanh nghiệp mua sắm được tài sản? doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển? thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
Để phân tích, trước hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa năm nay với năm kế trước. Sau đó cô lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ trong năm theo tiêu thức:
Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào phần sử dụng vốn.
Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ vốn.
Bảng này được kết cấu thành 2 phần: phần “nguồn vốn” và phần “sử dụng vốn”. Mỗi phần được chia thành 2 cột: “Số tiền” và “Tỷ trọng”.
Thí dụ minh hoạ:
Có tài liệu và Công ty ABC như sau:
Công ty ABC (Bảng cân đối kế toán, Ngày 31/12/n)
TÀI SẢN
Đầu năm
Cuối kỳ
A. TSLĐ và ĐTTC ngắn hạn
4.890
3.636
I. Tiền
410
300
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.400
60
III. Các khoản phải thu
1.280
1.360
IV. Hàng tồn kho
1.680
1.800
V. TSLĐ khác
120
116
B TSCĐ và ĐTTC dài hạn
2.770
4.964
I. TSCĐ
1.170
4.964
II. Đầu tư tài chính dài hạn
1.600
0
Tổng tài sản
7.660
8.600
NGUỒN VỐN
Đầu năm
Cuối kỳ
A. Nợ phải trả
1.424
2.284
I. Nợ ngắn hạn
1.224
1.084
- Vay ngắn hạn
0
100
- Phải trả người bán
1.100
872
- Thuế phải nộp
100
96
- Phải trả CNV
24
16
II. Nợ dài hạn
200
1.200
- Vay dài hạn 200 1.200
200
1.200
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
6.236
6.316
I. Vốn quỹ
6.236
6.316
1. Vốn kinh doanh
5.000
5.000
2. Lãi để lại
1.236
1.316
Tổng cộng nguồn vốn
7.660
8.600
Từ số liệu đã có ta lập bảng phân tích số liệu trên bảng cân đối kế toán như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đầu năm
Cuối kỳ
Tăng giảm
Tỉ trọng từng bộ phận
Tiền
%
Đầu năm
Cuối kỳ
TÀI SẢN
A. TSLĐ VÀ ĐTTC NGẮN HẠN
4.890
3.636
-1.254
-0,256
0,643
0,423
-0,221
I. Tiền
410
300
-110
-0,268
0,054
0,035
-0,019
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1.400
60
-1.340
-0,957
0,184
0,158
-0,026
III. Các khoản phải thu
1.280 8
1.360
80
0,063
0,16
0,158
-0,010
IV. Hàng tồn kho
1.680
1.800
120
0,071
0,221
0,209
-0,012
V. Tài sản lưu động khác
120
116
-4
-0,033
0,016
0,013
-0,002
B. TSCĐ và ĐTTC dài hạn
2.770
4.964
2.194
0,792
0,364
0,577
0,213
I. TSCĐ
1.170
4.964
3.794
3,243
0,154
0,577
0,423
II. Đầu tư tài chính dài hạn
1.600
0
-1.600
-1,000
0,211
0
-0,211
Tổng tài sản
7.600
8.600
1.000
0,132
1,00
1,00
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1.424
2.284
860
0,604
0,186
0,286
0,100
I. Nợ ngắn hạn
1.224
1.084
-140
-0,114
0,160
0,286
0,126
- Vay ngắn hạn
0
100
100
0
0
0,013
0,013
- Phải trả người bán
1.100
872
-228
-0,207
0,144
0,109
-0,035
- Thuế phải nộp
100
96
-4
-0,040
0,013
0,012
-0,001
- Phải trả CNV
24
16
-8
-0,333
0,003
0,002
-0,001
II. Nợ dài hạn
200
1.200
1.000
5,000
0,026
0,150
0,124
- Vay dài hạn
200
1.200
1.000
5,000
0,026
0,150
0,124
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
6.236
6.316
80
0,013
0,814
0,790
-0,025
I. Vốn quỹ
6.236
6.316
80
0,013
0,814
0,790
-0,025
1. Vốn kinh doanh
5.000 0 0
5.000
0
0
0,653
0,625
-0,028
2. Lãi để lại
1.236
1.316
80
0,065
0,161
0,165
0,003
Tổng cộng nguồn vốn
7.660
8.000
340
0,044
1,00
1,00
- Phân tích ngang:
Phần tài sản: Tài sản lưu động giảm 25,6% tương ứng với 1.250 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư ngắn hạn giảm đến 95,7% tương ứng với 1.340 triệu đồng và tiền giảm 110 triệu song tiền tồn quĩ vẫn còn 300 triệu, còn lại các loại tài sản lưu động khác như các khoản phải thu tăng 300 triệu (6,3%), hàng tồn kho tăng 120 triệu với tỷ lệ tăng 7,1% chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính và đây cũng là nhiệm vụ chính của đơn vị. Hàng tồn kho, các khoản phải thu tăng thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp có sự tăng lên. Tuy vậy, cần phải xem trong hàng tồn kho có khoản kém, mất phẩm chất hoặc lỗi thời hay không. Khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào.
Tài sản cố định tăng 2.194 triệu với tỷ lệ tăng 79,2%. Mức tăng này hoàn toàn do đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng. Còn đầu tư tài chính dài hạn đã giảm hết, chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tăng năng lực công ty, mở rộng kinh doanh và như vậy việc bán các chứng khoản đầu tư ngắn hạn, chi tiêu tiền là hợp lý. Đã đầu tư theo chiều sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh.
Phần nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 860 triệu với tỷ lệ 60,4% song đó là tăng nợ dài hạn 100 triệu với tỷ lệ 500% . Còn nợ ngắn hạn lại giảm 14 triệu cho thấy để tăng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ. Việc tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính. Vốn chủ sở hữu tăng 80 triệu chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối để lại, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh trong năm đã đem lại hiệu quả.
- Phân tích dọc:
Về tài sản: do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đều có biến động. Tài sản lưu động có tỷ trọng giảm 21,56% (từ 63,84% đầu năm đến cuối kỳ còn 42,28%). Còn tài sản cố định tăng 21,56%, tương ứng với tỷ trọng của tài sản cố định. Vì đầu tư tài chính ngắn hạn giảm, trong đó giảm nhiều nhất là đầu tư tài chính ngắn hạn và tiền chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng tiền và đầu tư ngắn hạn rút bớt để tăng tài sản cố định (phù hợp với nhận xét theo chiều ngang). Vấn đề cần xem xét là tỷ trọng các loại tài sản như vậy đã hợp lý hay chưa (vốn dùng phân bổ cho các loại tài sản). Như vậy, muốn biết tốc độ quay vòng vốn có được nâng lên và hiệu quả có tăng lên hay không còn phải xem xét hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Xu hướng như vậy là hợp lý và có lợi cho sức cạnh tranh trong tương lai. Nếu điều kiện kinh doanh không thay đổi thì điều kiện như vậy sẽ có nhiều thuận lợi.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả có xu hướng tăng (từ 18,5% lên 26,56%) cho thấy độ phụ thuộc về tài chính là tăng, song chủ yếu là tăng nợ dài hạn (tăng 11,34%: từ 2,61 -> 13,95%). Còn nợ ngắn hạn lại giảm 3,38% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu càng giảm cho thấy tuy mức độ phụ thuộc về tài chính có tăng song trong năm tới, khó khăn của doanh nghiệp về tài chính là giảm. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng, lãi kinh doanh vẫn thu được, năng lực kinh doanh tăng, doanh nghiệp cần chú ý trả nợ dài hạn dần, nếu không lâu dài sẽ bị rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Về mối quan hệ của các chỉ tiêu cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu trong năm là 6.316 triệu đồng, nhỏ hơn tài sản đang sử dụng (Tài sản-Nợ phải thu=8.600-1.360=7.240). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang phụ thuộc vào bên ngoài. Song nguồn vốn cố định = nguồn vốn của chủ sở hữu + Nợ dài hạn = 6.316 + 1.200 = 7.516 lại lớn hơn tài sản lưu động nhiều. Vốn thường trực trong năm là 7.516 – 3.636 = 3.880, chứng tỏ khả năng thanh toán nhìn chung là tốt. Nợ phải thu 1.360 lớn hơn nợ phải trả 984 thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là đi chiếm dụng. Phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã mở rộng tín dụng với người mua để phát triển được thị trường. Nếu điều đó là đúng và thực hiện được thì đây là điều tất yếu.
Công ty ABC (Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn năm ... Đơn vị: triệu đồng)
Nguồn vốn
Số tiền
Tỷ trọng
1. Tăng vốn bổ sung từ lãi để lại
80
1,9
2. Tăng vay dài hạn
1.000
23,1
3. Tăng vay ngắn hạn
100
2,3
4. Giảm đầu tư dài hạn
1.600
39,3
5. Giảm tài sản cố định
4
0,1
6. Giảm tiền đầu tư ngắn hạn
1.340
30,91
7. Giảm tiền
110
2,4
Cộng
4.234
100,00
Sử dụng vốn
1. Tăng các khoản phải thu
80
1,9
2. Tăng hàng tồn kho
120
2,7
3. Tăng tài sản cố định
3.794
87,7
4. Giảm phải trả người bán
228
7,43
5. Giảm thuế phải nộp
4
0,1
6. Giảm phải trả CNV
8
0,18
Cộng
4.234
100,00
Qua bảng trên cho thấy Công ty ABC mua sắm tài sản bằng vay dài hạn, bổ sung vốn từ lãi kinh doanh, giảm các khoản đầu tư tài chính và dự trữ tiền mặt tổng cộng từ các nguồn trên là 4.234 triệu đồng. Trong đó giảm các khoản đầu tư (có ngắn hạn và dài hạn) là 2.940 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 70% tổng số nguồn vốn cung cấp trong năm (điều đó cho thấy công ty đã huy động nguồn vốn chủ yếu trong nội bộ). Giảm dự trữ tiền mặt 110 triệu và bổ sung vốn từ lợi nhuận 80 triệu. Điều này chứng tỏ để mua sắm tài sản công ty chủ yếu huy động nguồn vốn nội bộ tuy có kết hợp sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng là vay dài hạn để tăng vốn thường trực phục vụ nhu cầu kinh doanh, còn phần vay ngắn hạn chỉ tăng 100 triệu với tỷ lệ 2,3% tổng số nguồn vốn huy động trong năm. Tổng cộng nguồn vốn huy động trong năm là 4.234 triệu, công ty chủ yếu dùng để mua sắm tài sản cố định (3.794 triệu), với tỷ trọng 87,7% . Phần còn lại để tăng hàng tồn kho 120 triệu, tăng các khoản phải thu 80 triệu và giảm bớt các khoản phải trả. Việc đầu tư tăng tài sản cố định là để tăng năng lực sản xuất và như vậy hàng tồn kho cũng sẽ tăng là điều bình thường. Các khoản phải thu tăng chứng tỏ mức độ chiếm lĩnh thị trường có tăng lên.
Qua việc phân tích trên ta đi đến kết luận: công ty đã chú trọng đến đầu tư tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất kinh doanh hiện có và thu hẹp lĩnh vực hoạt động (cắt giảm hoạt động đầu tư tài chính), do hoạt động này 2 năm liên tục đều lỗ.Trong năm tới cần chú ý đến sự cân đối giữa các loại tài sản và giảm dần các khoản vay.
III. Phân tích khái quát tình hinh tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - lỗ
Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu phần này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu đều được trình bày theo 3 cột : quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:
Phần này phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được theo dõi chi tiết riêng thành số còn phải nộp kỳ trước, số còn phải nộp vào cuối kỳ này.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm:
1. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = (Giá vốn hàng bán)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = (Chi phí bán hàng) x 100%Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
3. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = (Chi phí quản lý doanh nghiệp)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.
Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
[1].
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận gộp)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
[2].
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận thuần)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
[3].
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = (Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm trước
Năm nay
Tăng, giảm
Tỉ trọng trong từng bộ phận
Số tiền
Tỷ lệ
Đầu năm
Cuối kỳ
Chênh lệch
TỔNG DOANH THU
17.060
19.470
2.410
0,141
1.012
1.014
0.002
CK giảm trừ: Hàng bán bị trả lại
204
270
66
0,324
0.012
0.016
0.004
1. Doanh thu thuần
16.856
19.200
2.344
0,139
0
2. Giá vốn hàng bán
12.450
14.300
1.850
0,149
0.739
0.745
0.006
3. Lợi nhuận gộp
4.406
4.900
494
0,112
0.354
0.255
-0.099
4. Chi phí bảo hiểm
2.420
2.748
328
0,136
0.549
0.143
-0.406
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
930
986
56
0,060
0.384
0.051
-0.333
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1.056
1.166
110
0,104
1.135
0.061
-1.075
7. Lợi nhuận thuần từ HĐTC
-30
-126
-96
3,200
-0.028
-0.029
-0.001
8. Lợi nhuận thuần bình thường
0
0
0
0
0
0
0
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.026
1.040
14
0,014
0.061
0.054
-0.007
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
374
380
6
0,016
0.365
0.020
-0.345
11. Lợi nhuận sau thuế
652
660.
8
0,012
1.743
0.034
-1.709
IV. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Theo chế độ kế toán hiện nay, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tuy chưa phải là báo cáo tài chính bắt buộc mà chỉ mang tính hướng dẫn. Song theo chúng tôi Nhà nước cần sớm bắt buộc các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ khi trình bày những thông tin tài chính cho các đối tượng vì các lý do sau:
Tiền là mạch máu nuôi sống doanh nghiệp. Không có tiền, người làm công không được trả tiền công, các nhà cung cấp không được thanh toán, công nợ không được hoàn trả, cổ đông không được chia lãi...
Các đối tượng có lợi ích trực tiếp, hoặc gián tiếp với doanh nghiệp như nhà đầu tư, nhà cho vay, người cung cấp, nhà quản lý...kể cả Chính phủ đều rất quan tâm đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp và những sự kiện, những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Nhà đầu tư và quản lý muốn biết doanh nghiệp có đủ tiền mặt để đáp ứng những cơ hội kinh doanh hay không, có khả năng chiếm ưu thế trong các cơ hội kinh doanh mới phát sinh hay không? Người cho vay muốn biết liệu doanh nghiệp có khả năng trả nợ các khoản vay đúng hạn hay không?
Trên mỗi góc độ của mình, các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp đều rất cần biết rõ những thông tin về tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho các quyết định kinh tế của họ. Để đáp ứng yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải soạn thảo một báo cáo tài chính có nội dung vừa tổng hợp, vừa chi tiết các dòng tiền chảy vào doanh nghiệp cũng như các dòng tiền chảy ra khỏi doanh nghiệp trong một niên độ kế toán nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu nó.
Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.
Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.
Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông.
Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Như vậy, qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay không?
Quá trình lưu chuyển tiền tệ ở một doanh nghiệp có thể tóm lược qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trên cho thấy: Vào đầu kỳ, tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền (là những khoản đầu tư tạm thời hội đủ 2 tiêu chuẩn. 1. Khoản đầu tư dễ dàng chuyển đổi thành một số tiền nhất định. 2. Khoản đầu tư gần đến ngày đáo hạn ở mức mà trị giá của cổ phần đầu tư đó không bị ảnh hưởng gì do những thay đổi lãi suất) lưu chuyển thông qua các hình thức hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình lưu chuyển này được kế toán theo dõi vào các tài khoản không phải là tiền tê. Đến cuối niên độ kế toán, kế toán sẽ tổng hợp quá trình lưu chuyển đó và phản ánh lượng tiền tệ có ở cuối kỳ vào các tài khoản tiền tệ. Chênh lệch của các tài khoản tiền tệ, cuối kỳ so với đầu kỳ chính là do các quá trình lưu chuyển tiền tệ qua các hình thức hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
Việc phân chia thành 3 loại hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính) giúp các đối tượng quan tâm biết được từng loại hoạt động đã kiếm được tiền bằng cách nào và đã sử dụng tiền ra sao. Đứng trên phạm vi toàn doanh nghiệp có thể thấy đồng tiền đã được điều hòa như thế nào giữa ba loại hoạt động đó: hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng tiền nhiều nhất và sử dụng có hợp lý, phù hợp, có phục vụ cho sự phát triển trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp hay không?
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần (là chênh lệch giữa số tiền thu vào và chi ra) từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Bởi lẽ, tiền được ví như máu nuôi sống doanh nghiệp, thiếu tiền doanh nghiệp sẽ bị suy kiệt và sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm nếu không tìm được nguồn tài trợ để kịp thời trả lãi và nợ vay khi đến hạn.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bởi vì:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng ở tiền ở bên ngoài.
Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương đối) giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước) của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự biến động của từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi đó nên sử dụng bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ với kết cấu như sau:
Đơn vị: XYZ
Bảng phân tíchBáo cáo lưu chuyển tiền tệ Năm: ...Đơn vị tính: ...
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trước
Năm nay
Tăng, giảm
Số tiền
Tỷ lệ (%)
PHÂN TÍCH QUA CÁC HỆ SỐ (TỶ SỐ)
Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau.
Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp logic.
Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là:
1. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán:
1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng chuyển đổi của tài sản lưu động thành tiền trong một khoảng thời gian ngắn (<1 năm) để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời gian < 1 năm)
Ht = (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
Ht càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. nếu Ht < 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Thông thường Ht = 2 được coi là hợp lý, được đa số các chủ nợ chấp nhận.
Ứng dụng vào công ty ABC: (0 đầu năm, 1 cuối kỳ)
Hto = 4.890: 1.224 = 4
Ht1 = 3.636: 1.084 = 3,35
Như vậy khả năng thanh toán của công ty ABC là rất lớn và có xu hướng giảm về cuối kỳ. Tuy nhiên Ht quá cao cũng không phải là tốt vì như vậy đã có một số tiền (hoặc TSLĐ) được dự trữ quá lớn với tốc độ quay vốn lưu động chậm. TSLĐ dự trữ quá lớn phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán cũng cần xem xét các yếu tố như:
Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản lưu động
Hệ số quay vòng của hàng tồn kho và các khoản phải thu
1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh(Hn)
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi: Nếu tất cả các món nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năngtài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được không?
Nghiên cứu khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được câu hỏi này:
Hn = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
Được coi là các khoản tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, nó có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (tín phiếu, kỳ phiếu...) và các khoản phải chi.
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Ứng dụng vào công ty ABC ta có:
Hno = (410+1.400+1.280) / 1.224 = 3,35
Hn1 = (300+60+1.360) / 1.084 = 1,59
Như vậy khả năng thanh toán nhanh ở doanh nghiệp là rất tốt tuy cuối kỳ thấp hơn đầu năm nhưng Hn1 vẫn còn rất cao (1,59). Nói chung hệ số này biến động từ 0,5-1 là bình thường. Tuy nhiên cần lưu ý đến:
Báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản lưu động và phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng
Kinh nghiệm cho thấy nếu Hn < 0,5 thì doanh nghiệp nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
2. Nhóm hệ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Cơ cấu tài chính được xem như chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay đề khuyếch đại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư cho phép đánh giá rủi ro của việc đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân tích cần xem xét các chỉ tiêu:
2.1. Tỷ số nợ:
Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi vay.
Tỷ số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
Tỷ số nợ = (Nợ phải trả) / (Tổng nguồn vốn ) x 100(%)
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng nguồn vốn) = 100(%) - Tỷ số nợ
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên cần phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận kinh doanh đạt được với lãi suất vay mượn.
Trong nhiều trường hợp: tỷ số nợ cao của doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng nhỏ vốn nhưng lại sử dụng được lượng tài sản lớn, lợi nhuận được khuyếch đại. Đó là trường hợp lãi suất kinh doanh lớn hơn lãi suất vay mượn. Vận dụng vào công ty ABC.
Tỷ số nợ
Đầu năm = 1.424 / 7.660 x 100(%) = 18,6%
Cuối kỳ = 228 / 8.600 x 100(%) = 26,6%
Điều này cho thấy công ty ABC có tỷ số nợ thấp, nguồn vốn chủ sở hữu góp phần vào việc hình thành nên tài sản ở doanh nghiệp là cao. Tuy nhiên nếu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhỏ hơn lãi suất vay mượn thì việc huy động vốn trong nội bộ như vậy là hợp lý.
2.2. Tỷ suất đầu tư
Phản ánh vị trí quan trọng của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư = (TSCĐ và ĐT dài hạn) / (Tổng tài sản)
Tỷ suất đầu tư càng cao, mức độ quan trọng của tài sản cố định càng lớn. Tuy vậy cần xem xét đến ngành nghề mà doanh nghiệp kinh doanh.
Đối với công ty ABC:
Tỷ suất đầu tư:
Đầu năm = (2.770 / 7.660) x 100% = 36,16%
Cuối kỳ = (4.946 / 8.600) x 100% = 57,72%
Chứng tỏ công ty đã quan tâm vào đầu tư tài sản cố định ở thời điểm cuối kỳ để tăng năng lực hiện có.
2.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Dùng để nghiên cứu mức độ trang bị tài sản cố định bằng nguồn vốn của chủ sở hữu như thế nào. Điều đó cũng cho phép đánh giá về sự an toàn về tài chính khi đầu tư mua sắm TSCĐ.
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (TSCĐ và đầu tư dài hạn)
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1. Một trong những nguyên tắc quản lý là dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho các sử dụng dài hạn, và do đó sẽ rất mạo hiểm khi phải đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định.
Vận dụng vào công ty ABC
Tỷ suất tài trợ tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn:
Đầu năm = (6.236 / 2.770) x 100% = 2,25%
Cuối kỳ = (6.316 / 4.964) x 100% = 1,35%
Tuy có giảm xuống về cuối năm song tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn vẫn lớn hơn 1, (1,35) điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty là vững vàng và lành mạnh.
3. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động:
3.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu vào, đầu ra,.. Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động lưu lại phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho = (Trị giá vốn hàng xuất bán) / (Số dư bình quân hàng tồn kho)
Số dư bình quân hàng tồn kho = [Hàng tồn kho (đầu kỳ + cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng (lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại.
Số ngày hàng lưu kho = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng quay hàng tồn kho)
Vận dụng vào công ty ABC:
Số dư bình quân hàng tồn kho = (1.680+1.800) / 2 = 1740
Số vòng quay hàng tồn kho = 14.300 / 1.740 = 8,2 vòng
Số ngày hàng lưu kho = 360 / 8,2= 43,9 ngày
Điều này cho thấy trong năm qua số vòng quay hàng tồn kho của công ty là 8,2 lần.
Mỗi lần bình quân hàng lưu lại trong kho là 43,9 ngày
Để phân tích cần so sánh với năm trước hoặc các doanh nghiệp cùng ngành mới có thể đưa ra được đánh giá thỏa đáng.
3.2. Số vòng quay các khoản phải thu:
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận VLĐ lưu lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
Số vòng quay các khoản phải thu = (Doanh thu thuần) / (Số dư bình quân các khoản phải thu)
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = [Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng quay các khoản phải thu)
Vận dụng vào công ty ABC
Số dư bình quân các khoản phải thu = (1.280+1.360) / 2 = 1.320
Số vòng quay các khoản phải thu = 12.900 / 1.320 = 14,5 vòng
Kỳ thu tiền bình quân = 360 / 14,5 = 25,5 ngày
Điều đó cho thấy trong năm các khoản phải thu quay được 14,5 vòng. Số ngày chưa thu được tiền bình quân là 25,5 ngày. Để kết luận thoả đáng cần so sánh với năm trước và với kỳ hạn thanh toán đã hợp đồng với khách hàng.
3.3. Vòng luân chuyển vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động qua các hình thái khác nhau. Đầu tiên là vốn bằng tiền -> vốn dự trữ sản xuất -> vốn sản xuất -> vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn bằng tiền. Khi thu được tiền kết thúc một vòng luân chuyển. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh chứng tỏ việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động thể hiện trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
Số vòng luân chuyển vốn lưu động = (Doanh thu thuần) / ( Số dư bình quân về vốn lưu động)
Trong đó:
Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (S1/2+S2....+Sn/2) / (n-1)
Hoặc:
Số dư bình quân về vốn lưu động (S) = (Đầu kỳ + cuối kỳ) / 2
S1...Sn: Số dư VLĐ đầu các tháng
n: Thứ tự các tháng
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng. Số vòng luân chuyên VLĐ càng cao thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn và ngược lại.
Số ngày luân chuyển VLĐ (N) = (Số ngày trong kỳ) / (Số vòng luân chuyển VLĐ)
Thông qua số ngày luân chuyển VLĐ có thể tính được số tiền tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi.
[Số tiền tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do tốc độ luân chuyển vốn thay đổi] = [Doanh thu thuần bình quân 1 ngày kỳ nghiên cứu] x (N1-N0)
N1: Số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ nghiên cứu
N0: Số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc
Vận dụng vào công ty ABC:
S = (4.890+3.636) / 2= 4.236
Số vòng luân chuyển VLĐ = 19.200 / 4.236 = 4,6 vòng
Số ngày luân chuyển = 360 / 4,6 = 78,3 ngày
Như vậy:
VLĐ của công ty ABC trong năm quay được 4,6 vòng. VLĐ quay 1 vòng hết 78,3 ngày. Cần so sánh vớI kỳ trước để tính ra số tiền tiết kiệm hay lãng phí do tốc độ luân chuyển VLĐ thay đổi thì mới có được nhận xét thích hợp.
3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản:
Quá trình kinh doanh suy cho cùng là quá trình tìm kiếm lợI nhuận. Để đạt được lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh nghiệp phảI sử dụng triệt để các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn. Hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp như thế nào.
Hiệu suất sử dụng tài sản = [Doanh thu thuần (lợi nhuận)] / (Giá trị tài sản bình quân)
Trong đó:
Giá trị tài sản bình quân = [Tài sản (đầu kỳ+cuối kỳ)] / 2
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Vận dụng vào công ty ABC:
Giá trị tài sản bình quân = (7.660+8.600) / 2 = 8.130
Hiệu suất sử dụng tài sản = 19.200 / 8.130 = 2,4
Điều này cho thấy, bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 2,4 đồng doanh thu thuần.
Để đánh giá thỏa đáng cần xem xét bản chất kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh vớI kỳ trước hoặc doanh nghiệp khác.
4. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời:
Lợi nhuận là mục đích cuốI cùng của quá trình kinh doanh. LợI nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tạI của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận) / (Doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = (Lợi nhuận) (Giá trị tài sản bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế).
4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế) / (Vốn chủ sở hữu bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Vận dụng vào công ty ABC.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 660 / 19.200 x 100% = 3,4%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = 660 / 8.130x 100% = 8,1%
Tính toán trên cho thấy: trong 100 đồng doanh thu thuần có 3,4 đồng lợi nhuận sau thuế; doanh nghiệp sử dụng 100 đồng vốn vào quá trình kinh doanh thu được 8,1 đồng lợi nhuận và chủ sở hữu sẽ thu về cho mình 10,5 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, có đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Tuy vậy cũng cần phải xem xét tính chất và ngành nghề kinh doanh, sự biến động của điều kiện kinh doanh và cần phải so sánh với các kỳ trước hoặc doanh nghiệp cùng loại mới có thể đánh giá được chất lượng kinh doanh của công ty ABC là tốt hay chưa. Từ đó mà xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời mà có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu mong muốn và đưa ra các quyết định phù hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_2_cac_nguyen_tac_co_ban_cua_ke_toan_tai_chinh_481.doc