Khi chạy EFA lần đầu tiên với 20 biến
quan sát của các nhân tố bao gồm đặc tính
doanh nghiệp, đặc điểm môi trường, cam kết
quốc tế, kinh nghiệm quốc tế và mối quan hệ
kinh doanh, kết quả cho thấy có 3 biến DN4,
MT4 và QH4 bị gộp chung vào một nhân tố
mới, trong đó MT4 có hệ số tải nhân tố cả
nhân tố đặc điểm môi trường và nhân tố mới.
Do đó để đảm bảo các biến quan sát tương
quan với nhau, 2 biến DN4 và QH4 đã đượ
loại bỏ và tiến hành chạy EFA lần 2.
Hệ số KMO = 0,811 nên EFA phù hợp
với dữ liệu và thống kê Chi-square của kiểm
định Bartlett đạt giá trị 1413,146 với mức ý
nghĩa Sig = 0,000. Như vậy, phân tích nhân tố
EFA thích hợp với các dữ liệu và các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể (Gerbing và Andersen, 1998), nên được sử
dụng cho phân tích tiếp theo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 89 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU 
THỦY SẢN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
CAO MINH TRÍ 
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – tri.cm@ou.edu.vn 
NGUYỄN LƯU LY NA 
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – nguyenluulyna151096@gmail.com 
(Ngày nhận: 29/03/2018; Ngày nhận lại: 26/04/2018; Ngày duyệt đăng: 04/05/2018) 
TÓM TẮT 
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu thủy sản là một ngành kinh tế quan trọng ở Việt Nam do sự tăng trưởng nhanh 
và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu được quan tâm bởi 
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các nghiên cứu trước đây được đánh giá là đã phát hiện ra nhiều nhân tố 
nhưng lại thiếu sự nhất quán, liên kết thậm chí là mâu thuẫn. Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu này xác định, 
kiểm định, đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam bằng cách kết 
hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Các nhân tố đó là đặc điểm doanh nghiệp, 
đặc điểm môi trường, cam kết quốc tế, kinh nghiệm quốc tế và mối quan hệ kinh doanh. Chiến lược Marketing- Mix 
cũng được xem là nhân tố trung gian tác động đến hiệu quả xuất khẩu. Bên cạnh đó, giả thuyết nhân tố cam kết quốc 
tế và kinh nghiệm quốc tế được vài nghiên cứu trước đây khẳng định ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu bị 
bác bỏ trong nghiên cứu này. 
Từ khóa: Hiệu quả xuất khẩu; SEM; Thủy sản; Việt Nam. 
Determinants of aquaculture export performance in Vietnamese enterprises 
ABSTRACT 
Aquaculture export is currently an important industry in Vietnam due to rapid growth and considerable 
contribution to the national economy. Previous studies in export performance have found many factors, but they lack 
consistency, association, or they even have contradictions. Based on the literature review, this research identifies, 
verifies, measures and evaluates factors affecting Vietnamese aquaculture export performance by using both 
qualitative and quantitative methods. Identified factors are firm’s characteristics, environmental characteristics, 
international commitment, international experience and business relationships. Marketing- Mix strategy is also 
considered as a mediating factor in this model. Besides, the hypothesis of international commitment and 
international experience which were previously identified positively influencing the export performance are rejected 
in this research. 
Keywords: Export performance; SEM; Aquaculture; Vietnam. 
1. Mở đầu 
Nuôi trồng thủy sản vốn dĩ được xem là 
ngành nghề truyền thống của người dân ven 
biển tại Việt Nam. Trải qua những bước thăng 
trầm, ngành thủy sản từ một lĩnh vực kinh tế 
nhỏ bé thuộc khối nông nghiệp đã vươn lên 
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Nuôi 
trồng thủy sản không chỉ là nguồn kinh tế 
nông thôn mà còn là một sản phẩm thương 
mại quốc tế và một nguồn ngoại hối. Một 
nhân tố quan trọng trong việc mở rộng nuôi 
trồng thủy sản ở Việt Nam là xuất khẩu sản 
phẩm sang các thị trường tiềm năng. Năm 
2017, mặc dù phải đối mặt với nhiều thách 
thức từ các thị trường như tác động của 
chương trình thanh tra cá da trơn và việc EU 
90 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
cảnh báo thẻ vàng đối với thủy sản Việt Nam, 
xuất khẩu thủy sản vẫn nằm trong top 10 trị 
giá xuất khẩu lớn nhất và cán đích trên 8,3% 
tỷ USD, tăng 18% so với năm 2016. Sản 
phẩm thủy sản được xuất khẩu sang 167 nước 
và vùng lãnh thổ. Ba thị trường chính là EU 
chiếm 18%, Mỹ 17% và Nhật Bản 16% và 
đang có những thị trường tiềm năng như 
Trung Quốc (15%) và ASEAN (18%) (Hiệp 
hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 
VASEP, 2017). 
Tuy nhiên, cùng với các lợi thế vốn có từ 
thiên nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu luôn 
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ 
cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng, 
kênh phân phối, công nghệ, khách hàng, 
Đặc biệt, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải 
chịu sự áp lực từ chính nước mình xuất khẩu 
hàng hóa sang như luật pháp, văn hóa, chính 
sách bảo hộ, Tiếp cận thị trường cũng đang 
trở nên khó khăn hơn vì thiếu kiến thức về kỹ 
năng lẫn tài chính hoạt động. Việc nghiên cứu 
hiệu quả xuất khẩu doanh nghiệp là bước đệm 
để doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá sơ bộ để 
thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh 
nghiệp muốn hướng đến trong tương lai. 
Doanh nghiệp cần nhận định được cơ hội và 
thách thức ấy mới có thể có được những định 
hướng đúng đắn, những điều chỉnh kịp thời, 
nhanh chóng nắm bắt cơ hội, tận dụng mọi thế 
mạnh để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. 
Các nghiên cứu trước đây về xuất khẩu 
nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng chỉ 
tập trung vào phân tích thực trạng xuất khẩu 
của Việt Nam mà không chú trọng đến phân 
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất 
khẩu của các doanh nghiệp trong ngành. Các 
nghiên cứu này có sự đa dạng của các yếu 
tố/biến số ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu, 
thang đo để đo lường và sự thiếu nhất quán 
trong lý thuyết để lựa chọn các yếu tố/biến số 
độc lập trong mô hình nghiên cứu. Chính sự 
đa dạng ấy, dẫn đến sự khó hiểu và xung đột, 
đưa ra kết quả phức tạp. Đứng trước vấn đề về 
lý luận và thực tiễn, bài nghiên cứu này nhằm 
mục đích: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả xuất khẩu thông qua cơ sở lý 
thuyết và các mô hình nghiên cứu liên quan, 
(2) Kiểm định mô hình và (3) Kết luận và đề 
xuất các hàm ý quản trị. 
2. Cơ sở lý luận 
2.1. Hiệu quả xuất khẩu 
Hiệu quả xuất khẩu là rất quan trọng cho 
công ty để khám phá những cách khác nhau 
để nhập vào thị trường nước ngoài. Hiệu quả 
xuất khẩu là một khía cạnh trong nền kinh tế 
hội nhập đã được thực hiện trong bốn mươi 
năm qua (Diamantopoulos, 1998). Hiệu quả 
xuất khẩu được định nghĩa là kết quả hoạt 
động của một công ty tại các thị trường xuất 
khẩu (Shoham, 1996), được khái niệm hóa 
như là một kết hợp của doanh số bán hàng 
quốc tế của một công ty (Shoham, 1998). 
Trong khi đó, Diamantopoulos (1998) cho 
biết rằng hiệu quả xuất khẩu là phản ánh kết 
quả của hành vi xuất khẩu khi tiếp xúc với các 
môi trường cụ thể khác nhau. Hiệu quả xuất 
khẩu cũng được định nghĩa là kết quả xuất 
khẩu của doanh nghiệp với mức độ thành tựu 
kinh tế trong thị trường xuất khẩu (John, 
2004). 
Cavusgil và Zou (1994) cho rằng hiệu 
quả xuất khẩu “như là một phản ứng chiến 
lược của ban quản lý để tương tác lực lượng 
bên trong và bên ngoài”. Hơn nữa, các tác giả 
này đã xác định nó là “mức độ mà một mục 
tiêu của công ty, cả về tài chính và chiến lược, 
liên quan đến xuất khẩu một sản phẩm vào 
một thị trường nước ngoài, đạt được thông 
qua kế hoạch và thực hiện chiến lược tiếp thị”, 
như là một cấu trúc ba chiều, có kích thước là 
doanh số bán hàng xuất khẩu, lợi nhuận xuất 
khẩu và thay đổi hiệu suất. Hơn nữa, hiệu quả 
xuất khẩu là “đa diện và không thể đo lường 
bởi bất kỳ chỉ số hiệu suất đơn lẻ nào” 
(Diamantopoulos, 1998). Hiệu quả xuất khẩu 
cũng được xem như là một cấu trúc đa chiều 
bao gồm năng suất, hiệu quả và tính thích ứng 
đáp ứng với những thay đổi môi trường (Aaby 
và Slater 1989; Katsikeas và cộng sự, 2000). 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 91 
2.2. Đo lường hiệu quả xuất khẩu 
Mặc dù đã có một số cách tiếp cận đã 
được sử dụng (Schlegelmilch và Ross, 1987; 
Walters và Samiee, 1991; Cavusgil và Zou, 
1994) nhưng vẫn không có sự thống nhất về 
cách đo lường hiệu quả xuất khẩu, Mỗi nhà 
nghiên cứu đều tự đặt tên thang đo đo lường 
theo nhiều cách khác nhau, chính vì vậy dẫn 
đến hàng chục tên đo lường hiệu quả xuất 
khẩu (Matthyssens và Pauwels, 1996). Điều 
này làm gây bất lợi cho các nghiên cứu sau 
này vì khó có thể so sánh hay đối chiếu từ các 
nghiên cứu trước đó. Các biện pháp được sử 
dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu 
trước đây được xem xét là tần số, cường độ 
xuất khẩu (tỷ lệ xuất khẩu), khối lượng bán 
hàng, thị phần xuất khẩu và đóng góp lợi 
nhuận xuất khẩu. Sáu biện pháp bổ sung cũng 
được tìm thấy như lợi tức đầu tư, sự hài lòng 
xuất khẩu, sự thành công được nhận thức, 
tăng trưởng xuất khẩu, nhận thức về khả năng 
sinh lời và thị phần ước tính. 
Các biện pháp thực hiện này đã được 
nhóm lại bằng nhiều cách khác nhau. Shoham 
(1998) đã phân chia các thước đo thành ba 
loại: doanh thu, lợi nhuận và thay đổi. 
Cavusgil và Zou (1994) đã sử dụng một biện 
pháp hỗn hợp bao gồm bốn phần: mức độ đạt 
được các mục tiêu chiến lược; sự thành công 
được nhận thức của hoạt động xuất khẩu; sự 
thay đổi tỷ lệ hàng năm trong tăng trưởng 
doanh thu trong năm; và lợi nhuận tổng thể 
trong năm năm. Trong khi đó, Matthyessens 
và Pauwels (1996) cho rằng thước đo hiệu quả 
xuất khẩu hợp lý nhất được phân thành ba 
loại: tài chính, phi tài chính và phức hợp. 
Tóm lại, hiệu quả xuất khẩu được đo 
lường bằng 3 cách khác nhau. Thứ nhất, sử 
dụng những chỉ số hiệu quả kinh tế như lợi 
nhuận, doanh số, thị phần, Thứ hai, thông 
qua chỉ số chiến lược chẳng hạn như kết quả 
bao gồm sự mở rộng, gia tăng nhận thức sản 
phẩm/dịch vụ của khách hàng. Cuối cùng, chỉ 
số sự hài lòng thông qua thái độ hoặc mức độ 
hài lòng. Các nghiên cứu chấp nhận quan 
điểm này đã đánh giá trực tiếp hiệu quả xuất 
khẩu của một công ty, ví dụ như thành công 
hay sự hài lòng của liên doanh (Cavusgil và 
Zou, 1994) hoặc gián tiếp như thái độ của 
công ty đối với việc xuất khẩu (Johnston và 
Czinkota, 1982) là sự đồng thuận ngày càng 
tăng về tính phù hợp và giá trị của cách tiếp 
cận này (Styles, 1998; Zou và cộng sự, 1998). 
2.3. Các nghiên cứu có liên quan và mô 
hình nghiên cứu dự kiến 
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất 
khẩu được phân chia thành các nhân tố bên 
trong và bên ngoài. Sự phân chia này tương 
ứng với hai cách tiếp cận lý thuyết - quan 
điểm dựa vào nguồn lực của công ty (RBV) 
và lý thuyết ngẫu nhiên hay lý thuyết tổ chức 
công nghiệp (IO) (Zou và Stan, 1998). Lý 
thuyết RBV cho rằng một công ty như là một 
bó tài nguyên bao gồm tài sản, năng lực, quy 
trình, thuộc tính quản lý, thông tin và kiến 
thức được kiểm soát bởi một công ty; cho 
phép nó hình thành, thực hiện các chiến lược 
nhằm nâng cao tính hiệu quả và các nhân tố 
quyết định chính của hiệu quả xuất khẩu là 
các nguồn lực của tổ chức nội bộ (Daft, 1983; 
Wernefelt, 1984; Barney và cộng sự, 2001). 
Trong khi đó, lý thuyết IO cho rằng các nhân 
tố bên ngoài quyết định chiến lược của công 
ty, do đó xác định hiệu quả kinh tế (Scherer 
và Ross, 1990). 
Các nghiên cứu thực nghiệm dựa trên lý 
thuyết RBV và IO ngày càng phát triển. Tuy 
nhiên, mỗi tác giả đều chỉ nghiên cứu một vài 
nhân tố nhất định trong từng trường hợp cụ 
thể. Theo thời gian, các nhân tố quyết định 
đến hiệu quả xuất khẩu có thể bao gồm: đặc 
tính doanh nghiệp bao gồm lợi thế về quy mô, 
nguồn lực sẵn có và năng lực cạnh tranh 
(Cavusgil và Zou, 1994; Katsikeas và cộng 
sự, 1997; Spyropoulou và cộng sự, 2015), 
cam kết nguồn lực và kinh nghiệm quốc tế 
(Papadopoulos và Martin, 2010; Adu-Gyamfi 
và Korneliussen, 2013), đặc điểm thị trường 
(Garcia và cộng sự, 2015) và chiến lược tiếp 
thị xuất khẩu (Venkatraman, 1989; Cavusgil 
92 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
và Zou, 1994; Leonidou và cộng sự, 2002; 
Gomez và cộng sự, 2006; Kaimakoudi và 
cộng sự, 2014).) Ngoài ra, nghiên cứu gần đây 
của Bùi Thanh Tráng và Lê Tấn Bửu, 2015 đã 
dựa trên nghiên cứu của Zou & Stan, 1998 và 
Anna, 2011 để nghiên cứu sự khác biệt giữa 
tầm quan trọng và sự nhận thức các nhân tố 
ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu. 
Bảng 1 
Sơ lược các công trình nghiên cứu hiệu quả xuất khẩu trước đây 
Tác giả Năm Đề tài Các yếu tố 
Venkatraman 1989 Tác động của định hướng 
chiến lược 
Sự chủ động, chiến lược, môi trường. 
Cavusgil và Zou 1994 Hiệu quả xuất khẩu của 
doanh nghiệp 
Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và 
nhận thức việc đạt được các mục tiêu 
chiến lược. 
Katsikeas và 
cộng sự 
1997 Sự ảnh hưởng của các đặc 
điểm doanh nghiệp và cam 
kết xuất khẩu đến hiệu quả 
xuất khẩu 
Kinh nghiệm, quy mô doanh nghiệp, 
lợi thế cạnh tranh và cam kết quốc tế. 
Zou và cộng sự 1998 Hiệu quả xuất khẩu tài chính Hiệu quả xuất khẩu tài chính, chiến 
lược và sự hài lòng hiệu quả xuất khẩu. 
Leonidou và 
cộng sự 
2002 Tác động của yếu tố chiến 
lược Marketing đến hiệu quả 
xuất khẩu 
Hiệu quả xuất khẩu, nhân tố quản lý, tổ 
chức và môi trường. 
O’Cass và 
Weerawardena 
2004 Sự ảnh hưởng của các đặc 
điểm doanh nghiệp và đặc 
điểm môi trường đến hiệu 
quả xuất khẩu 
Tính độc đáo, hiệu quả, kinh nghiệm, 
năng lực tiếp thị, môi trường và cường 
độ cạnh tranh. 
Gomez và cộng 
sự 
2006 Chiến lược Marketing xuất 
khẩu 
Sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc 
tiến. 
Lages và cộng 
sự 
2009 Hiệu quả xuất khẩu của 
doanh nghiệp 
Hiệu quả xuất khẩu, chất lượng sản 
phẩm, sự hài lòng của nhà nhập khẩu, 
mối quan hệ giữa nhà nhập khẩu và 
nhà cung cấp. 
Papadopoulos và 
Martin 
2010 Ảnh hưởng của quốc tế hóa 
đến hiệu quả xuất khẩu 
Cam kết quốc tế, kinh nghiệm quốc tế 
và hiệu quả xuất khẩu. 
Adu-Gyamfi và 
Korneliussen 
2013 Tiền đề hiệu quả xuất khẩu 
ở các thị trường mới nổi 
Cam kết nguồn lực, kinh nghiệm, quy 
mô doanh nghiệp, hàng rào xuất khẩu 
và hiệu quả xuất khẩu. 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 93 
Tác giả Năm Đề tài Các yếu tố 
Kaimakoudi và 
cộng sự 
2014 Xem xét hiệu quả xuất khẩu 
và sự cạnh tranh 
Chiến lược, sự cạnh tranh và 
Marketing xuất khẩu. 
Bùi Thanh 
Tráng và Lê Tấn 
Bửu 
2015 Hiệu quả xuất khẩu cà phê: 
Nhận thức tầm quan trọng 
và cảm nhận thực tế 
Năng lực quản lý, thái độ và nhận thức 
quản lý xuất khẩu, chiến lược 
Marketing xuất khẩu, đặc điểm thị 
trường trong nước và thế giới, mối 
quan hệ kinh doanh. 
Garcia và 
cộng sự 
2015 Hoạt động xuất khẩu và hiệu 
quả xuất khẩu 
Nguồn lực, cường độ cạnh tranh, 
khoảng cách thị trường và hiệu quả 
xuất khẩu. 
Spyropoulou và 
cộng sự 
2015 Lợi thế thương hiệu và hiệu 
quả xuất khẩu 
Hiệu quả xuất khẩu, năng lực trao đổi 
thông tin, nguồn lực tài chính và kinh 
nghiệm. 
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 
Thông qua việc sơ lược các nghiên cứu 
trước đây, nhận thấy mỗi nghiên cứu tuy có sự 
đa dạng về các nhân tố và phát hiện ra những 
nhân tố mới nhưng lại không có sự đồng nhất 
và đôi khi mâu thuẫn về mối quan hệ tích cực, 
tiêu cực hoặc trung lập với hiệu quả xuất khẩu. 
Hơn nữa hầu hết các nghiên cứu điều tra mối 
liên hệ trực tiếp giữa các nhân tố và hiệu quả 
xuất khẩu mà chưa phân tích sự tác động trung 
gian hay tác động qua lại của từng nhân tố. Do 
đó, để có một mô hình nghiên cứu sâu và đầy 
đủ, bài nghiên cứu này nhận thấy mô hình của 
Julian và O’Cass (2002a, b) đã khắc phục 
những hạn chế đó. Mô hình gồm các nhân tố 
bên trong (đặc tính doanh nghiệp, cam kết 
quốc tế và kinh nghiệm quốc tế) và nhân tố 
bên ngoài (đặc tính môi trường). Hơn nữa, 
trong mô hình nhóm tác giả cũng đề cập đến 
chiến lược marketing –mix với sự đáp ứng của 
doanh nghiệp trong sản phẩm, giá cả, phân 
phối và xúc tiến. Nhân tố marketing-mix là 
nhân tố trung gian của mô hình. Mô hình này 
sẽ được điều chỉnh lại sau khi thảo luận với 
chuyên gia. 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến 
Nguồn: Julian và O’Cass (2002a, b) 
Đặc tính doanh nghiệp 
Đặc tính môi trường 
Cam kết quốc tế 
Kinh nghiệm quốc tế 
Chiến lược 
Marketing-Mix 
Hiệu quả 
xuất khẩu 
94 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình 
nghiên cứu chính thức 
Nghiên cứu tại bàn: Tham khảo các bài 
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài 
cũng như các lý thuyết về các nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả xuất khẩu trong nhiều 
lĩnh vực khác nhau để làm cơ sở lý luận, từ 
đó đúc kết ra một mô hình chung. Ba tiêu chí 
lựa chọn các bài nghiên cứu để đánh giá như 
sau: (1) Hiệu quả xuất khẩu được xem là biến 
phụ thuộc; (2) Phạm vi nghiên cứu là hiệu 
quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất 
khẩu; (3) Nghiên cứu phải có tính thực 
nghiệm, áp dụng các phép phân tích dữ liệu 
và kiểm tra thống kê. 
Nghiên cứu định tính: Thực hiện thông 
qua tham khảo ý kiến của giảng viên hướng 
dẫn và phỏng vấn chuyên gia đến từ các công 
ty xuất khẩu (n=3). Nghiên cứu định tính 
được thực hiện nhằm mục đích khám phá và 
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 
xuất khẩu thủy sản, điều chỉnh bổ sung mô 
hình các nhân tố mới phù hợp với thực trạng 
của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt 
Nam hiện nay. 
Kết quả nghiên cứu định tính: Các 
chuyên gia cho rằng các nhân tố đều tác động 
đến hiệu quả xuất khẩu, các biến đưa ra trong 
từng nhân tố đều cần thiết và áp dụng để đo 
lường các nhân tố tác động đến hiệu quả xuất 
khẩu và thang đo của hiệu quả xuất khẩu cũng 
được đồng ý. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng 
thêm một nhân tố “Mối quan hệ kinh doanh” 
đo lường bởi 4 mối quan hệ cơ bản khi hoạt 
động xuất khẩu: mối quan hệ giữa nhà nhập 
khẩu và nhà xuất khẩu; mối quan hệ giữa nhà 
xuất khẩu và trung gian nhập khẩu; mối quan 
hệ giữa nhà xuất khẩu và nhà cung cấp và mối 
quan hệ giữa nhà xuất khẩu với các đối tác 
kinh doanh khác (ngân hàng, hãng tàu, doanh 
nghiệp vận chuyển,) và chỉnh sửa cho nhân 
tố “Đặc tính doanh nghiệp”. Chuyên gia cho 
rằng “Doanh nghiệp X có năng lực cạnh 
tranh” được xem là thang đo mang tính trùng 
lặp; “Hình ảnh doanh nghiệp X nổi tiếng và 
uy tín” cần được đưa vào. 
Hình 2. Mô hình nghiên cứu chính thức 
Các giả thuyết được đặt ra trong mô hình: 
H1. Đặc tính doanh nghiệp có ảnh 
hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H2. Đặc điểm môi trường có ảnh hưởng 
tích cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H3. Cam kết quốc tế có ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H4. Kinh nghiệm quốc tế có ảnh hưởng 
tích cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H5. Mối quan hệ kinh doanh có ảnh 
hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H6. Chiến lược Marketing- Mix có ảnh 
H1 (+) 
H5 (+) 
H4 (+) 
H3 (+) 
H2 (+) 
H6 (+) 
H7 (+) 
H8 (+) 
H11 (+) 
H10 (+) 
H9 (+) 
Mối quan hệ kinh doanh 
Đặc tính doanh nghiệp 
Đặc điểm môi trường 
Cam kết quốc tế 
Kinh nghiệm quốc tế 
Chiến lược 
Marketing-Mix 
Hiệu quả 
xuất khẩu 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 95 
hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu. 
H7. Đặc tính doanh nghiệp có ảnh 
hưởng tích cực đến chiến lược Marketing- Mix. 
H8. Đặc điểm môi trường có ảnh hưởng 
tích cực đến chiến lược Marketing- Mix. 
H9. Cam kết quốc tế có ảnh hưởng tích 
cực đến chiến lược Marketing- Mix. 
H10. Kinh nghiệm quốc tế có ảnh hưởng 
tích cực đến chiến lược Marketing- Mix. 
H11. Mối quan hệ kinh doanh có ảnh 
hưởng tích cực đến chiến lược Marketing- 
Mix 
Kết quả nghiên cứu định tính đưa ra 
Bảng câu hỏi gồm có 27 biến quan sát dùng 
để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả xuất khẩu thủy sản bằng thang đo Likerts 
5 điểm (Hoàn toàn không đồng ý, không đồng 
ý, trung lập, đồng ý và hoàn toàn đồng ý). 
Bảng 2 
Thang đo nghiên cứu 
Mã 
biến 
Các biến quan sát Nguồn 
Đặc điểm doanh nghiệp 
DN1 Doanh nghiệp X có khả năng huy động vốn và quản lý nguồn 
vốn cho hoạt động xuất khẩu 
Bùi Thanh Tráng 
và Lê Tấn Bửu 
(2015) và phỏng 
vấn chuyên gia 
DN2 Doanh nghiệp X có trang bị kỹ thuật công nghệ chế biến xuất 
khẩu thủy sản 
DN3 Doanh nghiệp X có đầu tư nước ngoài 
DN4 Hình ảnh doanh nghiệp X nổi tiếng và uy tín 
Đặc tính môi trường 
MT1 Sức hấp dẫn thị trường xuất khẩu thủy sản thế giới tác động đến 
kinh doanh 
Zou và Stan (1998) 
MT2 Tuân thủ quy định về rào cản thương mại tạo thuận lợi cho hoạt 
động xuất khẩu thủy sản 
MT3 Sự tương đồng về văn hóa giữa nước xuất khẩu và nước nhập 
khẩu tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu thủy sản 
MT4 Sự hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước và các hiệp hội tạo thuận lợi 
cho hoạt động xuất khẩu thủy sản 
Cam kết quốc tế 
CK1 Doanh nghiệp X có tổ chức bộ phận xuất khẩu chuyên nghiệp và 
kiểm soát xuất khẩu 
Cavusgil và Zou 
(1994); 
Zou và cộng sự 
(1998) 
CK2 Doanh nghiệp X thường tổ chức các chuyến thực nghiệm (hội 
chợ, triển lãm,) đến các thị trường xuất khẩu 
CK3 Nguồn lực tài chính, con người và mức chi R&D phục vụ cho 
xuất khẩu đạt yêu cầu 
CK4 Doanh nghiệp X có kế hoạch nghiên cứu cách thức vượt các rào 
cản kỹ thuật để thâm nhập thị trường 
96 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
Mã 
biến 
Các biến quan sát Nguồn 
Kinh nghiệm quốc tế 
KN1 Đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp X có kiến thức và kinh 
nghiệm khai thác thị trường xuất khẩu thủy sản 
Bùi Thanh Tráng 
và Lê Tấn Bửu 
(2015) 
KN2 Đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp X có kiến thức về thanh toán 
quốc tế trong xuất khẩu thủy sản 
KN3 Đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp X có kinh nghiệm giải quyết 
các tình huống bất trắc 
KN4 Đội ngũ quản lý của doanh nghiệp X có năng lực quản lý và kinh 
nghiệm hoạt động ở nước ngoài 
Mối quan hệ kinh doanh 
QH1 Doanh nghiệp X có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng ở nước 
nhập khẩu 
Bùi Thanh Tráng 
và Lê Tấn Bửu 
(2015) 
QH2 Doanh nghiệp X có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà trung gian 
nhập khẩu 
QH3 Doanh nghiệp X có mối quan hệ với các đối tác kinh doanh khác 
có liên quan (doanh nghiệp vận chuyển, hãng tàu,) và các hiệp 
hội, cơ quan Nhà nước 
QH4 Doanh nghiệp X có quan hệ chặt chẽ về nguồn hàng sản phẩm 
đạt tiêu chuẩn cao 
Chiến lược Marketing- Mix 
CL1 Sản phẩm thủy sản xuất khẩu của doanh nghiệp X thích ứng với 
từng thị trường xuất khẩu 
Bùi Thanh Tráng 
và Lê Tấn Bửu 
(2015); 
Gomez, Monica., 
Valenzuela, Anna. 
(2006) 
CL2 Doanh nghiệp X có xây dựng chiến lược giá thích ứng với từng 
thị trường xuất khẩu 
CL3 Doanh nghiệp X có kênh phân phối thích ứng với từng thị trường 
xuất khẩu 
CL4 Doanh nghiệp X có xây dựng chiến lược xúc tiến thích ứng với 
từng thị trường xuất khẩu 
Hiệu quả xuất khẩu 
HQ1 Doanh nghiệp X hài lòng với thị phần xuất khẩu thủy sản Cavusgil và Zou 
(1994) 
HQ2 Doanh nghiệp X hài lòng với doanh thu xuất khẩu thủy sản 
HQ3 Doanh nghiệp X hài lòng với lợi nhuận xuất khẩu thủy sản 
Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng 
hình thức phỏng vấn các doanh nghiệp xuất 
khẩu thủy sản (thành viên của Hiệp hội chế 
biến và xuất khẩu thủy sản VASEP) qua 
email. Theo Yamane (1973), cỡ mẫu cho 
nghiên cứu là 154 dựa theo công thức cho 
mẫu ngẫu nhiên. Trên cơ sở đó, 200 email 
được gửi đến các doanh nghiệp. Số liệu được 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 97 
xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS, sử 
dụng mô hình SEM để xác định mức độ tác 
động của các nhân tố đến hiệu quả xuất khẩu. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Thống kê mô tả 
Với 200 bản khảo sát được gửi đi, thu 
được 197 bản. Sau khi sàng lọc, đã loại đi 26 
bản do câu trả lời không đáng tin cậy, còn lại 
171 bản đạt yêu cầu tối thiểu (154 bản). Kết 
quả thống kê mô tả cho thấy doanh nghiệp 
hoạt động cả về chế biến và xuất khẩu thủy 
sản chiếm ưu thế 71,3%; thời gian hoạt động 
trên 10 năm chiếm 98,8%, số lượng nhân viên 
trên 200 nhân viên chiếm 94,7% và doanh 
nghiệp chủ yếu có cơ cấu vốn tư nhân lớn hơn 
50% chiếm 96,5%. 
Bảng 3 
Kết quả thang đo 
Biến quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
Đặc tính doanh nghiệp (DN) 
DN1 1 5 4,06 0,855 
DN2 1 5 3,77 0,890 
DN3 1 5 3,40 0,986 
DN4 1 5 3,81 0,769 
Đặc điểm môi trường (MT) 
MT1 1 5 3,57 0,951 
MT2 1 5 3,46 0,959 
MT3 1 5 3,37 0,933 
MT4 1 5 3,58 0,873 
Cam kết quốc tế (CK) 
CK1 1 5 3,39 0,698 
CK2 1 5 3,46 0,776 
CK3 1 5 3,44 0,901 
CK4 1 5 3,80 0,809 
Kinh nghiệm quốc tế (KN) 
KN1 1 5 3,99 0,809 
KN2 1 5 3,88 0,874 
KN3 1 5 3,98 0,880 
KN4 1 5 3,88 0,710 
Mối quan hệ kinh doanh (QH) 
98 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
Biến quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
QH1 2 5 3,70 0,868 
QH2 1 5 3,70 0,832 
QH3 1 5 3,57 0,887 
QH4 1 5 3,70 0,798 
Chiến lược Marketing (CL) 
CL1 1 5 3,92 0,755 
CL2 1 5 3,91 0,788 
CL3 1 5 3,44 1,018 
CL4 2 5 3,93 0,878 
Hiệu quả xuất khẩu (HQ) 
HQ1 2 5 3,82 0,802 
HQ2 1 5 3,27 1,041 
HQ3 1 5 3,82 0,829 
4.2. Kiểm định thang đo 
Kết quả cho thấy các nhân tố đều có hệ số 
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và các hệ số 
tương quan biến tổng của các thang đo đều 
lớn hơn 0,3, nên tất cả các thang đo của các 
nhân tố đều đạt độ tin cậy (Nunnally và 
Burnstein, 1994) và được sử dụng để phân 
tích nhân tố khám phá EFA. 
Bảng 4 
 Đánh giá độ tin cậy 
Thang đo 
Số biến quan sát 
Cronbach’s Alpha 
Hệ số tương quan 
biến tổng nhỏ nhất Trước Sau 
Đặc tính doanh nghiệp 4 4 0,788 0,479 
Đặc điểm môi trường 4 4 0,857 0,516 
Cam kết quốc tế 4 4 0,766 0,473 
Kinh nghiệm quốc tế 4 4 0,760 0,460 
Mối quan hệ kinh doanh 4 4 0,841 0,449 
Chiến lược Marketing- Mix 4 4 0,809 0,489 
Hiệu quả xuất khẩu 3 3 0,805 0,630 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 99 
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 
Khi chạy EFA lần đầu tiên với 20 biến 
quan sát của các nhân tố bao gồm đặc tính 
doanh nghiệp, đặc điểm môi trường, cam kết 
quốc tế, kinh nghiệm quốc tế và mối quan hệ 
kinh doanh, kết quả cho thấy có 3 biến DN4, 
MT4 và QH4 bị gộp chung vào một nhân tố 
mới, trong đó MT4 có hệ số tải nhân tố cả 
nhân tố đặc điểm môi trường và nhân tố mới. 
Do đó để đảm bảo các biến quan sát tương 
quan với nhau, 2 biến DN4 và QH4 đã được 
loại bỏ và tiến hành chạy EFA lần 2. 
Hệ số KMO = 0,811 nên EFA phù hợp 
với dữ liệu và thống kê Chi-square của kiểm 
định Bartlett đạt giá trị 1413,146 với mức ý 
nghĩa Sig = 0,000. Như vậy, phân tích nhân tố 
EFA thích hợp với các dữ liệu và các biến 
quan sát có tương quan với nhau trong tổng 
thể (Gerbing và Andersen, 1998), nên được sử 
dụng cho phân tích tiếp theo. 
Bảng 5 
Phân tích nhân tố EFA 
Biến đo 
lường 
Hệ số tải nhân tố 
Đặc tính 
doanh 
nghiệp 
Đặc điểm 
môi trường 
Cam kết 
quốc tế 
Kinh 
nghiệm 
quốc tế 
Mối quan 
hệ kinh 
doanh 
Chiến lược 
Marketing- 
Mix 
Hiệu quả 
xuất khẩu 
DN1 0,747 
DN2 0,794 
DN3 0,767 
MT1 0,834 
MT2 0,872 
MT3 0,796 
MT4 0,651 
CK1 0,830 
CK2 0,779 
CK3 0,750 
CK4 0,632 
KN1 0,747 
KN2 0,754 
KN3 0,820 
KN4 0,646 
DN1 0,747 
DN2 0,794 
DN3 0,767 
DN4 Bị loại 
QH4 Bị loại 
CL1 0,833 
CL2 0,883 
100 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
Biến đo 
lường 
Hệ số tải nhân tố 
Đặc tính 
doanh 
nghiệp 
Đặc điểm 
môi trường 
Cam kết 
quốc tế 
Kinh 
nghiệm 
quốc tế 
Mối quan 
hệ kinh 
doanh 
Chiến lược 
Marketing- 
Mix 
Hiệu quả 
xuất khẩu 
CL3 0,822 
CL4 0,672 
HQ1 0,833 
HQ2 0,857 
HQ3 0,867 
Eigenvalue 1,223 5,580 1,888 1,606 2,125 2,601 2,180 
Phương sai 
trích % 
69,008% 30,998% 53,293% 62,214% 42,807% 65,029% 72,680% 
4.4. Phân tích CFA 
Mô hình này có 254 bậc tự do, chỉ số Chi-
square = 417,549 (p = 0,000), Chi-square/df = 
1,644 thỏa mãn <3, RMR = 0,05 <=0,05, các 
chỉ số TLI = 0,906, CFI = 0,921> 0,9, GFI = 
0,839> 0,8 và RMSEA = 0,062< 0,08 cho thấy 
mô hình này tương thích với thực tế. 
Hệ số chuẩn hóa dao động từ 0,503 
(CK4) đến 0,899 (MT1) thỏa mãn điều kiện 
lớn hơn 0,5. Các hệ số chưa chuẩn hóa đều có 
ý nghĩa thống kê ở mức p = 0,000. Do đó, 
thang đo đạt giá trị hội tụ. Kết quả cho thấy 
độ tin cậy tổng hợp CR dao động từ 0,761 đến 
0,888 và phương sai trích trung bình lớn hơn 
44,7%. Do vậy thang đo đạt độ tin cậy và giá 
trị hội tụ. 
4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM 
Hình 3. Mô hình SEM 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 101 
Mô hình này có 254 bậc tự do, chỉ số 
Chi-square = 417,549 (p = 0,000), Chi-
square/df = 1,644 thỏa mãn <3, RMR = 0,05 
0,9, GFI = 0,839> 0,8 và RMSEA = 0,062< 
0,08 cho thấy mô hình này tương thích với 
thực tế. 
Theo lý thuyết, các khái niệm có ý nghĩa 
thống kê và thật sự ảnh hưởng với nhau khi p-
value giữa các khái niệm < 0,05. Do đó, dựa 
trên kết quả kiểm định mô hình SEM, giả 
thuyết H3, H4, H8 và H10 bị bác bỏ (Bảng 6). 
Bảng 6 
 Tóm tắt kết quả kiểm định mô hình SEM 
Giả 
thuyết 
Phát biểu P Kết quả 
Mức độ 
tác động 
H1 Đặc tính doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực 
đến hiệu quả xuất khẩu 
0,024 Chấp nhận 0,225 
H2 Đặc điểm môi trường có ảnh hưởng tích cực 
đến hiệu quả xuất khẩu 
0,015 Chấp nhận 0,198 
H3 Cam kết quốc tế có ảnh hưởng tích cực đến 
hiệu quả xuất khẩu 
0,266 Bác bỏ 0,083 
H4 Kinh nghiệm quốc tế có ảnh hưởng tích cực 
đến hiệu quả xuất khẩu 
0,091 Bác bỏ 0,132 
H5 Mối quan hệ kinh doanh có ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả xuất khẩu 
0,003 Chấp nhận 0,279 
H6 Chiến lược Marketing- Mix có ảnh hưởng tích 
cực đến hiệu quả xuất khẩu 
0,022 Chấp nhận 0,230 
H7 Đặc tính doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực 
đến chiến lược Marketing- Mix 
0,023 Chấp nhận 0,254 
H8 Đặc điểm môi trường có ảnh hưởng tích cực 
đến chiến lược Marketing- Mix 
0,563 Bác bỏ 0,051 
H9 Cam kết quốc tế có ảnh hưởng tích cực đến 
chiến lược Marketing- Mix 
0,040 Chấp nhận 0,179 
H10 Kinh nghiệm quốc tế có ảnh hưởng tích cực 
đến chiến lược Marketing- Mix 
0,602 Bác bỏ -0,045 
H11 Mối quan hệ kinh doanh có ảnh hưởng tích 
cực đến chiến lược Marketing- Mix 
0,000 Chấp nhận 0,435 
102 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
5. Kết luận và hàm ý quản trị 
Trong các giả thuyết được chấp nhận, có 
thể thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 
xuất khẩu với mức độ khác nhau, trong đó 
nhân tố mối quan hệ kinh doanh ảnh hưởng 
đến hiệu quả xuất khẩu và chiến lược 
Marketing là mạnh nhất. Bài nghiên cứu này 
cũng loại bỏ đi giả thuyết cam kết quốc tế và 
kinh nghiệm quốc tế có ảnh hưởng đến hiệu 
quả xuất khẩu. Điều này có thể giải thích qua 
nghiên cứu của Cies´lik, Jerzy., Kaciak, 
Eugene., Thongpapanl, Narongsak (Tek)., 
(2014) về tác động của kinh nghiệm xuất khẩu 
và chiến lược phạm vi thị trường, sử dụng mô 
hình chữ S để phân tích độc lập nhân tố kinh 
nghiệm xuất khẩu. Nhóm tác giả chỉ ra rằng 
kinh nghiệm xuất khẩu ảnh hưởng tích cực 
đến hiệu quả xuất khẩu ở mức kinh nghiệm 
thấp và cao, ảnh hưởng tiêu cực ở mức kinh 
nghiệm trung bình, phụ thuộc vào nhân tố thời 
gian tham gia xuất khẩu. Trong khi đó, mẫu 
khảo sát mà nghiên cứu thu được về các 
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam có 
thời gian hoạt động khác nhau nên dẫn đến sự 
mâu thuẫn trong giả thuyết. 
Kết quả nghiên cứu này đã gợi lên một số 
hàm ý quản trị mà các đơn vị kinh doanh xuất 
khẩu thủy sản Việt Nam nên xem xét nâng 
cao hiệu quả xuất khẩu. Doanh nghiệp cần cải 
thiện các nhân tố đặc tính doanh nghiệp (DN), 
đặc điểm môi trường (MT), mối quan hệ kinh 
doanh (QH), cam kết quốc tế (CK) và chiến 
lược Marketing (CL). Từ đó, bảng hàm ý 
quản trị được đề xuất (Bảng 7). Hàm ý quản 
trị dựa vào kết quả trung bình (mean) của từng 
phát biểu trong thang đo. 
Bảng 7 
 Hàm ý quản trị 
sản 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 103 
104 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 
Tài liệu tham khảo 
Aaby, N.E and Slater, F.S. (1989). Managerial influences on export performance: a review of the empirical literature 
1978-88. International Marketing Review, 6(4), 7-26. 
Adu-Gyamfi N. and Korneliussen T. (2013). Antecedent of export performance; the case of an emerging market. 
International Journal of Emerging Markets, 8(4), 354-372. 
Anna, K. (2011). When exporting manufacturers compete on the basis of service: Resources and marketing 
capabilities driving service advantage and performance. Journal of International Marketing, 19(1), 40–58. 
Barney J., Wright M., and Ketchen D. Jr J., (2001). The resource based view of the firm: ten years after 1991. 
Journal of Management, 27(6), 625-641. 
Bùi Thanh Tráng, Lê Tấn Bửu (2015). Hiệu quả xuất khẩu cà phê: Nhận thức tầm quan trọng và cảm nhận thực tế. 
Tạp chí khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 5(44), 51-61. 
Cavusgil, S.T. and Zou, S. (1994). Marketing strategy performance relationship: an investigation of the empirical 
link in export market ventures. Journal of Marketing, 58(1), 1-21. 
Cies´lik, Jerzy., Kaciak, Eugene., Thongpapanl, Narongsak (Tek)., (2014). Effect of export experience and market 
scope strategy on export performance: Evidence from Poland. International Business Review, 24(2015), 
722-780. 
Diamantopoulos, A. (1998). From the Guest Editor. Journal of International Marketing, 6(3), 3–6. 
Draf, R. (1983). Organization Theory and Design (10th ed), New York: Joe Sabatio. 
Garcia, A.N., Schmidt, A.C.M, and Rey- Moreno, M. (2015). Antecedents and consequences of export 
entrepreneurship. Journal of Business Research, 68, 1532-1538. 
Gomez, Monica. & Valenzuela, Ana. (2006). Export marketing strategies for high performance evidence from 
Spanish export companies. Journal of Euromarketing, 15(1), 5-28. 
John R. D., and Hannu T. Seristö (2004). Key steps for success in export markets: A new paradigm for 
strategic decision making. European Business Review, 16(1), 28-43. 
Johnston, W.J., and Czinkota, M.R. (1982). Managerial motivations as determinants of industrial export behavior. In 
Export Management: An International Context. In M.R. Czinkota and G. Tesar (Eds.), Export Management: 
An International Context (pp. 3-17), New York: Praeger Publishers. 
Julian, C.C. and O'Cass, A. (2002a). Examining the internal-external determinants of International Joint Venture 
(IJV) marketing performance in Thailand. Australasian Marketing Journal, 10(2), 55-71. 
Julian, C.C. and O'Cass, A. (2002b). Drivers and outcomes of exportmarketing performance in a developing country 
context. Journal of Asia Pacific Marketing, 1(2), 1-21. 
Kaimakoudi E., K. Polymeros, and C. Batziosc, (2014). Investigating export performance and competitiveness of 
Balkan and eastern European fisheries sector. Procedia Economics and Finance, 9, 219-230. 
Katsikeas, C.S., Leonidou, L.C. and Morgan, N.A. (2000). Firm-level export performance assessment: review, 
evaluation, and development. Journal of Academy of Marketing Science, 28(4), 493-511. 
Lages L.F., G Silva, C. Styles, và Z.L. Pereira (2009). The NEP Scale: A measure of network export performance. 
International Business Review, 18, 344-356. 
Leonidou, L.C., Katsikeas, C. and Samiee, S. (2002). Marketing strategy determinants of export performance: a 
meta- analysis. Journal of Business Research, 55(1), 51-67. 
 Cao Minh Trí và Nguyễn L. Ly Na. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 60(3), 89-105 105 
Matthyssens, P., and Pauwels, P. (1996). Assessing export performance measurement. In S.T. Cavusgil, & C. Axinn 
(Eds.), Advances in international marketing (pp. 85-114). Greenwich, CT: JAI Press Inc. 
O’Cass A. and Weerawardena, J. (2004). Exploring the characteristics of the market- driven firms and antecedants 
to sustained competitive advantage. Industrial Marketing Management, 33(5), 419-428. 
Papadopoulos, N. and Martín, O. (2010). Toward a model of the relationship between internationalization and 
export performance. International Business Review, 19(4), 388-406. 
Sabri Erdil,T., and Özdemir, O. (2016). The determinants of relationship between marketing- mix strategy and 
drivers of export performance in foreign markets: An application on Turkish clothing industry. Procedia-
 Social and Behavioral Sciences, 235, 546 – 556. 
Scherer, F.M. and Ross, D. (1990). Industrial market structure and economic performance. university of illinois at 
urbana-champaign's academy for entrepreneurial leadership historical research reference in entrepreneurship. 
Retrieved from SSRN website: https://ssrn.com/abstract=1496716 
Schlegelmilch, Bodu B. and A.G. Ross (1987). The influence of managerial characteristics on different measures of 
export success. Journal of Marketing Management, 3(2), 145-58. 
Shoham, A. (1996). Marketing - mix standardization: determinants of export performance. Journal of Global 
Marketing, 10(2), 53-73. 
Shoham, A. and Kropp, F. (1998). Explaining international performance: marketing mix, planning, and their 
interaction. Marketing Intelligence & Planning, 16(2), 114-123. 
Spyropoulou S., D. Skarmeas, and C.S. Katsikeas (2015). An examination of branding advantage in export ventures. 
European Journal of Marketing, 45(6), 910-935. 
Styles, C. (1998). Export Performance Measures in Australia and the United Kingdom. Journal of International 
Marketing, 6(3), 12-36. 
Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam năm 2017. Được rút trích từ 
nganh.htm 
Venkatraman, N. (1989). Strategic Orientation of Business Enterprises: The Construct, Dimensionality, and 
Measurement. Management Science, 35(8), 942-962. 
Walters, P. G. P., and Samiee, S. (1991). A model for assessing performance in small U.S. exporting firms. 
Entrepreneuship Theory and Practice, 15(2), 33-50. 
Wernerfelt, B. (1984). A resource-based view of the firm. Strategic Management Journal, 5(2), 171-80. 
Yamane, Taro (1973). Statistics: an introductory analysis (3rd Edition). New York: Harper & Row. 
Zou S., Taylor C.R., and Osland G.E (1998). The Experf scale: a cross-national generalized export performance 
measure. Journal of International Marketing, 6(6), 37-58. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_xuat_khau_thuy_san_cua_do.pdf cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_xuat_khau_thuy_san_cua_do.pdf