Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
du lịch chợ nổi, đó là: “nguồn nhân lực
du lịch”, “giá cả các loại dịch vụ”, “cơ sở
lưu trú”, “phương tiện vận chuyển tham
quan”, “dịch vụ du lịch”, “cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch” và “an ninh trật tự và an
toàn”.
Từ các kết quả nghiên cứu này,
chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau
đây:
- Các công ti du lịch nên thiết kế
chương trình tham quan du lịch vùng
đồng bằng sông Cửu Long mà chợ nổi là
một trong những điểm đến; tiếp tục tăng
cường quảng bá hình ảnh du lịch trên
Internet; cần chú ý làm hài lòng du khách
để họ tham gia vào quá trình quảng bá du
lịch bằng hình thức truyền miệng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường, cảnh quan sông nước, mĩ quan
chợ nổi; phát huy tính hiếu khách của
người dân; tạo điều kiện cho hoạt động
mua bán diễn ra nhộn nhịp hơn.
- Đối với việc cải thiện chất lượng
“nguồn nhân lực du lịch”, cần tập trung
vào sự chân thật, lịch sự và tế nhị; sự
nhiệt tình, tận tụy với công việc; sự
nhanh nhẹn và linh hoạt; kĩ năng giao
tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên.
- Về “giá cả các loại dịch vụ” cần
được điều chỉnh hợp lí hơn, nhất là giá cả
tham quan, giải trí, mua sắm và lưu trú
(đặc biệt ở chợ nổi Cái Bè).
- Cải thiện “cơ sở lưu trú” theo
hướng tăng tốc độ truy cập wifi/Internet;
đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh,
kênh truyền hình; chất lượng hoạt động
của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng
(nhất là ở Tiền Giang).
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Chợ Nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
50
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CHỢ NỔI Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ VÙNG PHỤ CẬN
NGUYỄN TRỌNG NHÂN
TÓM TẮT
Mục đích chính của nghiên cứu là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7
nhân tố: nguồn nhân lực du lịch, giá cả các loại dịch vụ, cơ sở lưu trú, phương tiện vận
chuyển tham quan, dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và an ninh trật tự và an
toàn ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu.
Từ khóa: chợ nổi, du lịch chợ nổi, thành phố Cần Thơ.
ABSTRACT
Factors influencing the development of floating market tourism
in Can Tho city and its surroundings
The main purpose of this research is to analyse factors influencing on the
development of floating market tourism at Can Tho city and its surroundings. The results
of research show that the “tourism labor force”, “services price”, “accommodation”,
“means of transportation for excursion”, “tourism services”, “infrastructure for tourists”,
and “security and safety” are 7 factors influencing the development of floating market
tourism in the area.
Keywords: floating market, floating market tourism, Can Tho city.
ThS, Trường Đại học Cần Thơ, Email: trongnhan@ctu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Đề án “Phát triển du lịch đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2020” đã được
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê
duyệt, quan điểm phát triển du lịch ở
vùng là “đưa du lịch trở thành ngành kinh
tế có đóng góp thực sự quan trọng vào
công cuộc phát triển đất nước, góp phần
tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo
cho người dân, đảm bảo an ninh quốc
phòng và góp phần đa dạng hóa sản phẩm
du lịch của cả nước, nâng cao vị thế
ngành du lịch trên cơ sở khai thác có hiệu
quả và bền vững những lợi thế về vị trí,
tài nguyên của vùng” [10]. Những vấn đề
then chốt của du lịch đồng bằng sông
Cửu Long trong thời gian tới đã được xác
định và thể hiện ở quan điểm trên là: góp
phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch,
mang lại lợi ích cho người dân địa
phương, đảm bảo tính bền vững, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
ngành du lịch nói riêng... Để đạt được
những mục tiêu đó thì rất cần sự đầu tư
nghiên cứu và khai thác những loại hình
du lịch vốn được xem là đặc trưng và thế
mạnh của vùng.
Các loại hình du lịch đặc thù ở
vùng được xác định trong Đề án “Phát
triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020” bao gồm: du lịch sinh
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân
_____________________________________________________________________________________________________________
51
thái, du lịch tìm hiểu văn hóa, du lịch
tham quan miệt vườn, du lịch sông nước,
du lịch cộng đồng, du lịch tham quan di
tích lịch sử cách mạng, du lịch lễ hội - tín
ngưỡng, du lịch thương mại - công vụ, du
lịch nghỉ dưỡng biển đảo [10]. Qua đó
cho thấy, du lịch sông nước mà điển hình
là du lịch tại các chợ nổi cũng được xem
là loại hình du lịch đặc thù và rất có triển
vọng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Được hình thành vào những năm 80
của thế kỉ XX, du lịch chợ nổi đã và đang
nhận được sự quan tâm đông đảo từ các
nhà nghiên cứu đến báo giới. Nhiều
người cho rằng du lịch chợ nổi là đặc sản
của vùng đồng bằng sông Cửu Long bởi
nét độc đáo không nơi nào có được. Thời
gian qua, tuy đã có một số hoạt động tích
cực có khả năng thúc đẩy phát triển du
lịch chợ nổi ở một số điểm đến nhưng du
lịch chợ nổi vẫn còn nhiều hạn chế, như:
cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch vụ du lịch
chưa có gì đáng kể; sản phẩm du lịch bị
trùng lắp; an ninh trật tự, an toàn du lịch
chưa đảm bảo; môi trường sông nước
ngày càng trở nên ô nhiễm nghiêm
trọng [3]. Qua đó cho thấy, bên cạnh
những thành tựu đạt được, du lịch chợ
nổi vẫn còn nhiều vấn đề cần được
nghiên cứu và giải quyết.
Trước những vấn đề thực tiễn đặt
ra, mục đích của nghiên cứu là nhằm
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của du lịch chợ nổi thông
qua sự đánh giá của du khách. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn
cho chính quyền địa phương, các nhà
quản lí, kinh doanh du lịch trong việc
thực thi những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng của du lịch chợ nổi. Đây được
xem là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định khả năng thu hút du
khách và nâng cao hiệu quả của hoạt
động du lịch.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập và xử lí dữ
liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được
tiến hành trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp
bằng bảng câu hỏi đối với 240 khách du
lịch đến chợ nổi Cái Răng và Phong Điền
(thành phố Cần Thơ), 120 khách du lịch
đến chợ nổi Cái Bè (tỉnh Tiền Giang)
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Thời gian lấy mẫu từ tháng 5 đến tháng 8
năm 2013. Cơ sở lấy mẫu cho từng địa
bàn nghiên cứu dựa trên cách thức sau
đây:
Từ năm 2008 đến năm 2012: Tỉ lệ
khách nội địa so với khách quốc tế đến
thành phố Cần Thơ là 4:1; trong khi đó ở
tỉnh Tiền Giang tỉ lệ này là 1:1.
Từ năm 2008 đến năm 2012: Số
lượt khách đến thành phố Cần Thơ và
tỉnh Tiền Giang có tỉ lệ là1:1.
Như vậy, cơ cấu mẫu cần lấy để
nghiên cứu: Ở thành phố Cần Thơ 240 (2
địa điểm x120), trong đó 192 khách nội
địa và 48 khách quốc tế (tỉ lệ 4:1); ở tỉnh
Tiền Giang 120 (1 địa điểm x120), trong
đó 60 khách nội địa và 60 khách quốc tế
(tỉ lệ 1:1).
360 bảng câu hỏi thu lại qua quá
trình sàng lọc còn lại 316 phiếu hợp lệ,
trong đó gồm 219 phiếu phỏng vấn khách
du lịch nội địa (163 phiếu ở chợ nổi Cái
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
52
Răng, Phong Điền; 56 phiếu ở chợ nổi
Cái Bè) và 97 phiếu phỏng vấn khách
quốc tế (42 phiếu ở chợ nổi Cái Răng,
Phong Điền; 55 phiếu ở chợ nổi Cái Bè).
Dữ liệu từ 316 phiếu này được xử lí và
đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS.
Đối với phần mềm này, các phương pháp
được sử dụng trong phân tích số liệu bao
gồm: thống kê mô tả (tần suất và số trung
bình), kiểm định mối quan hệ giữa hai
biến (sử dụng hệ số tương quan Pearson),
đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale
Reliability Analysis). Bên cạnh đó,
nghiên cứu còn sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (Exploratory
Factor Analysis) để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch
chợ nổi.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lí dữ
liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng
Văn hóa Thông tin trên các địa bàn
nghiên cứu. Các nguồn dữ liệu này tồn tại
dưới dạng số liệu thống kê, báo cáo.
Ngoài ra, chúng tôi còn thu thập dữ liệu
từ các nguồn khác như Internet, sách, tạp
chí chuyên ngành dưới dạng văn bản. Từ
dữ liệu thứ cấp thu thập được, chúng tôi
tiến hành phân tích và tổng hợp nhằm kế
thừa những thông tin có tính giá trị và
tính phù hợp để dẫn luận trong một số
phần nội dung nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu
Phân chia theo giới tính, mẫu
nghiên cứu bao gồm: 45,3% nam và
54,7% nữ.
Phân chia theo độ tuổi, mẫu nghiên
cứu bao gồm: 26,3% (dưới 25 tuổi),
35,8% (từ 25 - 34 tuổi), 21,2% (từ 35 - 44
tuổi), 10,8% (từ 45 - 54 tuổi) và 6,0%
(trên 54 tuổi).
Phân chia theo trình độ văn hóa,
mẫu nghiên cứu bao gồm: tiểu học
(0,3%), trung học cơ sở (3,5%), trung học
phổ thông (11,7%), trung cấp (3,5%), cao
đẳng (12,3%), đại học (55,4%), trên đại
học (12,7%) và khác (0,6%).
Phân chia theo nghề nghiệp, mẫu
nghiên cứu bao gồm: 22,8% sinh viên,
38,3% cán bộ - viên chức, 3,2% bộ đội,
công an, 1,6% cán bộ hưu trí, 8,9% công
nhân, 1,6% nông dân, 13,3% kinh doanh
và 10,4% nghề nghiệp khác.
3.2. Thực trạng hoạt động du lịch chợ
nổi
Du khách biết đến du lịch chợ nổi
chủ yếu thông qua công ti du lịch
(32,9%), internet (32,6%), người thân và
bạn bè (31,3%), tivi (24,7%), báo và tạp
chí (17,1%), ấn phẩm hướng dẫn du lịch
(17,1%), radio (3,5%) và kênh thông tin
khác (4,1%). Qua đó cho thấy, công ti du
lịch, internet và những người đã từng đi
du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong
việc quảng bá hình ảnh du lịch đến thị
trường khách tiềm năng trong nước cũng
như quốc tế. Vì vậy, để thu hút du khách
đến chợ nổi nhiều hơn trong thời gian tới
cần phải chú ý phát huy các nguồn thông
tin này.
Du khách đến chợ nổi để du lịch vì
họ thích đi thuyền trên sông (60,4%),
phong cảnh chợ nổi đẹp (48,1%), người
dân địa phương thân thiện và mến khách
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân
_____________________________________________________________________________________________________________
53
(45,6%), cách thức mua bán và sinh hoạt
của cư dân thương hồ (44,6%), không khí
mua bán nhộn nhịp (41,8%), khí hậu
trong lành và mát mẻ (40,2%), hàng nông
sản đa dạng (16,8%) và yếu tố khác (7%).
Do đó, nếu việc bảo vệ môi trường, cảnh
quan sông nước, mĩ quan chợ nổi; phát
huy tính hiếu khách của người dân; tạo
điều kiện cho hoạt động mua bán diễn ra
nhộn nhịp hơn được quan tâm, thì chắc
chắn chợ nổi sẽ là điểm đến thu hút nhiều
du khách.
Các hoạt động của du khách trong
chuyến du lịch chợ nổi bao gồm: tham
quan cảnh quan (70,9%), mua hàng nông
sản (41,5%), kết hợp tham quan vườn cây
ăn trái (41,1%), kết hợp thưởng thức đặc
sản địa phương (35,4%), kết hợp tham
quan làng nghề (34,5%), nghiên cứu/tìm
hiểu hoạt động mua bán, sinh hoạt của cư
dân thương hồ (30,1%), kết hợp thưởng
thức đờn ca tài tử (29,1%) và hoạt động
khác (1,9%).
Du khách đánh giá chợ nổi là điểm
du lịch khá hấp dẫn (đạt 3,87 điểm theo
thang đo 5 cấp độ, thấp nhất là 1 và cao
nhất là 5). Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin
cậy 99%, sự hấp dẫn của nơi đến du lịch
tương quan thuận với sự hài lòng của du
khách. Theo Cao Hào Thi, r<0,4:
Tương quan yếu; r=0,4-0,8: Tương
quan trung bình; r>0,8: Tương quan
mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ
giữa hai biến, r=0,508, tương quan trung
bình. [6]
Nhìn chung, du khách cảm thấy khá
hài lòng về chuyến du lịch chợ nổi (đạt
3,85 điểm). Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ
tin cậy 99%, sự hài lòng có tương quan
thuận với dự định quay lại du lịch ở
những lần tiếp theo, r=0,33, tương quan
yếu, và sự hài lòng của du khách cũng
tương quan thuận với dự định sẽ giới
thiệu du lịch đến người thân và bạn bè
trong tương lai, r=0,323, tương quan yếu.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch chợ nổi
Nghiên cứu sử dụng 8 tiêu chí để
đo lường các khía cạnh tác động đến sự
phát triển du lịch chợ nổi: (1) môi trường
tự nhiên (3 biến đo lường); (2) cơ sở hạ
tầng phục vụ du lịch (4 biến đo lường);
(3) phương tiện vận chuyển tham quan (6
biến đo lường); (4) dịch vụ ăn uống, tham
quan, mua sắm và giải trí (4 biến đo
lường); (5) cơ sở lưu trú (7 biến đo
lường); (6) an ninh trật tự và an toàn (3
biến đo lường); (7) hướng dẫn viên du
lịch (6 biến đo lường) và (8) giá cả các
loại dịch vụ (5 biến đo lường).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp
đánh giá độ tin cậy thang đo để loại bỏ
những biến có hệ số tương quan biến -
tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,3
(do không đảm bảo độ tin cậy) [2] và
Cronbach’s Alpha không nhỏ hơn 0,7 (vì
theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc [7], Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến
gần 0,8 là sử dụng được). Sau khi đánh
giá độ tin cậy thang đo 38 biến, 3 biến
trong tiêu chí môi trường tự nhiên bị loại
vì Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,7 (không
đủ độ tin cậy), 35 biến còn lại đảm bảo
độ tin cậy vì không có biến nào có hệ số
tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,4 và
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
54
Cronbach’s Alpha=0,946. Như vậy,
thang đo lường tốt, và 35 biến được sử
dụng để phân tích nhân tố khám phá tiếp
theo.
Dùng kiểm định KMO (Kaiser -
Meyer - Olkin Measure of sampling
adequacy) và Bartlett (Bartlett’s Test of
Sphericity) để kiểm tra mức độ thích hợp
của dữ liệu trước khi chính thức tiến hành
phân tích nhân tố khám phá. Theo Kaiser
[9] KMO≥0,9: Rất tốt; KMO≥0,8: Tốt;
KMO≥0,7: Được; KMO≥0,6: Tạm được;
KMO≥0,5: Xấu; và KMO<0,5: Không
thể chấp nhận được. Theo Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, nếu kiểm
định Bartlett có giá trị Sig. 0,05 (không
có ý nghĩa thống kê) thì không nên áp
dụng phân tích nhân tố. [8]
Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của
dữ liệu = 0,894 và kiểm định Bartlett có
giá trị Sig.=0,000 (<0,05: Có ý nghĩa
thống kê) (xem bảng 1). Như vậy, dữ liệu
thích hợp để phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 1. Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy.
Bartlett’ Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
df
Sig.
.894
6.865E3
595
.000
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 316
Phương pháp trích Principle
components, Eigenvalues over 1 (số
lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có
eigenvalue >1) với phép quay vuông góc
Varimax được sử dụng trong phân tích
nhân tố.
Dựa vào ma trận nhân tố sau khi
xoay, có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch chợ nổi. Để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố
khám phá, cần loại những biến đo lường
có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn
ở từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự, hệ
số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức
ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố.
0,3<hệ số tải nhân tố <=0,4 được xem là
đạt mức tối thiểu, 0,4< hệ số tải nhân tố
<=0,5 được xem là quan trọng, hệ số tải
nhân tố >0,5 được xem là có ý nghĩa thực
tiễn. Cũng theo Hair và cộng sự [1] nếu
chọn tiêu chuẩn 0,3< hệ số tải nhân tố
<=0,4 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu
cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu
chuẩn hệ số tải nhân tố >0,55, nếu cỡ
mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố
phải >0,75. Mẫu nghiên cứu là 316 quan
sát, do đó biến đo lường được chọn khi
có hệ số tải nhân tố >0,55 [1]. Sau khi
loại bỏ những biến đo lường không đạt
tiêu chuẩn ở từng nhân tố, chúng tôi thu
được kết quả như ở bảng 2 dưới đây:
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân
_____________________________________________________________________________________________________________
55
Bảng 2. Ma trận nhân tố sau khi xoay
Biến đo lường
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Chân thật, lịch sự và tế nhị
Nhiệt tình, tận tụy với công việc
Nhanh nhẹn, linh hoạt
Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt
Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú)
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ
Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt
Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt
Nhân viên nhiệt tình và kịp thời
Giá cả tham quan rẻ
Giá cả giải trí rẻ
Giá cả mua sắm rẻ
Giá cả lưu trú rẻ
Giá cả ăn uống rẻ
Truy cập wifi/ internet mạnh
Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt
Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát
Tủ lạnh có nhiều loại thức uống
Có đầy đủ áo phao
Độ an toàn cao
Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển)
Có đầy đủ dụng cụ y tế
Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm
Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác
Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng
Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí
Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi
Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng
Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi
Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ
Không có tình trạng ăn xin
Không có tình trạng trộm cắp
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá
0,83
0,79
0,79
0,74
0,73
0,71
0,70
0,65
0,60
0,84
0,80
0,80
0,80
0,77
0,79
0,79
0,74
0,63
0,61
0,77
0,67
0,64
0,63
0,81
0,73
0,69
0,68
0,77
0,75
0,66
0,58
0,86
0,81
0,66
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 316
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
56
Bảng 2 cho thấy, có 7 nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch chợ
nổi.
- Nhân tố 1 chịu sự tác động của 9
biến đo lường có tên là “nguồn nhân lực
du lịch”.
- Nhân tố 2 chịu sự tác động của 5
biến đo lường có tên là “giá cả các loại
dịch vụ”.
- Nhân tố 3 chịu sự tác động của 5 biến
đo lường có tên là “cơ sở lưu trú”.
- Nhân tố 4 chịu sự tác động của 4
biến đo lường có tên là “phương tiện vận
chuyển tham quan”.
- Nhân tố 5 chịu sự tác động của 4
biến đo lường có tên là “dịch vụ du lịch”.
- Nhân tố 6 chịu sự tác động của 4
biến đo lường có tên là “cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch”.
- Nhân tố 7 chịu sự tác động của 3
biến đo lường có tên là “an ninh trật tự và
an toàn”.
Bảng 3. Ma trận điểm số nhân tố
Biến đo lường
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Chân thật, lịch sự và tế nhị
Nhiệt tình, tận tụy với công việc
Nhanh nhẹn, linh hoạt
Kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực tốt
Nhân viên thân thiện, lịch sự (lưu trú)
Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ
Kĩ năng giao tiếp ứng xử tốt
Khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt
Nhân viên nhiệt tình và kịp thời
Giá cả tham quan rẻ
Giá cả giải trí rẻ
Giá cả mua sắm rẻ
Giá cả lưu trú rẻ
Giá cả ăn uống rẻ
Truy cập wifi/ internet mạnh
Hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình tốt
Máy lạnh, cung cấp nước nóng tốt
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát
Tủ lạnh có nhiều loại thức uống
Có đầy đủ áo phao
Độ an toàn cao
Nhân viên thân thiện, lịch sự (vận chuyển)
Có đầy đủ dụng cụ y tế
Gần chợ nổi có nhiều cửa hàng mua sắm
Gần chợ nổi có nhiều điểm tham quan khác
Gần chợ nổi có nhiều nhà hàng
0,20
0,18
0,16
0,15
0,15
0,14
0,16
0,13
0,09
0,28
0,26
0,26
0,26
0,25
0,32
0,32
0,29
0,22
0,24
0,33
0,27
0,26
0,25
0,40
0,35
0,31
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân
_____________________________________________________________________________________________________________
57
Gần chợ nổi có nhiều hoạt động vui chơi giải trí
Bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi
Mặt đường đến bến tàu du lịch bằng phẳng
Đường sá đến bến tàu du lịch rộng rãi
Bến tàu du lịch rộng rãi, sạch sẽ
Không có tình trạng ăn xin
Không có tình trạng trộm cắp
Không có tình trạng chèo kéo, thách giá
0,29
0,42
0,36
0,31
0,30
0,43
0,42
0,30
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n=316
Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân
tố (bảng 3), ta có các phương trình nhân
tố sau:
F1 = 0,20 X1 + 0,18 X2 + 0,16 X3 +
0,15 X4 + 0,15 X5 + 0,14 X6 + 0,16 X7 +
0,13 X8 + 0,09 X9
Nhân tố 1, nhân tố “nguồn nhân lực
du lịch” chịu sự tác động của 9 biến: X1
(sự chân thật, lịch sự và tế nhị của hướng
dẫn viên), X2 (sự nhiệt tình, tận tụy với
công việc của hướng dẫn viên), X3 (sự
nhanh nhẹn và linh hoạt của hướng dẫn
viên), X4 (kiến thức tổng hợp về nhiều
lĩnh vực của hướng dẫn viên), X5 (sự thân
thiện và lịch sự của nhân viên cơ sở lưu
trú), X6 (sự luôn sẵn sàng phục vụ của
nhân viên cơ sở lưu trú), X7 (kĩ năng giao
tiếp ứng xử của hướng dẫn viên), X8 (khả
năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn
viên), X9 (sự nhiệt tình và kịp thời của
nhân viên phương tiện vận chuyển).
Trong đó, biến X1, X2, X3, X7 tác động
mạnh nhất đến sự phát triển du lịch chợ
nổi do có điểm số nhân tố lớn nhất.
F2 = 0,28 X10 + 0,26 X11 + 0,26 X12
+ 0,26 X13 + 0,25 X14
Nhân tố 2, nhân tố “giá cả các loại
dịch vụ” chịu sự tác động của 5 biến: X10
(sự hợp lí của giá cả tham quan), X11 (sự
hợp lí của giá cả giải trí), X12 (sự hợp lí
của giá cả mua sắm), X13 (sự hợp lí của
giá cả lưu trú), X14 (sự hợp lí của giá cả
ăn uống). Trong đó, X10, X11, X12, X13 tác
động mạnh nhất đến giá cả các loại dịch
vụ chuyến du lịch chợ nổi.
F3 = 0,32 X15 + 0,32 X16 + 0,29 X17
+ 0,22 X18 + 0,24 X19
Nhân tố 3, nhân tố “cơ sở lưu trú”
chịu sự tác động của 5 biến: X15 (tốc độ
truy cập wifi/ internet), X16 (chất lượng
hình ảnh, âm thanh, kênh truyền hình
tivi), X17 (chất lượng hoạt động của máy
lạnh, máy cung cấp nước nóng), X18 (sự
rộng và thoáng mát của phòng nghỉ), X19
(sự đa dạng thức uống trong tủ lạnh).
Trong đó, X15, X16, X17 tác động mạnh
nhất đến cơ sở lưu trú.
F4 = 0,33 X20 + 0,27 X21 + 0,26 X22
+ 0,25 X23
Nhân tố 4, nhân tố “phương tiện
vận chuyển” chịu sự tác động của 4 biến:
X20 (sự đầy đủ áo phao), X21 (độ an toàn),
X22 (nhân viên thân thiện, lịch sự), X23
(sự đầy đủ dụng cụ y tế). Trong đó, X20,
X21, X22 tác động mạnh nhất đến nhân tố
phương tiện vận chuyển tham quan.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
58
F5 = 0,40 X24 + 0,35 X25 + 0,31 X26
+ 0,29 X27
Nhân tố 5, nhân tố “dịch vụ du
lịch” chịu sự tác động của 4 biến: X24
(số lượng cửa hàng mua sắm gần chợ
nổi), X25 (số lượng điểm tham quan khác
gần chợ nổi), X26 (số lượng nhà hàng
gần chợ nổi), X27 (số lượng loại hình vui
chơi giải trí gần chợ nổi), Trong đó, X24,
X25, X26 tác động mạnh nhất đến dịch vụ
du lịch.
F6 = 0,42 X28 + 0,36 X29 + 0,31 X30
+ 0,30 X31
Nhân tố 6, nhân tố “cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch” chịu sự tác động của 4
biến: X28 (sự rộng rãi của bãi đỗ xe nơi
tham quan), X29 (chất lượng mặt đường
đến bến tàu du lịch), X30 (độ rộng của
đường sá đến bến tàu du lịch), X31 (sự
rộng rãi, sạch sẽ của bến tàu du lịch).
Trong đó, X28, X29, X30 tác động mạnh
nhất đến cơ sở hạ tầng.
F7 = 0,43 X32 + 0,42 X33 + 0,30 X34
Nhân tố 7, nhân tố “an ninh trật tự
và an toàn” chịu sự tác động của 3 biến:
X32 (tình trạng ăn xin), X33 (tình trạng
trộm cắp), X34 (tình trạng chèo kéo, thách
giá). Trong đó, X32, X33 tác động mạnh
nhất đến tình hình an ninh trật tự và an
toàn.
4. Kết luận và kiến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
du lịch chợ nổi, đó là: “nguồn nhân lực
du lịch”, “giá cả các loại dịch vụ”, “cơ sở
lưu trú”, “phương tiện vận chuyển tham
quan”, “dịch vụ du lịch”, “cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch” và “an ninh trật tự và an
toàn”.
Từ các kết quả nghiên cứu này,
chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau
đây:
- Các công ti du lịch nên thiết kế
chương trình tham quan du lịch vùng
đồng bằng sông Cửu Long mà chợ nổi là
một trong những điểm đến; tiếp tục tăng
cường quảng bá hình ảnh du lịch trên
Internet; cần chú ý làm hài lòng du khách
để họ tham gia vào quá trình quảng bá du
lịch bằng hình thức truyền miệng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường, cảnh quan sông nước, mĩ quan
chợ nổi; phát huy tính hiếu khách của
người dân; tạo điều kiện cho hoạt động
mua bán diễn ra nhộn nhịp hơn.
- Đối với việc cải thiện chất lượng
“nguồn nhân lực du lịch”, cần tập trung
vào sự chân thật, lịch sự và tế nhị; sự
nhiệt tình, tận tụy với công việc; sự
nhanh nhẹn và linh hoạt; kĩ năng giao
tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên.
- Về “giá cả các loại dịch vụ” cần
được điều chỉnh hợp lí hơn, nhất là giá cả
tham quan, giải trí, mua sắm và lưu trú
(đặc biệt ở chợ nổi Cái Bè).
- Cải thiện “cơ sở lưu trú” theo
hướng tăng tốc độ truy cập wifi/Internet;
đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh,
kênh truyền hình; chất lượng hoạt động
của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng
(nhất là ở Tiền Giang).
- Nâng cao chất lượng của “phương
tiện vận chuyển” tham quan (thuyền)
bằng việc trang bị đầy đủ áo phao, đảm
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Trọng Nhân
_____________________________________________________________________________________________________________
59
bảo độ an toàn và nhân viên phục vụ cần
thân thiện, lịch sự hơn.
- Đa dạng hơn các loại hình “dịch vụ
du lịch” như xây dựng thêm cửa hàng
mua sắm, kết nối tour với các điểm tham
quan khác, xây dựng thêm nhà hàng gần
chợ nổi.
- Cải thiện điều kiện “cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch” như mở rộng bãi đỗ xe
nơi tham quan, sửa chữa và nâng cấp chất
lượng mặt đường đến bến tàu du lịch, mở
rộng đường sá đến bến tàu du lịch (nhất
là ở Cái Bè).
- Đảm bảo vấn đề “an ninh trật tự
và an toàn” trong du lịch thông qua
hoạt động bảo vệ, quản lí, tránh tình
trạng ăn xin, trộm cắp và chèo kéo,
thách giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khánh Duy, Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS,
Chương trình giảng kinh tế Fulbright,
truy cập ngày 27/6/2013.
2. Lưu Thanh Đức Hải, Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 19b, 85-96.
3. Nhâm Hùng (2009), Chợ nổi đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Trẻ.
4. Nhâm Hùng (2011), Ngã Bảy xưa và nay, Nxb Trẻ.
5. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam - Sắc màu Nam Bộ, Nxb Phương Đông.
6. Cao Hào Thi, Tương quan và hồi quy tuyến tính,
truy cập ngày 2/11/2012.
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1, Nxb Hồng Đức.
8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 2, Nxb Hồng Đức.
9. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb
Lao động - Xã hội.
10. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Đề án phát triển du lịch đồng bằng sông
Cửu Long đến 2020, Hà Nội.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 04-08-2014; ngày phản biện đánh giá: 14-08-2014;
ngày chấp nhận đăng: 21-01-2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_nguyen_trong_nhan_8705.pdf