The objective of this paper is to determine factors affecting on the business
performance of Private enterprises in Dong Nai Province. The research data were
collected from 200 business owners. Cronbach’s Alpha test, exploratory factor
analysis (EFA), and linear regression analysis were used in the study. Research
results indicated that there are seven factors involved including (1) solvency, (2)
corporate size, (3) growth rate, (4) administrative procedures, (5) access to credit
institutions, (6) labor qualification and (7) time of operation.
12 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
84
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyễn Nam Hải1
TÓM TẮT
Bài viết được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai, dữ liệu nghiên
cứu được thu thập từ 200 chủ doanh nghiệp. Các phương pháp kiểm định
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy được sử
dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 07 nhân tố tác động
bao gồm: (1) khả năng thanh toán, (2) quy mô doanh nghiệp, (3) tốc độ tăng trưởng,
(4) thủ tục hành chính, (5) tiếp cận các tổ chức tín dụng, (6) trình độ lao động và (7)
thời gian hoạt động.
Từ khóa: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, tỉnh Đồng Nai
1. Đặt vấn đề
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với
hơn 30 khu công nghiệp (KCN) được
thành lập với tổng diện tích 10.200 ha
[1]. Phía đông giáp tỉnh Bình Thuận,
phía nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
và Thành phố Hồ Chí Minh, phía bắc
giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai được xem là cửa ngỏ
đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, là
một trung tâm kinh tế lớn của cả phía
Nam, nối Trung Nam Bộ, Nam Tây
Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam
Bộ và là khu vực thuận lợi nhất để phát
triển công nghiệp - đô thị.
Bối cảnh quốc tế và trong nước
vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những
thách thức không nhỏ cho các doanh
nghiệp tư nhân tại Việt Nam nói chung
và tỉnh Đồng Nai nói riêng [2]. Để có
thể đứng vững và phát triển trong môi
trường cạnh tranh như hiện nay, các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng
Nai cần phải nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là mối quan hệ
so sánh giữa kết quả đạt được trong
quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó [3], các đại
lượng này chịu tác động bởi rất nhiều
các nhân tố khác nhau với các mức độ
khác nhau, do đó ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do đó để tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh thì các doanh nghiệp
tư nhân tại tỉnh Đồng Nai cần phải có
những chính sách hợp lý để có thể đưa
ra các giải pháp nhằm khắc phục những
mặt còn tồn tại và hạn chế. Việc biết
được các yếu tố nào tác động đến hiệu
1
Hội Kế toán tỉnh Đồng Nai
Email: nnhai05bh@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
85
quả hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
không những có thể giúp cho doanh
nghiệp có được nền tảng cơ sở để đánh
giá chính sách kinh doanh của mình mà
còn giúp cho hình ảnh doanh nghiệp
trên thị trường ngày càng tốt hơn. Chính
vì vậy việc đo lường và đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp tư nhân là rất cần thiết.
2. Kinh nghiệm nghiên cứu tại
Việt Nam và một số địa phương
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và kết quả của
các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp tư
nhân bao gồm hai yếu tố:
- Yếu tố chủ quan như: (1) khả
năng thanh toán, (2) quy mô doanh
nghiệp, (3) tốc độ tăng trưởng, (4) tiếp
cận các tổ chức tín dụng, (5) trình độ
lao động và (6) thời gian hoạt động của
doanh nghiệp.
- Yếu tố khách quan như: (1) môi
trường quốc tế và khu vực, (2) môi trường
trong nước và (3) môi trường ngành.
2.2. Một số nghiên cứu ứng dụng
mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng
Nhung & Đỗ Thị Ly (2016), “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu xây dựng ở địa bàn tỉnh
Khánh Hòa” [4] bao gồm 06 yếu tố: (i)
khả năng thanh toán, (ii) quy mô doanh
nghiệp, (iii) cơ cấu vốn, (iv) cơ cấu tài
sản, (v) tốc độ tăng trưởng và (vi) tỷ lệ
giá vốn trên doanh thu.
Nghiên cứu của Phan Thị Minh Lý
(2011), “Phân tích tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Thừa Thiên Huế” [5] bao gồm 16 yếu
tố tác động: (i) chính sách của Nhà
nước hỗ trợ, (ii) hệ thống pháp luật, (iii)
chính sách thuế, (iv) chính sách lãi suất,
(v) chính sách của địa phương, (vi) thủ
tục hành chính, (vii) hỗ trợ từ Hội
doanh nghiệp, (viii) tiếp cận các tổ chức
tín dụng, (ix) thủ tục thuê đất, (x) tiếp
cận thị trường vốn, (xi) hạ tầng cơ sở,
(xii) thủ tục vay vốn, (xiii) trang thiết
bị, (xiv) thông tin thị trường, (xv) tiếp
thị và (xvi) trình độ lao động.
Nghiên cứu của Quan Minh Nhựt &
Lý Thị Phương Thảo (2014), “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp bất
động sản đang niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” [6] bao gồm 09
yếu tố tác động: (i) tỷ lệ nợ của doanh
nghiệp, (ii) tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài
sản, (iii) vay ngân hàng/tổng nợ, (iv)
vốn cổ phiếu quỹ/ vốn chủ sở hữu, (v)
hàng tồn kho/tổng tài sản, (vi) chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp/tổng chi phí hoạt động, (vii) giới
tính lãnh đạo, (viii) tốc độ tăng tổng tài
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
86
sản và (ix) thời gian hoạt động của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Lê Thanh
Tuyền (2013), “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty ngành sản xuất
chế biến thực phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” [3] bao
gồm 07 yếu tố tác động: (i) quy mô, (ii)
tốc độ tăng trưởng, (iii) quản trị nợ phải
thu khách hàng, (iv) đầu tư TSCĐ, (v)
cơ cấu vốn, (vi) rủi ro kinh doanh và
(vii) thời gian hoạt động.
3. Cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu được xây
dựng trên cơ sở phân tích tổng quan các
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tổ
chức. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính nhằm khám phá
các thành phần của hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong các doanh nghiệp tư
nhân tại tỉnh Đồng Nai, điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua thảo luận tay đôi với các
chuyên gia về các biến quan sát.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu theo đều xuất của tác giả
3.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thể hiện khả năng doanh nghiệp
có thể thanh toán các khoản nợ của
mình [4]. Vì vậy nếu khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp càng cao
chứng tỏ rằng doanh nghiệp có tình
hình tài chính lành mạnh, qua đó nâng
cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp. Tác giả đưa ra giả thiết
H1 như sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
87
H1: Khả năng thanh toán của các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại.
3.2. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp [7]. Tác giả đưa ra giả thiết H2
như sau:
H2: Quy mô của các doanh nghiệp
tư nhân tại tỉnh Đồng Nai càng cao thì
hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
cao và ngược lại.
3.3. Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu
sẽ phản ánh năng lực của hoạt động bán
hàng, tốc độ này càng tăng tức là hàng
hóa bán được càng nhiều [4], việc này
sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tác giả đưa ra
giả thuyết H3 như sau:
H3: Tốc độ tăng trưởng của các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại.
3.4. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là một loại quy
phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, không gian khi thực hiện một
thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc
của các cơ quan nhà nước trong mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân công dân [8]. Vì vậy thủ tục hành
chính nhanh gọn, công khai và minh
bạch sẽ tác động tích cực đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tác giả đưa ra giả thuyết H4
như sau:
H4: Thủ tục hành chính của các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại.
3.5. Tiếp cận tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là nguồn tài trợ
quan trọng, là tiền đề để mở rộng sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp [9].
Tác giả đưa ra giả thuyết H5 như sau:
H5: Tiếp cận tổ chức tín dụng của
các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng
Nai càng cao thì hiệu quả hoạt động
kinh doanh càng cao và ngược lại.
3.6. Trình độ lao động
Trình độ của các lao động là một
trong những yếu tố quan trọng nhất tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp [10]. Trình độ
của lao động càng cao thì sản phẩm
làm ra càng tinh xảo và chất lượng, dẫn
đến sự hài lòng của khách hang ngày
càng cao. Tác giả đưa ra giả thuyết H6
như sau:
H6: Trình độ lao động của các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại.
3.7. Thời gian hoạt động
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
88
Đối với doanh nghiệp, muốn nhận
được sự tín nhiệm cao của khách hàng
và đối tác của mình thì cần phải có thời
gian hoạt động lâu dài. Tác giả đưa ra
giả thuyết H7 như sau:
H7: Thời gian hoạt động của các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về đối tượng khảo sát: chủ doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp tư nhân tại
tỉnh Đồng Nai.
Về kích thước mẫu: kích thước
mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì
từ những dữ liệu thu thập được và mối
quan hệ ta muốn thiết lập là gì (Kumar,
2005). Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng
phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn.
Một nguyên tắc chung khác nữa là mẫu
càng lớn thì độ chính xác của các kết
quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên
trên thực tế thì việc lựa chọn kích thước
mẫu còn phụ thuộc vào một yếu tố hết
sức quan trọng là năng lực tài chính và
thời gian mà nhà nghiên cứu đó có thể
có được.
Đối với đề tài này, do các giới hạn
về tài chính và thời gian, kích thước
mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu
cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu
cầu của các nghiên cứu. Kích thước
mẫu dự kiến ban đầu là 200.
Việc xác định kích thước mẫu bao
nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh
cãi với nhiều quan điểm khác nhau.
Mac Callum và cộng sự (1999), đã tóm
tắt các quan điểm của các nhà nghiên
cứu trước đó về con số tuyệt đối mẫu
tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố.
Trong đó, Gorsuch (1983) và Kline
(1979) đề nghị con số là 100, còn
Guilford (1954) cho rằng con số đó là
200. Comrey và Lee (1992) thì không
đưa ra một con số cố định mà đưa ra
các con số khác nhau với các nhận định
tương ứng, 100 = tệ, 200 = khá, 300 =
tốt, 500 = rất tốt, 1.000 hoặc hơn =
tuyệt vời.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu: dữ liệu
thu thập từ các đối tượng khảo sát được
đánh giá bằng phương pháp phân tích
độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích EFA,
phương pháp kiểm định hồi quy.
5. Thực trạng hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh
Đồng Nai
5.1. Phân tích độ tin cậy thang đo
Tác giả kiểm định mức độ tin cậy
của dữ liệu thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha, thang đo chỉ đảm bảo độ tin cậy
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6
và hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn
0,3. Kết quả kiểm định cho các thang đo
được trình bày ở bảng 1.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
89
Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy dữ liệu khảo sát
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Khả năng thanh toán (KHANANG): Cronbach’s Alpha = 0,882
KHANANG1 9,4760 8,821 0,809 0,834
KHANANG2 9,7560 10,627 0,561 0,890
KHANANG3 9,5600 9,637 0,763 0,847
KHANANG4 9,7160 9,578 0,757 0,848
KHANANG5 9,4920 9,311 0,706 0,860
Quy mô doanh nghiệp (QUYMO): Cronbach’s Alpha = 0,980
QUYMO1 15,7960 25,986 0,964 0,973
QUYMO2 15,6920 27,065 0,853 0,983
QUYMO3 15,5880 24,918 0,934 0,976
Tốc độ tăng trưởng (TOCDO): Cronbach’s Alpha = 0,832
TOCDO1 9,6400 4,668 0,876 0,816
TOCDO2 9,4700 4,324 0,622 0,724
TOCDO3 9,2100 4,008 0,778 0,801
Thủ tục hành chính (THUTUC): Cronbach’s Alpha = 0,651
THUTUC1 5,9400 1,743 0,508 0,516
THUTUC2 5,3400 1,510 0,435 0,596
THUTUC3 5,4800 1,455 0,462 0,558
Tiếp cận các tổ chức tín dụng (TIEPCAN): Cronbach’s Alpha = 0,733
TIEPCAN1 7,2700 7,817 0,701 0,788
TIEPCAN2 7,4700 8,127 0,684 0,697
TIEPCAN3 7,1600 7,428 0,650 0,763
Trình độ lao động (TRINHDO): Cronbach’s Alpha = 0,905
TRINHDO1 7,9200 8,002 0,745 0,895
TRINHDO2 8,3000 8,106 0,831 0,862
TRINHDO3 8,1880 7,944 0,895 0,839
TRINHDO4 8,2800 8,901 0,691 0,910
Thời gian hoạt động (THOIGIAN): Cronbach’s Alpha = 0,837
THOIGIAN1 8,3200 3,696 0,663 0,796
THOIGIAN2 8,2800 3,447 0,611 0,824
THOIGIAN3 8,1080 3,767 0,641 0,806
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (HIEUQUA): Cronbach’s Alpha = 0,902
HIEUQUA1 8,2240 6,118 0,801 0,866
HIEUQUA2 8,3520 6,647 0,706 0,899
HIEUQUA3 8,1880 5,920 0,777 0,876
HIEUQUA4 8,2120 6,079 0,846 0,850
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Như vậy, 24 biến quan sát dùng để
đo lường 07 thành phần của hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
90
(KHANANG, QUYMO, TOCDO,
THUTUC, TIEPCAN, TRINHDO và
THOIGIAN) và 04 biến quan sát dùng
để đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh đều thỏa mãn các điều kiện trong
phân tích độ tin cậy của thang đo thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha.
5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Biến
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
THUTUC2 0,930
THUTUC1 0,860
THUTUC3 0,722
TRINHDO1 0,899
TRINHDO3 0,863
TRINHDO2 0,812
TRINHDO4 0,785
THOIGIAN1 0,765
THOIGIAN3 0,724
THOIGIAN2 0,680
KHANANG5 0,975
KHANANG2 0,963
KHANANG3 0,942
KHANANG4 0,927
KHANANG1 0,889
TIEPCAN1 0,787
TIEPCAN2 0,752
TIEPCAN3 0,726
QUYMO3 0,686
QUYMO1 0,642
QUYMO2 0,627
TOCDO2 0,907
TOCDO1 0,884
TOCDO3 0,863
Phương sai trích
(%)
23,428 34,897 45,666
53,241 68,982
75,357
88,001
Eigenvalues 7,857 6,596 6,012 5,187 4,666 3,817 3,013
KMO = 0,799 Sig. = 0,000
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
91
- Hệ số KMO trong phân tích bằng
0,799 > 0,6 cho thấy rằng kết quả phân
tích yếu tố là đảm bảo độ tin cậy.
- Kiểm định Bartlett’s Test có hệ số
Sig. = 0,000 < 0,05 thể hiện rằng kết
quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức
ý nghĩa thống kê.
- Phương sai trích bằng 88,001%
thể hiện rằng sự biến thiên của các yếu
tố được phân tích có thể giải thích được
88,001% sự biến thiên của dữ liệu khảo
sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức
khá tốt.
- Hệ số Eigenvalues của yếu tố thứ
7 bằng 3,013 > 1 thể hiện sự hội tụ của
phép phân tích dừng ở yếu tố thứ 7, hay
kết quả phân tích cho thấy 07 yếu tố
được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
- Hệ số tải yếu tố của mỗi biến quan
sát thể hiện các yếu tố đều lớn hơn 0,5
cho thấy rằng các biến quan sát đều thể
hiện được mối ảnh hưởng với các yếu tố
mà các biến này biểu diễn.
5.3. Phân tích hồi quy
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa t Sig.
B Std. Error Beta
1 Hằng số 0,298 0,122 2,006 0,000
F_KHANANG 0,222 0,023 0,201 2,647 0,000
F_QUYMO 0,076 0,046 0,158 2,343 0,006
F_TOCDO 0,121 0,011 0,167 2,001 0,013
F_THUTUC 0,485 0,045 0,524 3,247 0,007
F_TIEPCAN 0,325 0,043 0,289 2,102 0,018
F_TRINHDO 0,234 0,033 0,207 2,681 0,000
F_THOIGIAN 0,126 0,048 0,274 2,125 0,003
Biến phụ thuộc: Hiệu quả hoạt động kinh doanh
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Từ những phân tích trên, ta có
phương trình mô tả sự biến động của các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp tư
nhân tại tỉnh Đồng Nai như sau:
HIEUQUA_Y = 0,298 + 0,222KHANANG_X1 + 0,076QUYMO_X2 +
0,121TOCDO_X3 + 0,485THUTUC_X4 + 0,325TIEPCAN_X5 +
0,234TRINHDO_X6 + 0,126THOIGIAN_X7+ ei
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích
hồi quy mà tác giả đã tiến hành như ở
trên, có thể nhận thấy rằng nhân tố
“thủ tục hành chính”, “tiếp cận tổ chức
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
92
tín dụng”, “trình độ lao động” và “khả
năng thanh toán” có tác động lớn nhất
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh
Đồng Nai, với hệ số hồi quy lần lượt
bằng 0,485; 0,325; 0,234 và 0,222.
6. Kết luận và giải pháp
6.1. Kết luận
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại
tỉnh Đồng Nai” đã tập trung nghiên cứu
một số yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai, giúp
cho các doanh nghiệp và các tổ chức
hữu quan có cái nhìn cụ thể hơn về tình
hình hoạt động nhằm tìm ra một số giải
pháp để nâng cao được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp mình.
Bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng trong mô hình hồi quy, nghiên
cứu đã ước lượng và xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
tại tỉnh Đồng Nai. Trong đó có 04 yếu
tố tác động nhiều nhất bao gồm: (1) thủ
tục hành chính, (2) tiếp cận tổ chức tín
dụng, (3) trình độ lao động và (4) khả
năng thanh toán.
Kết quả đã chỉ ra rằng, nếu muốn
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đưa kinh tế tư nhân phát triển nhanh,
bền vững, đa dạng với tốc độ tăng
trưởng cao cả về số lượng, chất lượng,
tỷ trọng trong sản phẩm nội địa thì các
tổ chức hữu quan, chính quyền địa
phương cần phải cải tiến hơn nữa về
“thủ tục hành chính”, các tổ chức tín
dụng phải có chính sách hỗ trợ nhiều
hơn nữa cho các doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra rằng
một doanh nghiệp tư nhân sẽ có hiệu
quả càng cao nếu có trình độ lao động
và khả năng thanh toán cao.
6.2. Giải pháp
6.2.1. Về vấn đề thủ tục hành chính
Chính quyền địa phương cần
thường xuyên rà soát, đánh giá các quy
định hành chính, thủ tục hành chính để
kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ
những thủ tục hành chính rườm rà,
không cần thiết; giảm chi phí, rút ngắn
thời gian giải quyết, bảo đảm công khai,
minh bạch và nâng cao trách nhiệm của
cơ quan nhà nước.
Các cơ quan chức năng cần định
kỳ tổ chức thực hiện khảo sát để đánh giá
mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trên các lĩnh vực đăng
ký kinh doanh, đầu tư để có giải pháp
chấn chỉnh kịp thời.
Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” và các quy
chế, quy định phối hợp; thực hiện công
khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan hành chính các cấp, phổ biến rộng
rãi và niêm yết công khai tại công sở
các quy chế, quy trình và các thủ tục
hành chính... để doanh nghiệp biết, thực
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
93
hiện và giám sát; đồng thời phải cập
nhật kịp thời khi có thay đổi.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tính
chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng
động, trung thực, kỷ cương, gương
mẫu, tận tâm phục vụ nhân dân, phục
vụ xã hội trong giải quyết công việc của
cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận một cửa.
Tiếp tục hiện đại hóa nền hành
chính: nâng cấp và tăng cường số dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4;
mở rộng mô hình một cửa, một cửa liên
thông hiện đại tại các huyện còn lại của
tỉnh; duy trì và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan hành chính.
6.2.2. Về vấn đề tiếp cận tổ chức
tín dụng
Phát triển thị trường tín dụng dành
cho doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng
Nai thông qua đa dạng hóa nhà cung
cấp, tăng cường cạnh tranh trên thị
trường nhằm nâng cao năng lực cho vay
và hình thành các sản phẩm mới.
Nâng cao chất lượng hệ thống chấm
điểm tín dụng của các tổ chức tín dụng
và năng lực thẩm định của cán bộ tín
dụng, nhằm tăng cường chất lượng cho
vay, giảm tỷ lệ nợ xấu, rút ngắn thời
gian thẩm định tín dụng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh
tín dụng đối với doanh nghiệp tư nhân.
Các ngân hàng thương mại tại tỉnh
Đồng Nai cần cung cấp thông tin đầy đủ
về quy trình cho vay, nâng cao chất
lượng tư vấn lập dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong
quá trình thực hiện thủ tục vay vốn.
6.2.3. Về vấn đề nâng cao chất
lượng trình độ lao động
Doanh nghiệp cần thường xuyên
cho người lao động tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn tại các viện nghiên
cứu hoặc hội nghề nghiệp.
Khuyến khích người lao động tham
gia các hội thảo chuyên đề nhằm nâng
cao kỹ năng, kiến thức trong công việc.
Mời các chuyên gia đầu ngành chia
sẻ và hướng dẫn cho người lao động về
những công nghệ mới, kỹ thuật mới
trong sản xuất - kinh doanh.
Hằng năm, doanh nghiệp nên liên
kết với các cơ sở dạy nghề trong tỉnh tổ
chức thi nâng hạng bậc thợ. Khuyến
khích người lao động tự học, tự rèn
luyện nâng cao tay nghề.
Liên kết với các tổ chức giáo dục
quốc tế chuyên đào tạo nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp tại nước ngoài, đưa
người lao động sang các tổ chức liên kết
học tập và rèn luyện.
6.2.4. Một số giải pháp khác
Các cơ quan chức năng cần phải
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực quản trị tài chính, lập báo cáo
tài chính, xây dựng kế hoạch kinh
doanh và quản lý dòng tiền cho các
doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đồng Nai
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
94
như tổ chức các khóa tập huấn và đào
tạo do Sở Tài chính hoặc Hội Kế toán
chủ trì, nhằm giúp cho doanh nghiệp có
thể chủ động trong việc lập phương án
hoặc dự án kinh doanh phù hợp với các
yêu cầu của tổ chức tín dụng.
Không ngừng nâng cao quy mô của
doanh nghiệp thông qua việc liên kết
với các đơn vị khác, mở rộng hệ thống
phân phối và thu mua
Chính quyền địa phương cần sớm
hoàn thiện và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp tư
nhân tại tỉnh Đồng Nai mạnh dạn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích thành lập các Hiệp
hội nghề nghiệp, các tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin,
tư vấn đào tạo, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật
thị trường trên tinh thần tự nguyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai (2016), “Báo cáo Tổng quan
về đầu tư hạ tầng khu công nghiệp”, Tham luận trình bày tại hội nghị giao ban các
công ty đầu tư hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Ủy Ban Nhân dân tỉnh Đồng
Nai, 27/12/2016
2. Nguyễn Nam Hải (2013), “Mô Hình Dạy Nghề Tại Việt Nam: Thực Trạng,
Thách Thức và Cơ Hội”, Tạp chí Kinh tế - Lao động - Xã hội, 7/2013, 33-38
3. Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng
4. Nguyễn Thị Hồng Nhung & Đỗ Thị Ly (2016), “Phân tích cá nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng ở
địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Giải pháp nâng cao hiệu quả
tài chính cho các doanh nghiệp, 15/6/2016, Đại học Nha Trang, Khánh Hòa, 60-64
5. Phan Thị Minh Lý (2011), “Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 2 (43), 151-156
6. Quan Minh Nhựt & Lý Thị Phương Thảo (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33
(2014), 65-71
7. R. Zeitun & G. G. Tian (2007), “Capital structure and Corporate Performance:
evidence from Jordan”, Autralasian Accounting Business and Finance Journal, 1
(35), 16-23
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 10 - 2018 ISSN 2354-1482
95
8. Nguyễn Phúc Sơn (2014), “Cải cách thủ tục hành chính - thông qua thực tiễn
tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội
9. Trần Thị Hồng Thúy (2016), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình
Dương”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Quốc tế Hồng Bàng
10. Nguyễn Nam Hải (2017), “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh
Đồng Nai: Thực trạng, thách thức và cơ hội”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tác động
của đô thị hóa đến đời sống người dân khu vực Đông Nam Bộ, 17/5/2017, Đại học
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, 176-179
FACTORS AFFECTING ON THE BUSINESS PERFORMANCE OF
PRIVATE ENTERPRISES IN DONG NAI PROVINCE
ABSTRACT
The objective of this paper is to determine factors affecting on the business
performance of Private enterprises in Dong Nai Province. The research data were
collected from 200 business owners. Cronbach’s Alpha test, exploratory factor
analysis (EFA), and linear regression analysis were used in the study. Research
results indicated that there are seven factors involved including (1) solvency, (2)
corporate size, (3) growth rate, (4) administrative procedures, (5) access to credit
institutions, (6) labor qualification and (7) time of operation.
Keywords: Business performance, private enterprises, Dong Nai Province
(Received: 23/7/2018, Revised: 14/8/2018, Accepted for publication: 18/9/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua.pdf