Khi BSTY nhìn nhận, đánh giá và đối xử
với mọi người trong bất kỳ lãnh vực chuyên
môn nào hoặc ở bất kỳ hoàn cảnh nào thì chỉ
là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân dựa trên
khả năng, phẩm chất và đặc điểm liên quan
của chính bản thân những người này
Nghề nghiệp thú y luôn tìm kiếm sự tiến bộ
về sức khỏe thú và sức khỏe công cộng, do đó
BSTY nên cố gắng vượt qua và bác bỏ tất cả
dạng định kiến và phân biệt đối xử mà chúng
có thể cản trở khách hàng/ thú bệnh tiếp cận sự
chăm sóc tốt cho sức khỏe thú và sức khỏe cộng
đồng, hoặc dẫn đến sự thiếu cơ hội tìm việc,
huấn luyện và giáo dục đối với các đồng nghiệp/
sinh viên ngành thú y hoặc thành viên khác của
đội chăm sóc sức khỏe thú. Những dạng định
kiến và phân biệt đối xử này bao gồm (không
chỉ giới hạn trong liệt kê): chủng tộc; sắc tộc;
khả năng trí tuệ và khả năng thể chất; giới tính;
định hướng quan hệ tình dục; tình trạng cha mẹ;
niềm tin tôn giáo, quân nhân hoặc cựu binh;
niềm tin chính trị; nền tảng giáo dục, kinh tế xã
hội và địa lý; và các đặc điểm khác được bảo vệ
bởi pháp luật hiện hành.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nguyên tắc đạo đức thú y của hiệp hội thú y Hoa Kỳ (Avma), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
93
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
I. GIỚI THIỆU
Bác sỹ Thú y (BSTY) là những thành viên
của một nghề nghiệp có tính học thuật cao, sở
hữu bằng cấp của các trường đại học hoặc của
các tổ chức giáo dục tương đương. BSTY hành
nghề khám và phòng-trị bệnh cho nhiều loài
động vật trong nhiều hoàn cảnh và điều kiện
khác nhau. Hành xử nghề nghiệp gương mẫu
chứng thực chân giá trị của nghề thú y. Tất cả
BSTY ước mong gắn kết với bộ quy tắc tiến bộ
về đạo đức ngành nghề, đó là các nguyên tắc
đạo đức thú y (Principles of Veterinary Medical
Ethics/ PVME). PVME bao gồm chín nguyên
tắc và những giải thích thêm cho mỗi nguyên
tắc.
II. CÁC NGUYÊN TẮC
1. BSTY luôn tận tâm và có năng lực chăm
sóc sức khỏe con bệnh, với lòng vị tha và tôn
trọng phúc lợi động vật cũng như sức khỏe con
người.
2. BSTY cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe lâm sàng trong mối quan hệ giữa BSTY -
thân chủ - thú bệnh.
3. BSTY luôn giữ vững và nâng cao các
tiêu chuẩn nghề, thành thật trong quan hệ nghề
nghiệp, và báo cáo đến những tổ chức phù
hợp trong trường hợp các đồng nghiệp còn
thiếu tính cách (character) hoặc thiếu năng lực
(competence).
4. BSTY phải tôn trọng pháp luật và nhận
thức trách nhiệm theo dõi các thay đổi luật pháp
và các quy định có chiều hướng trái ngược với
quyền lợi tốt nhất của thú bệnh và sức khỏe con
người.
5. BSTY luôn tôn trọng lẽ phải của khách
hàng, đồng nghiệp, và các nghề nghiệp khác
liên quan sức khỏe, và phải bảo mật các thông
tin về sức khỏe thú theo quy định của pháp luật.
6. BSTY không ngừng học tập, ứng dụng, và
cập nhật kiến thức khoa học, duy trì sự cam kết
đối với hoạt động giáo dục thú y, sẵn sàng cung
cấp thông tin thích hợp đến khách hàng, đồng
nghiệp, cộng đồng, và sẵn sàng tư vấn hoặc cho
ý kiến khi cần.
7. Ngoại trừ trường hợp cấp cứu, BSTY có
quyền chọn ai để phục vụ, ai cần liên kết, và
có quyền chọn môi trường để cung cấp dịch vụ
chăm sóc thú y trong điều kiện thích hợp.
8. BSTY phải nhận trách nhiệm tham gia các
hoạt động góp phần cải thiện cộng đồng và sức
khỏe dân cư tốt hơn.
9. Khi BSTY nhìn nhận, đánh giá và đối xử
với mọi người trong bất kỳ lãnh vực chuyên
môn nào hoặc ở bất kỳ hoàn cảnh nào thì chỉ
là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân dựa trên
khả năng, phẩm chất và đặc điểm liên quan của
chính bản thân những người này.
III. GIẢI THÍCH THÊM VỀ CÁC
NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC THÚ Y
1. BSTY luôn tận tâm và có năng lực chăm
sóc sức khỏe thú, với lòng vị tha và tôn trọng
phúc lợi động vật cũng như sức khỏe con
người
a. BSTY nên quan tâm trước hết đến các
nhu cầu của thú bệnh để ngăn ngừa và giảm nhẹ
tình trạng bệnh, sự đau đớn, hoặc khả năng bị
thương tật trong quá trình làm giảm thiểu cơn
đau hoặc sự sợ hãi của thú.
b. Dù cho nơi tiếp nhận thú thuộc quyền sở
hữu của ai, chỉ có BSTY quyết định việc chẩn
đoán và điều trị thú bệnh dựa trên mối quan tâm
đến thú bệnh, khách hàng và cộng đồng.
CAÙC NGUYEÂN TAÉC ÑAÏO ÑÖÙC THUÙ Y
CUÛA HIEÄP HOÄI THUÙ Y HOA KYØ (AVMA)
Trần Thị Dân, Nguyễn Ngọc Tuân
dịch từ ngyên bản tiếng Anh
94
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
c. Việc chọn cách trị liệu hoặc chăm sóc thú
chỉ bị chi phối bởi những lưu ý về phúc lợi của
thú bệnh, các nhu cầu của thân chủ, và sự an
toàn cho cộng đồng.
d. Những phán quyết của BSTY về khía
cạnh thú y không bị chi phối bởi các hợp đồng
hoặc cam kết thực hiện cho các hiệp hội chuyên
ngành.
e. Thực hiện phẫu thuật hoặc các tiến trình
khác cho bất kỳ loài thú vì mục tiêu che giấu
những khiếm khuyết di truyền đã được phát
hiện, từ đó dùng như thú đua, phối giống, hoặc
bán như thú giống là vô đạo đức. Tuy nhiên,
nếu sức khỏe hoặc phúc lợi của từng con bệnh
đòi hỏi sửa chữa những khiếm khuyết di truyền
thì BSTY phải khuyến cáo rằng thú bệnh đó sẽ
không thể cho sinh sản.
f. BSTY chịu trách nhiệm chọn liệu pháp
dinh dưỡng cho thú bệnh của mình. BSTY có
nghĩa vụ thông tin đến thân chủ về những kết
quả mong đợi và chí phí, và những nguy cơ liên
quan của mỗi liệu pháp dinh dưỡng.
g. BSTY không được quảng cáo, bán, kê toa,
bào chế, hoặc dùng các thuốc chữa bệnh bí mật
hoặc bất kỳ sản phẩm khác mà không biết thành
phần.
h. Gây chết nhân đạo cho thú (euthanasia) là
một thủ tục thú y hợp đạo đức.
2. BSTY cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
lâm sàng trong mối quan hệ giữa BSTY -
thân chủ - thú bệnh (BSTY - TC - TB)
a. Hành nghề thú y mà không có mối quan hệ
giữa BSTY, con bệnh và thân chủ (BSTY - TC -
TB) là một hành vi phi đạo đức.
b. BSTY phải lắng nghe yêu cầu của thân
chủ để kê toa thay vì phân phát thuốc.
c. BSTY có thể chấm dứt mối liên hệ BSTY-
TC-TB ở những điều kiện nhất định, có cử chỉ
lịch sự và tài ứng biến trong việc này:
- Nếu không có điều kiện tiến hành phẫu
thuật và biện pháp thú y nào khác, BSTY có lẽ
chấm dứt liên hệ BSTY-TC-TB bằng cách thông
báo đến thân chủ rằng mình không thể phục vụ
con bệnh và thân chủ.
- Nếu có điều kiện phẫu thuật và thú y, BSTY
chăm sóc ban đầu có thể chuyển giao (nếu
muốn) con bệnh đến BSTY khác để chẩn đoán,
chăm sóc, và chữa trị. BSTY chăm sóc ban đầu
này vẫn nên tiếp tục chăm sóc thú bệnh (nếu
cần) trong khi chuyển đi.
d. Khi BSTY đảm đương trách nhiệm chăm
sóc ban đầu (tư vấn sức khỏe) cho con bệnh,
mối quan hệ BSTY-TC-TB được thiết lập với
BSTY này.
e. Khách hàng có thể chấm dứt mối quan hệ
bất cứ lúc nào.
3. BSTY luôn giữ vững và nâng cao tiêu
chuẩn nghề, thành thật trong quan hệ nghề
nghiệp, và báo cáo đến những tổ chức phù
hợp trong trường hợp các đồng nghiệp còn
thiếu tư chất hoặc thiếu năng lực
a. Những phản ánh về thái độ vi phạm đối
với các Nguyên tắc này sẽ được gởi đến BSTY
bằng phương cách thích hợp và kịp thời.
b. Tất cả BSTY trong các hiệp hội ở tiểu
bang hoặc ở địa phương có trách nhiệm giám
sát và hướng dẫn tư cách đạo đức nghề của các
thành viên. Thành viên của ủy ban ở tiểu bang
và địa phương biết rõ các điều kiện và tập quán
địa phương, và những thành viên chủ chốt của
ủy ban hỏi ý kiến từ tất cả thành viên tham gia.
Những hiệp hội thú y tiểu bang và địa phương
cần xem xét chấp nhận các Nguyên tắc này hoặc
có một chuẩn mực tương tự để hướng dẫn cho
các hoạt động của họ, bao gồm thảo luận về các
văn bản đạo đức trong những chương trình giáo
dục thường xuyên (continuing education). Ủy
ban đạo đức Hiệp hội Thú y Hoa kỳ có thể gởi
những ý kiến phản ánh để được xem xét ở cấp
độ bang hoặc địa phương nếu thích hợp
c. Các nhà giáo dục thú y nên giảng những
quy định đạo đức như một phần của chương
trình giáo dục nghề cho tất cả sinh viên thú y.
Đồng thời, người ra đề thi được khuyến khích
95
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
chuẩn bị những câu hỏi liên quan đạo đức nghề
trong các kỳ thi.
d. BSTY không được nói xấu hoặc làm tổn
thương vị thế hoặc danh tiếng của các BSTY
khác bằng thái độ dối trá hoặc mê muội. BSTY
phải thành thật và công bằng trong các mối quan
hệ với mọi người, và không được thông đồng
với sự dối trá, mô tả sai sự thật, hoặc lừa đảo.
e. BSTY chỉ sử dụng danh hiệu nghề nghiệp
được đào tạo do trường TY cấp trong hoạt động
nghề nghiệp. Tất cả BSTY có thể sử dụng danh
hiệu lịch sự là BS (Doctor) hoặc BSTY hành
nghề (Veterinarian).
f. Nếu chứng chỉ hành nghề không được xét
cấp và không có hiệu lực mà BSTY vẫn xem
mình là thành viên của Hiệp hội Thú y thì BSTY
đó không có đạo đức. Chỉ những BSTY được
Hiệp hội Thú y cấp chứng chỉ hành nghề thì
được xem như chuyên gia (specialist).
g. Một BSTY có quyền hạn giám sát BSTY
khác thì nên nỗ lực sao cho bảo đảm rằng BSTY
khác tuân theo các nguyên tắc hành nghề.
h. Một BSTY có lẽ chịu trách nhiệm về việc
vi phạm nguyên tắc hành nghề của BSTY nào
đó nếu BSTY đó mặc dù có kiến thức hành nghề
chuyên môn nhưng ra lệnh hoặc chuẩn y cách
hành nghề vi phạm liên quan, hoặc nếu BSTY
đó được quyền giám sát BSTY thứ ba và nhận
biết cách đối xử phải tránh hoặc sửa sai tại thời
điểm ấy mà không hành động chỉnh sửa hợp lý
để có thể ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ vi phạm.
i. Những BSTY vi phạm không được hành
nghề thú y mà phải tìm sự trợ giúp từ tổ chức
hoặc cá nhân uy tín. Các đồng nghiệp của BSTY
vi phạm nên thúc đẩy các cá nhân này tìm sự hỗ
trợ để khắc phục thiếu sót của họ.
j. BSTY nên chỉ rõ cho khách hàng biết các
xung đột quyền lợi tiềm tàng.
k. Cách quảng bá từ BSTY được xem là có
đạo đức khi không sai lầm, không gian dối, hoặc
không diễn giải/tuyên bố khác sự thật. Một sự
việc gọi là sai lầm, dối trá, hoặc diễn giải/tuyên
bố khác sự thật khi truyền đạt thông tin giả dối
hoặc có ý đồ thông qua bỏ sót một điều gì đó để
tạo ấn tượng sai lầm.
l. Giấy chứng thực hoặc giấy công nhận là
một cách quảng bá, và chúng phải được tuân
theo các hướng dẫn về quảng cáo. Ngoài ra,
những giấy tờ đó dành cho sản phẩm hoặc dịch
vụ ngành nghề của BSTY được xem như phi đạo
đức ngoại trừ chúng tuân theo điều kiện sau đây:
- Chủ thể chứng nhận chất lượng phải là
người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó với
thiện ý.
- Phải chứng minh đầy đủ rằng đó là kết quả
thu được bởi chủ thể chứng nhận có tính đại
diện cho các BSTY với kỳ vọng nào đó trong
điều kiện sử dụng thực tế.
- Bất kỳ mối liên hệ tài chánh, thương mại,
hoặc quan hệ nào đó giữa người chứng nhận
(endorser) và người bán sản phẩm hoặc dịch vụ
phải được thể hiện đầy đủ.
- Khi in lại các tài liệu khoa học dùng để
quảng cáo, những bản in này không được thay
đổi và phải giống nguyên bản gốc.
k. Các nguyên tắc này áp dụng cho quảng
cáo, chứng thực (testimonial), và xác nhận
(endorsement), và cũng áp dụng cho hoạt động
truyền thông của BSTY đối với khách hàng.
4. BSTY phải tôn trọng pháp luật và nhận
thức trách nhiệm theo dõi các thay đổi luật
pháp và các quy định có chiều hướng trái
ngược với quyền lợi tốt nhất của thú bệnh và
sức khỏe con người
BSTY phải chấp hành tất cả đạo luật của cơ
quan thực thi pháp lý ở nơi cư trú và nơi thực
hiện dịch vụ thú y.
BSTY phải tường trình những hoạt động và
hành nghề phi pháp đến cơ quan chức năng.
Ủy ban đạo đức của Hiệp hội Thú y Hoa Kỳ
có thể chọn các loại vi phạm (alleged infractions)
của những hội viên hoặc người ngoài Hiệp hội
để gởi đến các cơ quan tương ứng.
96
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Điều vô đạo đức là chuyển nhượng kiến thức
nghề nghiệp, ủy nhiệm (credentials), hoặc các
dịch vụ cho bất cứ tổ chức phi nghề nghiệp,
nhóm và cá nhân để thăng chức hoặc cho vay
chứng chỉ để hành nghề thú y bất hợp pháp.
5. BSTY luôn tôn trọng lẽ phải của khách
hàng, đồng nghiệp, và các nghề nghiệp khác
liên quan sức khỏe, và phải bảo mật thông tin
về sức khỏe thú theo quy định của pháp luật
a. BSTY và Hiệp hội của họ phải bảo vệ
quyền riêng tư của khách hàng, và BSTY không
tiết lộ các bí mật riêng tư trừ phi theo yêu cầu
của luật pháp hoặc trừ phi nó trở nên cấp thiết
để bảo vệ sức khoẻ và phúc lợi của các cá nhân
khác hoặc của con thú.
b. Các hồ sơ thú y là một phần thiết yếu của
dịch vụ chăm sóc thú y. Hồ sơ phải tuân theo
các tiêu chuẩn đã thiết lập bởi luật tiểu bang và
liên bang.
- Các hồ sơ thú y là tài sản của phòng khám
và của chủ phòng khám. Hồ sơ gốc phải được
lưu trữ tại phòng khám theo thời gian quy định
bởi luật.
- Thông tin trong hồ sơ thú y là bí mật. Nó
không được tiết lộ ngoại trừ được yêu cầu hoặc
cho phép bởi pháp luật, hoặc bởi sự chấp thuận
của chủ thú bệnh.
- BSTY bắt buộc cung cấp bản sao chụp hoặc
tóm tắt hồ sơ thú y khi thân chủ yêu cầu. BSTY
nên viết giấy đồng ý giao hồ sơ cho thân chủ.
- Không có sự cho phép rõ ràng của chủ nhân
phòng khám mà BSTY lấy đi, sao chụp, hoặc sử
dụng hồ sơ thú y hoặc một phần của hồ sơ cho
lợi ích cá nhân hoặc nghề nghiệp thì đó là hành
vi phi đạo đức.
6. BSTY không ngừng học tập, ứng dụng,
và cập nhật kiến thức khoa học, duy trì sự
cam kết đối với hoạt động giáo dục thú y, sẵn
sàng cung cấp thông tin thích hợp đến khách
hàng, đồng nghiệp, cộng đồng, và sẵn sàng tư
vấn hoặc cho ý kiến khi cần
a. BSTY nên phấn đấu nâng cao hình ảnh
của mình đối với cộng sự, khách hàng, các nghề
khác liên quan chăm sóc sức khỏe và cộng đồng
nói chung. BSTY nên thể hiện sự chuyên nghiệp
và thực hiện các thủ tục chuyên môn có thể chấp
nhận được bằng cách sử dụng kiến thức khoa
học và kiến thức chuyên môn hiện nay.
b. BSTY luôn phấn đấu cải thiện kiến thức
và kỹ năng nghề thú y, và luôn thúc đẩy hợp tác
với các nghề khác trong việc theo đuổi sự phát
triển kiến thức và nghề nghiệp.
c. Khi có điều kiện thích hợp, BSTY chăm
sóc ban đầu (attending veterinarian) được
khuyến khích tìm kiếm sự trợ giúp dưới hình
thức tư vấn và/hoặc chuyển giao (referals). Một
quyết định về tư vấn hoặc chuyển giao được
xác định cùng nhau giữa BSTY và khách hàng.
BSTY chăm sóc ban đầu phải tôn trọng yêu cầu
nào đó của khách hàng về việc chuyển giao thú
bệnh.
- Khi có một trường hợp tư vấn lâm sàng
riêng tư, BSTY chăm sóc ban đầu tiếp tục thực
hiện trách nhiệm ban đầu cho trường hợp này và
duy trì mối quan hệ BSTY-thân chủ và thú bệnh
(BSTY-TC-TB).
- Các tư vấn thường bao gồm sự trao đổi
thông tin hoặc giải thích các kết quả xét nghiệm.
Tuy nhiên, nếu cần thì người tư vấn có thể kiểm
tra thú bệnh. Khi các kỹ thuật xâm lấn hoặc tiên
tiến được yêu cầu thực hiện để thêm thông tin
hoặc minh chứng các chẩn đoán, BSTY chăm
sóc ban đầu có thể chuyển thú bệnh đến BSTY
khác (referral). Mối quan hệ BSTY-TC-TB mới
được thiết lập với BSTY nhận ca bệnh này.
d. Chuyển giao (referral) nghĩa là sự chuyển
giao trách nhiệm chẩn đoán và điều trị từ một
BSTY chăm sóc ban đầu đến một BSTY nhận.
Hai BSTY này phải truyền đạt thông tin cho
nhau.
- BSTY chuyển giao (referring veterinarian)
phải cung cấp cho BSTY nhận (receiving
veterinarian) với tất cả thông tin thích hợp đúng
với ca bệnh trong thời gian trước hoặc vào thời
điểm mà BSTY nhận tiếp xúc lần đầu với con
97
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
bệnh hoặc với khách hàng.
- Khi con bệnh đã chuyển giao và đã được
khám nghiệm, BSTY nhận nên nhanh chóng
thông tin đến BSTY chuyển giao. Thông tin
cung cấp bao gồm chẩn đoán, đề xuất điều trị và
những khuyến cáo khác.
- BSTY nhận chỉ cung cấp các dịch vụ hoặc
các điều trị thiết yếu đối với tình trạng bệnh
được chuyển đến, và nên trao đổi ý kiến với
BSTY chuyển giao nếu cần chỉ định dịch vụ
hoặc điều trị nào khác.
- Dựa vào các chất bài tiết từ thú bệnh,
BSTY nhận nên gởi một bản báo cáo đến BSTY
chuyển giao để tư vấn cho BSTY chuyển giao
này nên tiếp tục hoặc ngừng chăm sóc ca bệnh.
Một bản báo cáo chi tiết và hoàn chỉnh nên gởi
tiếp theo càng sớm càng tốt.
- BSTY nhận nên tư vấn thân chủ về việc
liên hệ BSTY chuyển giao để tiếp tục chăm sóc
thú bệnh. Nếu thân chủ chọn phương án tiếp tục
chăm sóc thú bệnh bằng cách nhờ BSTY khác
mà không là BSTY chuyển giao thì BSTY đang
nhận nên cung cấp một bản sao của bệnh án cho
BSTY mà thân chủ chọn.
e. Khi thân chủ tìm dịch vụ hoặc ý kiến
chuyên môn từ BSTY khác mà không phải từ
BSTY chuyển giao, mối quan hệ BSTY-TC-TB
khác được thiết lập với BSTY mới nhận (new
attending veterinarian). Khi đã tiếp xúc, BSTY
đã tham gia trước đó trong chẩn đoán, chăm sóc
và điều trị thú bệnh nên truyền đạt thông tin đã
biết đến BSTY mới nhận nếu thân chủ và con
bệnh đang được chuyển giao.
- Với sự đồng ý của thân chủ, BSTY mới
nhận nên liên hệ BSTY trước đó để tìm hiểu các
chẩn đoán, chăm sóc và điều trị ban đầu, và làm
sáng tỏ bất kỳ vấn đề trước khi tiến hành một kế
hoạch điều trị mới.
- Nếu có chứng cứ cho thấy hành động của
BSTY chăm sóc trước đó tạo nguy hiểm rõ ràng
đến sức khỏe và an toàn của thú bệnh, BSTY
mới nhận có nhiệm vụ báo cáo vấn đề này đến
các nhà chức trách phù hợp ở tiểu bang hoặc ở
địa phương, hoặc đến cơ quan luật chuyên môn.
7. Trong khả năng cho phép, BSTY được tự
do chọn thân chủ để chăm sóc sức khỏe thú
bệnh một cách thích hợp ngoại trừ trường
hợp khẩn cấp, tự do liên kết với người khác
và tự do chọn môi trường cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe thú
a. BSTY có thể chọn khách hàng để phục
vụ. Cả BSTY và khách hàng đều có quyền thiết
lập hoặc từ chối mối quan hệ BSTY-TC-TB và
quyết định cách điều trị. Quyết định chấp nhận
hoặc từ chối điều trị và chi phí liên quan nên
dựa vào thảo luận đầy đủ về các phát hiện lâm
sàng, kỹ thuật chẩn đoán, điều trị, kết quả có thể
đạt, chi phí ước tính, và sự bảo đảm hợp lý về
chi trả tiền. Khi BSTY và khách hàng đã đồng
ý, và BSTY đã bắt đầu chăm sóc thú bệnh thì
họ không thể bỏ mặc thú bệnh và phải tiếp tục
cung cấp dịch vụ chuyên môn liên quan đến tổn
thương hoặc bệnh cảnh trong giới hạn đã đồng ý
trước đó. Khi đã xác định yêu cầu cũng như chi
phí tiếp theo trong chăm sóc thú bệnh, BSTY và
khách hàng phải hội ý và đạt thỏa thuận về việc
tiếp tục chăm sóc cũng như trách nhiệm chi trả
tiền. Nếu khách hàng đã được thông báo sự việc
mà từ chối tiếp tục chăm sóc thú hoặc từ chối
trách nhiệm chi trả, mối quan hệ BSTY-TC-TB
có thể chấm dứt bởi 1 trong 2 bên.
b. Trong trường hợp khẩn cấp, BSTY có
nghĩa vụ đạo đức cung cấp dịch vụ thiết yếu
cho thú khi cần bảo tồn sự sống hoặc giảm đau
đớn của thú, sau đó có sự đồng ý của thân chủ
(hoặc cho đến khi đạt được sự đồng ý dù thân
chủ vắng mặt lúc giải quyết khẩn cấp). Trường
hợp chăm sóc khẩn cấp như thế có thể giới hạn
trong việc gây chết nhân đạo để giảm mức đau
đớn, hoặc cố định thú bệnh để chở đến nơi khác
chăm sóc thú.
c. Khi BSTY không thể hiện diện để thực
hiện dịch vụ, họ nên cung cấp thông tin dễ tiếp
cận để hỗ trợ khách hàng tìm được dịch vụ khẩn
cấp, phù hợp với yêu cầu của địa phương.
d. Nếu BSTY nghĩ rằng họ không có kinh
nghiệm hoặc không có trang thiết bị để quản lý
98
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
và điều trị những trường hợp khẩn cấp nào đó
mặc dù đã tận tình, BSTY này nên khuyến cáo
thân chủ đến nơi khác đang hoạt động chuyên
biệt hơn hoặc chất lượng hơn, và xúc tiến việc
chuyển giao đến nơi thực hiện dịch vụ đó.
e. BSTY cung cấp dịch vụ khẩn cấp nên gởi
thú bệnh và chuyển thông tin về việc chăm sóc
thú bệnh này đến BSTY ban đầu và/hoặc BSTY
khác mà thân chủ chọn, càng sớm nếu có thể.
f. Các BSTY (bao gồm người chăm sóc ban
đầu, người tư vấn, người nhận và người chuyển
giao) được quyền tính phí về các dịch vụ chuyên
môn.
- Với bất kỳ loại dịch vụ nào được tính phí,
chất lượng của dịch vụ đó phải được tính theo
chuẩn nghề thông dụng.
- Một BSTY có thể tính phí cho dịch vụ mà
BSTY khác cung cấp khi có sự kết hợp với bên
cung cấp thứ ba như phòng xét nghiệm, cửa
hàng thuốc thú y, và BSTY tư vấn.
- BSTY phải tôn trọng yêu cầu của thân chủ
về việc cho toa thuốc hoặc liệu pháp dinh dưỡng
thay vì phân phát thuốc, tuy nhiên có thể tính
phí về dịch vụ này.
- Được xem là phi đạo đức nếu một nhóm
hoặc hội BSTY có hành động ép buộc, tạo áp
lực hoặc tạo sự đồng thuận giữa các BSTY để
đưa ra khung giá cả hoặc phí cố định.
8. BSTY phải nhận trách nhiệm tham gia các
hoạt động góp phần cải thiện cộng đồng và
sức khỏe dân cư tốt hơn
Nghề thú y không chỉ có trách nhiệm đối với
cá thể thú bệnh và khách hàng mà còn đối với xã
hội. BSTY được khuyến khích truyền kiến thức
của họ cho cộng đồng và cung cấp dịch vụ cho
các hoạt động bảo vệ sức khỏe công cộng.
9. Khi BSTY nhìn nhận, đánh giá và đối xử
với mọi người trong bất kỳ lãnh vực chuyên
môn nào hoặc ở bất kỳ hoàn cảnh nào thì chỉ
là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân dựa trên
khả năng, phẩm chất và đặc điểm liên quan
của chính bản thân những người này
Nghề nghiệp thú y luôn tìm kiếm sự tiến bộ
về sức khỏe thú và sức khỏe công cộng, do đó
BSTY nên cố gắng vượt qua và bác bỏ tất cả
dạng định kiến và phân biệt đối xử mà chúng
có thể cản trở khách hàng/ thú bệnh tiếp cận sự
chăm sóc tốt cho sức khỏe thú và sức khỏe cộng
đồng, hoặc dẫn đến sự thiếu cơ hội tìm việc,
huấn luyện và giáo dục đối với các đồng nghiệp/
sinh viên ngành thú y hoặc thành viên khác của
đội chăm sóc sức khỏe thú. Những dạng định
kiến và phân biệt đối xử này bao gồm (không
chỉ giới hạn trong liệt kê): chủng tộc; sắc tộc;
khả năng trí tuệ và khả năng thể chất; giới tính;
định hướng quan hệ tình dục; tình trạng cha mẹ;
niềm tin tôn giáo, quân nhân hoặc cựu binh;
niềm tin chính trị; nền tảng giáo dục, kinh tế xã
hội và địa lý; và các đặc điểm khác được bảo vệ
bởi pháp luật hiện hành.
LỜI NGƯỜI DỊCH
Các nguyên tắc đạo đức thú y hỗ trợ người
hành nghề trong lãnh vực thú y thể hiện lương
tâm nghề nghiệp dựa trên các quy chuẩn nghề,
quy định của tổ chức nghề, văn hóa ứng xử và
luật pháp. Văn hóa ngàn năm của nước ta cùng
với yêu cầu hội nhập quốc tế đòi hỏi người hành
nghề hiểu biết sâu và vận dụng tốt đạo đức nghề
thú y. Do đó, hiệp hội và các tổ chức liên quan
hoạt động thú y nên đề xuất các chuẩn mực hành
nghề cụ thể trong từng lãnh vực chuyên môn để
phổ biến rộng rãi trong các trường học và cơ
sở thú y. Từ đó, hy vọng người hành nghề thú
y thường xuyên nhận thức tầm quan trọng của
đạo đức thú y trong hoạt động chuyên môn hoặc
kinh doanh.
Các đồng nghiệp có thể xem thêm nguyên
bản tiếng Anh (Principles of Veterinary Medical
Ethics of the AVMA) trên website của Hiệp hội
Thú y Hoa Kỳ (www.avma.org)./.
99
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
100
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
HÖÔÙNG DAÃN TRÌNH BAØY MOÄT BAØI BAÙO KHOA HOÏC, GÖÛI BAØI VAØ LEÄ PHÍ
I. TRÌNH BÀY BÀI BÁO KHOA HỌC (Khổ: A4, cỡ chữ: 12, font chữ: Time New Roman. Tổng
số trang của bài báo không vượt quá 10 trang).
1.Tên bài tiếng Việt và tiếng Anh (Title)
- Tên bài nói lên nội dung chính của nghiên cứu, vấn đề muốn giải quyết (khoảng 20 từ).
- Sau tên bài là tên tác giả, đơn vị công tác, email và địa chỉ nhận Tạp chí biếu (trường hợp nhiều
tác giả thì ghi tác giả chính trước, sau đó là các đồng tác giả (không quá 6 tên tác giả, nếu quá số đó
ghi thêm là “cs”). Đánh dấu số thứ tự bên cạnh tên tác giả để ghi chú đơn vị công tác).
2. Tóm tắt (Summary)
Nêu ngắn gọn (khoảng 150 - 250 từ), tóm tắt nội dung chính của bài báo, thể hiện bao gồm mục
đích, phương pháp và kết quả chính của bài báo. Tóm tắt có 2 phần: bằng tiếng Việt và tiếng Anh,
dưới có ghi từ khóa (keywords) là những từ quan trọng nói lên được nội dung chính của nghiên cứu
và đặc trưng chủ đề của bài báo. Từ khóa không quá dài, khoảng 5 - 7 từ.
3. Mở đầu hoặc Đặt vấn đề (Introduction)
Lý do thực hiện nghiên cứu: xuất phát từ tình hình thực tế, vấn đề đang xẩy ra, vấn đề đang tồn
tại, vấn đề đã và đang được quan tâm, yêu cầu cần thiết phải được làm rõ, yêu cầu từ thực tiễn sản
xuất, thông tin từ các nước khác qua tài liệu, những kiến thức nào đã có trước, những tác giả đã và
đang làm về vấn đề này vv
4. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (Contents, Materials and Methods)
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Có bao nhiêu nội dung cần nghiên cứu (1, 2, 3, 4 vv), có tiêu đề của từng nội dung phục vụ
cho chủ đề nghiên cứu, phải sắp xếp nội dung nghiên cứu theo logic để dẫn đến kết quả mong muốn
của đề tài nghiên cứu.
- Trong nội dung chính có thể có thêm những nội dung phụ.
4.2. Nguyên liệu
- Đối tượng, địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu.
- Các nguyên vật liệu, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, môi trường, hóa chất, động vật thí nghiệm
được sử dụng trong nghiên cứu.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Nếu sử dụng các phương pháp chuẩn đã được ban hành, cần ghi rõ ký hiệu phương pháp, ví dụ
theo TCVN, ISO hoặc AOAC. Trong trường hợp tự xây dựng thí nghiệm cần phải mô tả chi tiết,
thiết lập bảng biểu và các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá vv
5. Kết quả và thảo luận (Results and Discussion)
- Mục này trình bày những kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu theo từng nội
dung. Dữ liệu được trình bày theo bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v nên tập trung phân tích
những điểm có thể chưa rõ, những sự giống hoặc khác biệt với kết quả của các tác giả khác trong và
ngoài nước hoặc kết quả không như kỳ vọng. Có thể phân tích những lý do nào đã dẫn đến những
kết quả đạt được như kỳ vọng hoặc ngược lại vv
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
- Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy luận.
- Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với những phát hiện khác trong các nghiên cứu
trước đó. Chứng minh sự đóng góp của tác giả bổ sung cho lý thuyết và kiến thức, hay điều chỉnh những
sai sót của các đề tài nghiên cứu trước đó, hoặc là kết quả đóng góp cho thực tiễn giải quyết được vấn
đề đặt ra, hoặc là đưa vào sản xuất diện hẹp, hoặc là chuyển giao công nghệ cho nhà sản xuất vv
6. Kết luận (Conclusion)
- Kết luận cần rút ra được gì qua kết quả nghiên cứu và biểu thị bằng số liệu định lượng.
- Kết luận chỉ thể hiện kết quả nghiên cứu của tác giả theo nội dung nghiên cứu.
- Kết luận không viết theo kiểu giải thích, hoặc lập lại như phần giới thiệu.
- Kết luận cần ngắn gọn, rõ ràng.
7. Tài liệu tham khảo (Reference)
- Cần viết một số tài liệu tham khảo chính trong và ngoài nước về cùng chủ đề (không quá 10 tài
liệu). Ghi rõ tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, nguồn tài liệu (tập, số, trang).
II. GỬI BÀI
- Bản thảo là bản điện tử (file mềm) gửi về tòa soạn theo địa chỉ Email: tckhktthuy@gmail.com
- Sau khi xuất bản, tác giả chính trong bài sẽ nhận được 1 quyển miễn phí, gửi về tận nơi theo
đường bưu điện.
III. LỆ PHÍ
Lệ phí phản biện, đăng bài: 500.000 đ/bài gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo địa chỉ:
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y: Số 86, Trường Chinh, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Số tài khoản: 1300 201 220 282. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT – Chi nhánh Thăng Long ./.
MẪU PHIẾU ĐẶT MUA TẠP CHÍ KHKT THÚ Y NĂM 2019
Tên người/đơn vị đặt mua:.......................................................................ĐT:...............................
Địa chỉ (ghi cụ thể để gửi Tạp chí):...............................................................................................
Đặt mua: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y năm 2019 (1 năm 8 số)
Số lượng mỗi số:.......................quyển x 8 số = ........................quyển
Giá đơn vị: 35.000đ/quyển
Thành tiền: 35.000đ x ......................quyển = .............................đ
(Ghi bằng chữ:...........................................................)
Tiền đặt mua xin gửi tiền mặt qua bưu điện hoặc chuyển khoản về:
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
86, Trường Chinh, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Tài khoản: 1.300 201 220 282
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT – Chi nhánh Thăng Long
Ngày / /2019
Người đặt mua
(ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: - Phiếu đặt mua có thể gửi theo bưu điện hoặc qua Email: tckhktthuy@gmail.com
- Tòa soạn sẽ gửi tới độc giả đúng số lượng vào địa chỉ như đã đăng ký ở trên theo đường bưu điện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_nguyen_tac_dao_duc_thu_y_cua_hiep_hoi_thu_y_hoa_ky_avma.pdf