Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam

Trong khâu xuất khẩu cần phát triển theo những hướng sau : + Đa dạng hoá chủng loại gạo xuất khẩu đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường gạo thể giới ; nói đa dạng hoá chủng loại, cấp loại không có nghĩa là càng nhiều chủng loại, càng nhiều cấp loại càng tốt mà sự đa dạng đó cũng phải tuân theo nhu cầu của thị trường . Sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách cho dù đó là yêu cầu loại gì ? cấp loại nào ? quy mô lớn hay nhỏ ? . Ngoài ra nói đa dạng hoá xuất khẩu chủng loại gạo cấp loại gạo nhưng phải theo hướng tăng dần tỷ trọng gạo đặc sản chất lượng cao, gạo có cấp loại cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu của nước ta . + Đa dạng hoá thị trường tiêu thụ gạo, trong đó chú ý đến những thị trường tương đối ổn định về số lượng và chất lượng gạo xuất khẩu . Cần coi trọng những thị trường chiến lược và có những ưu tiên nhất định đối với khách hàng truyền thống . Với những thị trường không ổn định, cần coi đó là thị trường thời cơ để có chính sách, hệ thống tổ chức thích hợp nhằm sẵn sàng chiếm lĩnh khi có cơ hội . + Đa dạng hoá các hình thức tổ chức tham gia xuất khẩu gạo để có thể đáp ứng được nhu cầu mọi lúc, mọi nơi, quy mô lớn hay nhỏ của khách hàng . Như vậy hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo và cơ chế quản lý vĩ mô cần vừa có doanh nghiệp chủ đạo, vừa có doanh nghiệp hỗ trợ, vừa có cơ chế cứng vừa có cơ chế mền để hệ thống này hoạt động một cách linh hoạt, thích ứng kịp thời những biến động của thị trường . Vấn đề là cần có sự phân chia, phân cấp thị trường cho các loại hình xuất khẩu gạo một cách hợp lý .

doc80 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề số lượng gạo xuất khẩu do đất chật, người đông, đất canh tác lúa không được bổ sung độ phì nhiêu tự nhiên hàng năm như Đồng Bằng Sông Cửu Long . Nhưng vùng này lại có ưu thế về chất đất, nguồn nước, thời tiết khí hậu rất thuận lợi cho phát triển các giống lúa đặc sản chất lượng cao như Tám Thơm, Lúa Dự . Đó là các sản phẩm có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được các thị trường gạo thế giới, trước hết là những nước phát triển Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản và các nước Nics . Đồng thời đó cũng là loại gạo có thể thu được lượng ngoại tệ khá cao trên đơi vị diện tích . Mỗi tỉnh mỗi huyện trong vùng cần quy hoạch từng tiểu vùng, từng huyện, từng xã phục hồi lại các giống lúa truyền thống có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu . Ngoài ra cũng cần tiến hành thí điểm khu vực các giống lúa nội có chất lượng cao, năng suất khá ở một số nước trong khu vực . Điều đó làm phong phú thêm chủng loại gạo cao cấp cho xuất khẩu, khai thác tốt hơn lợi thế của vùng này trong sản xuất và xuất khẩu gạo . Đối với các vùng khác Nhìn chung những vùng này không có nhiều tiềm năng về xuất khẩu gạo vì các vùng này diện tích ít, năng suất thấp thường bị thiếu lương thực . Đối với những vùng này cố gắng phấn đấu sản xuất để có thể tự túc được nhu cầu lương thực, góp phần tích cực đảm bảo bền vững yêu cầu an ninh lương thực quốc gia . Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo Đảm bảo đủ giống tốt và các biện pháp canh tác tiên tiến cho sản xuất Đầu tư cho lĩnh vực khoa học, tập chung nỗ lực lựa chọn lai tạo, nhân giống mới chất lượng cao để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các vùng sản xuất lúa hàng hoá . Hướng dẫn quy trình canh tác mới có năng suất cao đảm bảo sự phát triển tốt của cây lúa để có được sản phẩm có chất lượng sau mỗi vụ thu hoạch Nhà nước phải duy trì quỹ quốc gia giống dự phòng khoảng 10% nhu cầu giống cả năm Bảo đảm đủ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh và máy móc nông nghiệp cho sản xuất Nhu cầu phân bón hoá học và thuốc trừ sâu bệnh cho cây trồng của các nước rất lớn . Hàng năm, từ 1996 trở đi cần khoảng 1,4 đến 2 triệu tấn ure 1 đến 2 triệu tấn phân lân, 50 đến 100 tấn kali và 25 đến 30 triệu USD thuốc trừ sâu bệnh hại cây trồng . Hiện nay, các loại vật tư phân bón cho sản xuất lương thực vẫn còn dựa vào nhập khẩu là chính . Vì vậy, Nhà nước cần cải tiến hơn nữa hệ thống cung ứng này . Chính phủ nên giao cho một hoặc một vài Doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp này đủ sức kinh doanh cung ứng toàn bộ vật tư phân bón, nhằm thường xuyên bảo đảm ổn định cung cầu và bình ổn giá phân trong cả nước . Đầu tư cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lượng gạo xuất khẩu Công nghệ sau thu hoạch là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng gạo, từ đó ảnh hưởng đến giá cả và sức mua của mặt hàng này trên thị trường . Chính vì vậy việc cải tiến công nghệ sau thu hoạch là đặc điểm quan trọng để nâng cao giá trị xuất khẩu và để giảm tổn thất sau thu hoạch của mặt hàng gạo . Để thực hiện điều này, cần tập trung khắc phục những nguyên nhân gây ra trong các khâu phơi sấy, bảo quản, xay xát lúa gạo và như vậy cần thành lập các xí nghiệp xay xát lớn và các cơ sở kho lắp đặt hệ thống máy sấy do nước ngoài sản xuất . Tuy nhiên, các thiết bị sấy nhập vào Việt nam chưa thật sự phù hợp do giá thành cao, sử dụng quá nhiều nguyên liệu đắt, do đó một mặt nhập công nghệ sấy hiện đại, mặt khác hoàn thiện, phát triển nhân rộng một số mô hình thiết bị sấy có quy mô phù hợp, sử dụng các nhuyên liệu sẵn có ở địa phương (như rơm, tre, lứa . . .) đã được kiểm chứng trong thực tế . Hệ thống sấy này do viện nghiên cứu công nghệ trong nước kết hợp với một số đơn vị khác chế tạo . Còn về kho chứa thì hiện nay hệ thống kho chứa không thiếu nhưng bố trí chưa hợp lý và nhiều kho chưa đạt tiêu chuẩn do vậy nên chăng một mặt xắp xếp lại hệ thống kho trữ hiện nay cho phù hợp vơí sản xuất lúa gạo của từng vùng mặt khác có thể thangh lý loại bỏ những kho không đặt tiêu chuẩn và xây dựng thêm một số kho mới, hiện đại ở một số nơi trọng điểm . Tạo điều kiện thuận lợi cho cất giữ, bảo quản lúa gạo để cung cấp trong nước và xuất khẩu . Về bảo quản, áp dụng công nghệ bảo quản kín gạo xát trắng, gạo lật bằng cách sử dụng màng PVC trong môi trường khí CO2 hoặc khí N2 trong các kho dự trữ quốc gia và dự trữ kinh doanh, áp dụng công nghệ bảo quản mát thóc gạo ở một số kho dự trữ quốc gia hiện đại công nghệ này đòi hỏi vốn đầu tư tương đối nhiều, sản xuất và áp dụng một số chế phẩm vi sinh vật, các chế phẩm từ thực vật có tác dụng diệt côn trùng mà không gây độc hại cho người và gia xúc , không làm nhiễm bẩn môi trường để bảo quả lương thực trong kho tập trung và phương tiện cất giữ ở gia đình . Về công nghệ xay xát, nâng cấp hệ thống xay xát hiện có, xây dựng thêm hệ thống xay xát mới, đánh bóng tách hạt mầu để nâng cao phẩm cấp gạo, đặc biệt ở các vùng chuyên canh xuất khẩu nằm trong quy hoạch, cần bổ sung vào các thiết bị hiện có những máy phân loại . Chú trọng tuyển chọn và trang bị cho nông thôn những máy xay xát nhỏ có công suốt tốt, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và các cơ sở tái chế để xuất khẩu . Các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu gạo ở Việt nam Các biện pháp để thích ứng với thị trường Thị trường gạo tiêu thụ nhìn chung không ổn định cả về khách hàng và lượng hàng . Thực tế một số nước nhập khẩu cũng chính là nước sản xuất như chưa tự túc được lương thực . Như vậy để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo cần nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của thị trường thế giới . Để làm được như vậy cần phải + Kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo về loại hình Doanh nghiệp, quy mô Doanh nghiệp . + Cần có cơ chế mền trong quản lý và giao hạn ngạch xuất khẩu gạo cho các Doanh nghiệp đồng thời cần có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ xuất khẩu gạo tiểu ngạch qua các nước láng giềng . + Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu gạo, đồng thời không bị khách ép giá + Quan hệ chính trị đối ngoại cần đi trước một bước để tạo điều kiện thâm nhập và mở rộng thị trường . Trong thời gian tới cần phát huy theo hướng này để mởi rộng thị trường nhất là thị trường châu Phi . Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trường thế giới . Để chống tranh giành bán gạo ở thị trường thế giới cần phải: + Phân đoạn thị trường theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu gạo lớn . Biện pháp này nhằm tạo hướng chuyên sâu về thị trường khu vực cho các Doanh nghiệp, đồng thời tránh được sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong nước làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia . + Cơ chế quản lý giá xuất khẩu gạo hợp lý . Ví dụ: chỉ cần giấy phép xuất khẩu cho những hợp đồng với giá bán cho phép . + Tăng cường các thoả thuận xuất khẩu gạo cho các nước ở cấp chính phủ . Sự phân bổ hạn ngạch hàng năm cần hướng vào các thoả thuận này . Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu Để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường gạo thế giới, cần tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, trước hết là những giải pháp cấp bách và thiết thực sau đây: + Không ngừng nâng cao chất lượng gạo . Muốn vậy phải hoàn thiện ngay từ khâu lai tạo giống lúa, xác định cơ cấu giống lùa phù hợp với nhu cầu thị trường . Tiếp đó cần hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sau thu hoạch . Hơn nữa cần nâng cao tỷ trọng các loại gạo cấp cao và đặc sản . Điều này có liên quan đến vấn đề quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo trồng lúa đặc sản . + Cần chủ động chân hàng để đàm phán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết, nhất là đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng . Hiện nay, tâm lý khách hàng chưa thực sự tin tưởng vào khả năng thực hiện hợi đồng của nhiêu Doanh nghiệp Việt nam và cũng rất ngại thời gian giao hàng bị kéo dài . Để chủ động cần tăng cường dự trữ kinh doanh, kết hợp dự trữ quốc gia và dự trữ kinh doanh xuất khẩu gạo . + Về quan hệ đối ngoại cần tăng cường hợp tác với các nước xuất khẩu gạo , trước hết là Thái Lan, tăng cường với các nước viện trợ gạo theo chương trình của cộng đồng quốc tế, tăng cường quan hệ với các nước trung tâm tài chính quốc tế đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp, đa phương hoá các hình thức như các thoả thuận xuất khẩu dài hạn, tín dụng xuất khẩu, đấu thầu xuất khẩu . Cùng với sự phát triển kinh tế, tiềm lực tài chính của nước ta sẽ ngày càng lớn mạnh, theo đà đó cần tăng cường trợ cấp cho xuất khẩu gạo . Có thể trong một vài thập kỷ tới, ý nghĩa của việc xuất khẩu gạo để thu ngoại tệ về tỷ trọng sẽ giảm dần, nhưng ý nghĩa về tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động vẫn không bị suy giảm . Đồng thời, khi một số lợi thế về sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta bị giảm dần, thì khi đó biện pháp trợ cấp xuất khẩu gạo sẽ phải tăng dần lên về mức độ . Tình hình đó cần được lường trước ngay từ bây giờ để có thể định hướng phát triển thích hợp . Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo Chính sách thuế xuất khẩu Thuế xuất khẩu có tác động mạnh đến việc khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu . Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương giảm thuế nông nghiệp nhằm khuyến khích nông dân, việc đánh thuế xuất khẩu gạo sẽ làm giảm giá bán thóc của nông dân ở thị trường nội địa . Như vậy vô hình dung chúng ta đang thưc thi hai chính sách triệt tiêu động lực của nhau . Hơn nữa việc đánh thuế như vậy không thể chuyển cho người tiêu dùng nước ngoài gánh chịu như thuế nội địa, như thế nó làm giảm lợi thế cạnh tranh của người sản xuất gạo . Như vậy cần đánh giá lại cái được cái mất của chính sách đáng thuế xuất khẩu gạo . Từ thực tế đó, chúng ta thấy Nhà nước giảm thuế xuất khẩu gạo từ 3% năm 1996 xuống 1% năm 1997 và hiện nay là 0% là một quyết định hợp lý . Tăng cường tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo ý nghĩa của việc giải pháp: Trong các hình thức hỗ trợ nông dân thì hình thức tín dụng vốn có ưu điểm hơn cả . Do tính chất bắt buộc phải hoàn trả vốn , nên buộc người vay phải năng động, sáng tạo tìm cách để kinh doanh đật hiệu qủa cao, khác với các khoản trợ cấp cho không, người được trợ cấp thường có thói quen ỷ lại, do đó đầu tư sử dụng tiền không hiệu quả . Hỗ trợ nông dân dưới hình thức tín dụng vốn sẽ góp phần xoá bỏ thói quen trông chờ vào Nhà nước theo kiêủ tập trung bao cấp, sản xuất lúa gạo phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên , thường phải chịu rủ ro bất khả kháng . Trong tình hình đó,việc thực thi chính sách bảo chợ cho sản xuất và xuất khẩu gạo là cần thiết . Bảo trợ sản xuất giúp cho sản xuất ổn định và là cơ sở để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu . Bảo trợ cho khâu xuất khẩu giúp cho các Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, đảm bảo cho sản xuất không bị suy giảm ở vụ sau, năm sau . Trong sản xuất Lãi suất tín dụng cho nông dân vay vốn sản xuất hiện nay còn quá cao, mặt khác không phải người dân nào cũng vay được vốn tín dụng vì còn nhiều thủ tục phiền hà, tiêu cực xung quanh việc vay vốn . Do vậy, cần giảm bớt các thủ tục nhằm đảm bảo cho nông dân vay vốn một cách dễ dàng, với lãi suất thấp . Khi thị trường vốn đã phát triển, sẽ có nhiều vốn tín dụng hơn tham gia thị trường vốn . theo luật cạnh tranh với tính tự do ngày càng cao dẫn đến giảm bớt sự áp đặt, lãi suất sẽ giảm dần . Cần mở rộng hình thức tín dụng thương mại cho nông dân vay qua các công ty lương thực, các tổ chức kinh doanh xuất khẩu gạo . Các tổ chức đó vay tiền của các ngân hàng thương mại để nhập vật tư cho xuất khẩu gạo, số vật tư này được ứng trước cho nông dân (cho vay bằng hiện vật) .Đến vụ thu hoạch, các tổ chức này thu lại tiền cho vay bằng thóc . Hình thức này vừa đảm bảo vốn cho nông dân sản xuất, vừa đảm bảo tiêu thụ sản phẩm của nông dân với giá thoả đáng, mặt khác đảm bảo được chân hàng cho các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo . Đối với các vùng được quy hoạch sản xuất gạo xuất khẩu, cần xây dựng các dự án cụ thể để có thể thực hiện cho vay theo dự án với quy mô tương đối lớn . Cho vay theo dự án được tiến hàng đồng bộ (giống thuỷ lợi, bảo vệ thực vật) nhờ đó các dự án sản xuất gạo xuất khẩu (kể cả gạo đặc sản có thể mau chóng được triển khai . Trong tương lại, để tăng thêm nguồn vốn vay đến hộ nông dân, Nhà nước cần có quy chế buộc các ngân hàng thương mại phải dành một tỷ lệ vốn vay cho nông nghiệp . Ngân hàng nào không đầu tư cho nông nghiệp được thì phải uỷ thác cho ngân hàng nông nghiệp vay lại để cho nông dân vay . Đương nhiên, phần tiền cho nông dân vay với lãi suất ưu đã thoả đáng . Trong xuất khẩu Việc cấp vốn cho xuất khẩu gạo qua tín dụng ưu đãi là khâu quyết định, tạo năng lực sản xuất mới và ổn định hơn . Tuy nhiên, toàn bộ chu kỳ sản xuất - xuất khẩu gạo sẽ không đạt hiệu quả nếu khâu xuất khẩu bị chục trặc . Để thúc đẩy xuất khẩu gạo cũng rất cần có chế độ tín dụng ưu đãi, nhằm cung cấp vốn lưu động đủ số lượng, đúng thời hạn cho các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo . Sự hỗ trợ vốn lưu động cho các Doanh nghiệp mua dự trữ thóc đứng về toàn cục cũng rất có lợi như . Thứ nhất: Tăng mức cầu tại thị trường nội địa, ổn định giá thóc theo hướng có lợi cho nông dân . Đó là cơ sở ổn định giá thóc gạo xuất khẩu . Thứ hại: Giúp cho các Doanh nghiệp có gạo để dự trữ trong kho, chủ động đàm phán với khách hàng vào thời điểm giá cả có lợi nhất, đảm bảo lợi ích quốc gia và Doanh nghiệp . Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp như : Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, cho phép thuế chấp bằng hàng hoá, dùng quỹ hỗ trợ lãi suất vay tín dụng khi được phép xuất khẩu trả chậm để giữ thị trường truyền thống khi nước nhập khẩu có khó khăn trong thanh toán, hoặc khi mở ra thị trường mới Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu . Khuyến khích đầu tư sản xuất và xuất khẩu trực tiếp chỉ mới nhìn nhận đến người nông dân trực tiếp sản xuất lúa gạo . Trong thực tế còn có rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiện vụ cung ứng vật tư cho nông nghiệp và mua gom lùa hàng hoá của nông dân cung cấp cho các nhà máy xay xát, chế biến gạo xuất khẩu . Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đó cũng như các nhà máy xay xát chế biến gạo xuất khẩu cung có quyền được hưởng các ưu đãi về tài chính và tín dụng cũng như các Doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo . Chế độ khuyến khích này có tác dụng kích thích các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, từ đó kéo theo sự phát triển của các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như tạo điều kiện cho người nông dân bán hết sản phẩm lúa hàng hoá của mình với giá cao hơn, tạo điêu kiện cho ngành sản xuất lúa gạo ngày càng phát triển . Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo được thể hiện chủ yếu ở hệ thống các Doanh nghiệp thu mua và xuất khẩu gạo . Năm 1996, chính phủ đã sắp xếp lại hệ thống quốc doanh thành hai tổng công ty trung ương là: Tổng công ty lương thực miền , Bắc, tức Vinafood Trung ương I và tổng công ty lương thực miền Nam, tức Vinafood Trung ương II Từ tháng 1 năm 1998, Bộ thương mại đã có thông báo số 13848/TM-XNK, theo đó các Doanh nghiệp được phép xuất khẩu gạo phải có ba điều kiện sau : + Đã được cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu loại hình "kinh doanh " có ngành hàng phù hợp . + Là thành viên của Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt nam, được Hiệp hội đề nghị Bộ thương mại cho phép xuất khẩu gạo . + Đã kinh doanh xuất khẩu gạo trực tiếp hoặc qua uỷ thác xuất khẩu gạo liên tục ba năm và đạt doanh thu hàng năm tối thiểu 50 tỷ đồng . Hiện nay, cả nước có tất cả 20 Doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo (gồm 13 Doanh nghiệp địa phương, 4 Doanh nghiệp trung ương và 3 Doanh nghiệp gồm công ty có vốn đầu tư nước ngoài và Doanh nghiệp khác ở Miền Bắc) . Ngoài ra có 11 Doanh nghiệp địa phương và 2 Doanh nghiệp Trung ương đựơc giao chỉ tiêu mua trên 1 triệu tấn lúa hàng hoá tạm trữ chờ xuất khẩu . Năm 2000 chính phủ còn cho phép các Doanh nghiệp đầu mối, nếu tìm được thị trường và ký được hợp đồng xuất khẩu gạo với giá cao thì được trực tiếp xuất khẩu: các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến lúa gạo cũng được tham gia xuất khẩu số gạo chế biến đó . Để khuyến khích xuất khẩu gạo sản xuất ở các tỉnh phía Bắc, chính phủ còn cho phép các Doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu hoặc trao đổi hàng với Lào . Thực tế chứng minh đây là một giải pháp đúng khi người sản xuất được chủ động tham gia thị trường, chủ động điều tiết cung cầu của thị trường cho mục đích sản xuất và kinh doanh của mình . Nhìn chung Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo nhằm chống tranh bán ở thị trường nước ngoài , chống tranh mua ở thị trường nội địa , đảm bảo khả năng thích ứng kịp thời và linh hoạt với thị trường ngoài nước . Nếu tổ chức theo hướng: tăng cường tập trung hoá và chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá Doanh nghiệp tư nhân có thực lực kinh tế, có bạn hàng và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu gạo được tham gia trực tiếp vào thị trường xuất khẩu gạo . Cải tiến công tác quản lý và điều hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo Để phù hợp với xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, từng bước mở cửa thị trường, giảm dần hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như giảm được quyền kinh doanh lúa gạo . . . cần có những đổi mới về tổ chức quản lỹ cũng như điều hành vĩ mô linh hoạt, phù hợp hơn : + Về tổ chức: Tổ chức lại hệ thống các Doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo, thành lập thêm tổng công ty lương thực Tây sống Hậu, cho phép các Doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lương thực nếu có đăng kỹ kinh doanh, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường nội địa . Gắn mỗi Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với từng vùng sản xuất lúa gạo để các Doanh nghiệp phối hợp với địa phương (sở nông nghiệp, trung tâm khuyến nông tịn) hỗ trợ bao tiêu sản phẩm khi bà con nông dân chuyển đổi giống . Tổ chức lại hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực thành Hiệp hội lúa gạo, xây dựng rõ chức năng và cơ chế hoạt động, thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường, điều hoà lợi ích của các Doanh nghiệp với người sản xuất, chế biến, để xuất với chính phủ các chính sách về lúa gạo . + Đổi mới quản lý và điều hành vĩ mô về xuất khẩu gạo Từng bước xáo bỏ việc chỉ định đầu mối xuất khẩu, bỏ quota xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ lãi suất vốn vay khi cần thiết, bình ổn giá nội địa . . . Trường hợp xuất khẩu gạo sang những nước có cơ chế chỉ giao cho một tổ chức của nước đó độc quyền nhập khẩu gạo thì Bộ thương mại có trách nhiệm lập phương án trình Thủ Tướng chính phủ để đàm phán, ký thoả thuận chính phủ và giao cho một hoặc một số Doanh nghiệp đầu mối ký hợp đồng cụ thể . Bộ thương mại và ban điều hành chịu trách nhiệm về việc phân giao chỉ tiêu thực hiện các hợp đồng này cho các Doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo một cách công khai, công bằng . Trường hợp xuất khẩu gạo sang các nước tự do nhập khẩu gạo thì các Doanh nghiệp đầu mối được chủ động ký hợp đồng bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng qua công ty nước thứ ba qua hạn ngạch được giao và khung giá chỉ đạo của Bộ thương mại . Đối với gạo xuất khẩu theo kế hoạch trả nợ và thanh toán hàng nhập khẩu của chính phủ thì cần được thực hiện theo cơ chế đấu thầu . Trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì giao cho Bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với Bộ tài chính và Bộ thương mại xem xét phân phối cho các Doanh nghiệp đầu mối thực hiện tổng ngạch đã giao cho các địa phương, Doanh nghiệp . Khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá trúng thầu hoặc giá phân cho đơn vị đầu mối thực hiện được nhập vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu gạo . Cho phép các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực thành phần kinh tế có kinh doanh hoặc được phép kinh doanh tham gia xuất khẩu gạo . Từng bước xoá bỏ độc quyền của các Doanh nghiệp Nhà nước khi được chỉ định làm đầu mối xuất khẩu gạovà được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu gạo nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Doanh nghiệp trong nước . Các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo được tự do lựa chọn cơ quan kiểm tra chất lượng theo thoả thuận với khách hàng . Cơ quan kiểm tra chất lượng của Nhà nước tiến hành kiểm tra thưởng xuyên để đảm bảo chất lượng và uy tín của mặt hàng gạo Việt nam trên thị trường quốc tế . Nhà nước dùng chính sách thưởng phạt, các chính sách khuyến khích khác để thúc đẩy các Doanh nghiệp xuất khẩu không ngừng nâng cao chất lượng và uy tín Quản lý chất lượng gạo xuất khẩu Để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, Nhà nước cần có vản bản quy định những công nghệ chế biến noà được sử dụng trong chế biến gạo xuất khẩu . Đồng thời Nhà nước giao cho cục chế biến - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn kiểm định và đánh giá lại toàn bộ dây truyền, công nghệ chế biến của các nhà máy xí nghiệp, các Doanh nghiệp chế biến gạo xuất khẩu, Nhà nước cần xem xét và sớm cho phép các cơ sở chế biến đạt tiêu chuẩn Việt nam được cấp giấy chứng nhận lô hàng đạt tiêu chuẩn để làm căn cứ cho cơ quan giám định, cho cơ quan giám định chất lượng (VINACONTROL - cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu) kiểm định và cho phép xuất . Như vậy, sẽ giảm bớt được việc phải giám định từng bao hàng, giảm bớt khâu trung gian trong việc kiểm tra chất lượng gạo xuất khẩu và hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết khi VINACONTROL được khách hàng uỷ nhiệm quyền kiểm định, từ đó nâng cao uy tín của gạo Việt nam trên thị trường thế giới . Chế độ thưởng phạt trong xuất khẩu . Nhà nước đã cho phép Bộ thương mại được thành lập Quỹ khen thưởng xuất khẩu . Do vậy, để khuyến khích việc xuất khẩu gạo, chúng ta cần có chế độ thưởng thích đáng cho các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong các trường hợp sau đây . + Tìm được thị trường mới và đưa được gạo Việt nam vào thị trường đó + Ký kết và thực hiện được hợp đồng xuất khẩu gạo với gía cao hơn các Doanh nghiệp khác bán loại gạo có chất lượng tương đương . + Thực hiện sớm hạn ngạch xuất khẩu gạo đã được phân bổ Hình thức khen thưởng: Có thể thưởng bằng tiền (ngoại tệ hoặc VNĐ), cấp thêm hạn ngạch bổ xung hoặc các hình thức khen thưởng khác như bằng khen, bảng vàng danh dự, danh hiệu Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường . Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trường thế giới Đâu cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, quyết định sự thành công của các Doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu . Việc nắm bắt kịp thời các thông tin về nhu cầu, giá cả thị trường giúp cho Doanh nghiệp có các biện pháp, kế hoạch thu mua, găm hàng hay tung hàng ra thị trường một cách hợp lý, được giá . Nhìn chung có rất nhiều nguồn tài liệu khác nhau ở hàng loạt các nước đề cập đến giá gạo . Tài liêu về giá gạo gồm nhiều nguồn và loại khác nhau như Tài liệu trong nước và nước ngoài Tài liệu của các cơ quan Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ Tài liệu gốc (của những nước sản xuất, xuất khẩu chủ yếu) Tài liệu thốn kê Tài liệu chuyên ngành Tài liệu về gạo tuy rất phong phú, đa dạng nhưng cần trước hết quan tâm nguồn tài liệu gốc, tài liệu thống kê và chuyên ngành để đáp ứng được bốn yêu cầu thiết thực: + Hệ thống + Đầy đủ + Kịp thời + Chính xác Với điều kiện của Việt nam trong việc tiếp cận thông tin, giá cả của thị trường thế giới, có thể đơn cử những tài liệu cơ bản sau : + Thống kê hàng tháng về lương thực và nông nghiệp của FAO . Tài liệu thống kê chuyên môn này cung cấp thông tin khá đầy đủ về gạo và giá cả trong đó có giá gạo quốc tế bình quân hàng năm . + Tài liệu của RICE committee, Board of Thailand, OMIC Bangkok (uỷ bao gạo, vụ thương mại Thái Lan, công ty giám định hàng hoá nước ngoài, chi nhánh Băng Cốc) . Thông tin về giá gạo của Thái Lan . Đây là nguồn tài liệu quan trong, cho biết kịp thời tình hình biết động của giá gạo quốc tế, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và công tác nghiên cứu . Nội dung thông tin khá đầy đủ, chính xác, gồm giá theo ngày, giá theo tuần, giá bình quân hàng tháng để xác định giá bình quân hàng năm . Theo từng thời gian đó, đều có giá chỉ đạo của BOT (Board of Trade ) và giá thị trường hiện hành (Market of Prices ) + FAO - Facsimile Transmission: ngoài nội dung thông tin cô đọng hệ thống thị trường gạo thế giới, tài liệu này còn đề cập đến diễn biến của giá gạo . Tất cả những thông tin trên có vai trò hết sức quan trọng, quyết định tới hiệu quả sản xuất gạo của Việt nam . Do đó, các thông tin này cần được tổ chức theo dõi, cập nhập thường xuyên và ngày càng nâng cao chất lượng thông tin . Ngoài ra cần có sự hợp tác chặt chễ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan . Tổng công ty kinh doanh lương thực, Tổng cục hải quan . . . từ đó xác lập một hệ thống thông tin chính xác, nhằm cũng cấp kịp thời cho các Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu gạo . B). Biện pháp vi mô Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu lúa gạo Các Doanh nghiệp này cần phải tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản, chuẩn bị chu đáo cho xuất khẩu; khác với những sản phẩm nông nghiệp, việc sản xuất lúa gạo diễn ra trên diện tích rộng, công tác thu mua lại diễn ra trong thời gian ngắn, khối lượng lớn . Vì vậy, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một mạng lưới thu mua lúa gạo rộng khắp . Mặc dù hiện nay nguồn cung cấp là tương đối dồi dào nhưng để tránh những biến động về nguồn hàng do diện tích gieo trồng bị thu hẹp, có nhiều Doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu gia tăng, các Doanh nghiệp cũng cần kết hợp với người sản xuất . Trong trường hợp dự báo khả năng xuất khẩu có nhiều thuận lợi, giá lúa gaọ trên thị trường quốc tế sẽ tăng cao vì ngoài việc kết hợp thu mua lúa gạo của nông dân, các Doanh nghiệp cũng nên cố gắng cấp vốn cho người sản xuất để họ mở rộng diện tích gieo trồng, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Trong khâu thu mua Doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm nghiêm túc . Vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng gạo xuất khẩu của Doanh nghiệp . Kết thúc khâu thu mua, Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến bảo quản hàng hoá . Nhiều Doanh nghiệp mặc dù sản phẩm đầu vào đạt phẩm cấp tốt, nhưn do bảo quản không tốt nên chất lượng sản phẩm xuống cấp, không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu . Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu Để đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu, tăng thị phần của Việt nam trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp nên thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường xuất khẩu với những biện pháp sau : + Giữ vững thị trường quên thuộc và truyền thống như thị trường Malaixia, Đài Loan, Pháp, Xingapore, Thuỷ Điển, Châu Phi . Để thực hiện được mục tiêu này các Doanh nghiệp phải tạo và giữ vững được uy tín của mình thông qua việc nghiên chỉnh thực hiện các hợp đồng đã ký . + Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường và khuyếch trương, quảng cáo sản phẩm và thay thế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, vươn lới những thị trường chính đầy triển vọng . Đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt nam đây chính là điểm yếu căn bản . Sự yếu kém này gây ra tình trạng phần lớn hoạt động xuất khẩu diễn ra một cách thụ động và thông qua trung gian, làm ảnh hưởng đến lợi ích của đất nước cũng như của Doanh nghiệp , hạn chế tính linh hoạt trong ứng phó với các biến động của thị trường . Để khắc phục được tình trạng này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn trong tiếp thị trường xuất khẩu . Bên cạnh đó họ cũng nên tham gia các hoạt động hiệp hội ngành hàng để cập nhật thông tin về mới về tình hình giá cả, cung cầu trên thị trường cạnh tranh . + Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ thị trường như thông tin, huấn luyện và nâng cao năng lực quản lý, thành lập các tổ chức thông tin thị trường, có hệ thống khai thác từ cơ sở, có phương tiện và cán bộ xử lý thông tin nhanh nhậy kịp thời, thiết lập các chương trình nghiên cứu về thị trường có hệ thống đầu tư cán bộ và kinh phí thoả đáng cho nghiên cứu, chuyển giao, khuyến cáo . Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên . + Thường xuyên gửi cán bộ các nhà Doanh nghiệp trẻ có năng lực đi học tập, nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước . + Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu . Định kỳ gửi cán bộ đi đào tạo lại . + Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế . + Cử cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu thị trường, vừa học hỏi kinh nghiệm vừa làm ăn, gây dựng các mối quan hệ bạn hàng . Việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên đòi hỏi các Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí không nhỏ, song hiệu quả mà nó đem lại rất lớn và nó quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của Doanh nghiệp . Bên cạnh nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ cần trao dồi đạo đức của bản thân . Đạo đức trong kinh doanh quan trọng không kém nghiệp vụ . Lợi ích của đất nước cũng như Doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào tinh thần trách nhiệm của bản thân mỗi cán bộ trong Doanh nghiệp . Kết luận và kiến nghị Từ những cơ sở lý thuyết, những diễn biến thực của việc sản xuất cũng như xuất khẩu lúa gạo trên thị trường trong thời kỳ 1991 - 2001, từ những phân tích định tính và cuối cùng là sự phân tích định lượng những tác động của các yếu tố đến sản lượng sản xuất cũng như sản lượng gạo xuất khẩu thì có thể khẳng định một số điều sau đây: + Đối với nền sản xuất lúa gạo của chúng ta thì qua hai mô hình (*) và (**) ta thấy việc tăng sản lượng sản xuất lúa gạo có thể có hai cách là: Tăng diện tích nuôi trồng hoặc tăng năng suốt lúa trong những năm tới, tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay chúng ta vẫn đang nghiên cứu để tạo ra giống lúa mới có chất lượng va năng xuât hơn để có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới còn về diện tích trồng lúa thì hiện nay cũng đang có xu hướng giảm . + Đối với vấn đề xuất khẩu gạo của nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là về giá và thị trường tiêu thụ sản phẩm này, qua phân tích thì tỷ giá hối đoái có tác động đến sản lượng xuất khẩu nhưng ảnh hưởng của nó không cao và chính giá sản phẩm là có tác động mạnh hơn cả . Qua đó sự phân tích và một số điều được rút ra thì em có một số kiến nghị như sau: Dựa và tình hình thực tế hiện nay thì nên chăng giảm diện tích trồng lúa cho năng suất không cao sang một số ngành khác như việc nuôi trồng thuỷ sản ở một số tỉnh ven biển . Đầu tư vào việc nghiên cứu để tạo ra được một số giống lúa mới có chất lượng để có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới . Xem xét lại hệ thống chính sách đối với vấn đề xuất khẩu lúa gạo hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà hoạt động trong lĩnh vức này tăng hiệu quả hoạt động của mình . Đầu tư và nâng cao hệ thống xử lý sản phẩm sau thu hoạch để giữa được chất lượng sản phẩn không bị hao hụt trong các công đoạn này . Các Doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa trình độ của các cán bộ trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu này . Việc sản xuất và xuât khẩu lúa gạo không những thu về ngoại tệ cho đất nước mà nó còn là chiến lược phát triển của đất nước để đi lên XHCN nó là khâu mấu chốt, khởi đầu cho sự phát triển của nước nhà . Phụ lục: Bảng 1 : Obs D_TICH GIA_TB_VN G_GAO_TL K_NGACH 1991 5895.8 226.1 307.1 290 1991 6027.7 176.3 279.15 304.6 1992 6303 226.1 303.72 234.5 1993 6475.3 207.6 277.48 417.7 1994 6559.4 203.1 250.47 361.9 1995 6598.6 217.2 292.27 424.4 1996 6765.6 266 339 530.1 1997 7003.8 285 349.52 868.4 1998 7099.7 244.5 314.03 891.3 1999 7362.4 265 313.33 1016 2000 7648 261.3 253.76 1012 2001 7914 181 210.12 615 Bảng 2 : Obs N_SUOT P_NHAP PHAN_SX SL_XKHAU 1991 32.3 1840 371.9 1420 1991 31.9 2085.2 354.2 1624 1992 31.1 2662.8 450.3 1033 1993 33.3 2420 530 1950 1994 34.8 3018 714 1722 1995 35.7 4134 845.4 1983 1996 37.2 2942 895 1989 1997 37.7 2800 931 3003 1998 38.8 2200 965 3553 1999 39.6 3400 982.4 3793 2000 41 3782 978 4550 2001 42.3 3973 1120 3400 Bảng 3 : Obs S_LUONG TY_GIA T_PHAN TS_NHAP 1991 19000 3900 2211.9 4057 1991 19220 5016 2439.4 4390 1992 19620 9642 3113.1 5178 1993 21590 11209 2950 5555.5 1994 22830 10816 3732 7701 1995 23520 10926 4979.4 13587 1996 24960 11015 3837 17042 1997 26440 11511 3731 19943 1998 27500 11925 3165 22092 1999 29100 13022 4382.4 33324 2000 31400 14300 4760 34314 2001 32700 14480 5093 31911 Bảng 4 : Obs T_SAU_SX T_TSAU 1991 4800 8857 1991 9200 13590 1992 12000 17178 1993 11000 16555.5 1994 14000 21701 1995 14100 27687 1996 12500 29542 1997 15566 35499 1998 20007 42099 1999 19078 52402 2000 20223 54537 2001 18849 50760 Phụ lục 1: S_LUONG và N_SUOT ============================= LS // Dependent Variable is S_LUONG Date: 05/14/01 Time: 14:14 Sample: 1991 2001 Included observations: 12 -------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. N_SUOT 1248.863 56.24217 22.20510 0.0000 C -20520.81 2051.847 -10.00114 0.0000 ---------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.980122 Mean dependent var 24823.33 Adjusted R-squared 0.978134 S.D. dependent var 4689.358 S.E. of regression 693.4210 Akaike info criterion 13.23429 Sum squared resid 4808327. Schwarz criterion 13.31510 Log likelihood -94.43298 F-statistic 493.0666 Durbin-Watson stat 1.134968 Prob(F-statistic) 0.000000 ===================================================== Qua kết quả này cho thấy diện tích và năng suốt có quan hệ tương đối chặt chẽ với nhau . Phụ lục 2: D_TICH và T_PHAN: ========================== LS // Dependent Variable is D_TICH Date: 05/15/01 Time: 08:47 Sample: 1991 2001 Included observations: 12 --------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. T_PHAN 0.516955 0.123448 4.187623 0.0019 C 4891.959 470.6455 10.39415 0.0000 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.636841 Mean dependent var 6804.442 Adjusted R-squared 0.600526 S.D. dependent var 623.3056 S.E. of regression 393.9540 Akaike info criterion 12.10348 Sum squared resid 1551999. Schwarz criterion 12.18430 Log likelihood -87.64814 F-statistic 17.53619 Durbin-Watson stat 0.968292 Prob(F-statistic) 0.001865 ===================================================== Kết quả cho thấy diện tích và phân bón có quan hệ đa cộng tuyến với nhau . Phụ lục 3: D_TICH và T_TSAU: =========================== LS // Dependent Variable is D_TICH Date: 05/15/01 Time: 08:48 Sample: 1991 2001 Included observations: 12 -------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. T_TSAU 0.037430 0.003235 11.57039 0.0000 C 5649.084 111.5629 50.63586 0.0000 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.930495 Mean dependent var 6804.442 Adjusted R-squared 0.923544 S.D. dependent var 623.3056 S.E. of regression 172.3481 Akaike info criterion 10.45004 Sum squared resid 297038.6 Schwarz criterion 10.53086 Log likelihood -77.72753 F-statistic 133.8739 Durbin-Watson stat 1.219030 Prob(F-statistic) 0.000000 ===================================================== Kết quả cho thấy diện tích và thuốc sâu có quan hệ đa cộng tuyến với nhau . Phụ lục 4: Kiểm định dạng hàm của hàm cung sản lượng sản xuất : ================ Ramsey RESET Test: ------------------------------------------------------------------------------------------ F-statistic 0.078654 Probability 0.785470 Log likelihood ratio 0.104416 Probability 0.746593 ------------------------------------------------------------------------------------------ Test Equation: LS // Dependent Variable is S_LUONG Date: 05/15/01 Time: 08:49 Sample: 1991 2001 Included observations: 12 ---------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D_TICH 6.389634 3.809614 1.677239 0.1278 C -20435.33 19606.97 -1.042248 0.3245 Fitted^2 2.80E-06 9.98E-06 0.280453 0.7855 ------------------------------------------------------------------------------------------ R-squared 0.981756 Mean dependent var 24823.33 Adjusted R-squared 0.977702 S.D. dependent var 4689.358 S.E. of regression 700.2433 Akaike info criterion 13.31517 Sum squared resid 4413066. Schwarz criterion 13.43640 Log likelihood -93.91830 F-statistic 242.1560 Durbin-Watson stat 1.153205 Prob(F-statistic) 0.000000 ===================================================== Qua kết quả của kiểm định cho thấy dạng hàm là đúng . Phụ lục 5: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi của mô hình hàm cung sản lượng sản xuất: ====================== White Heteroskedasticity Test: ---------------------------------------------------------------------------------- F-statistic 1.168443 Probability 0.353891 Obs*R-squared 2.473574 Probability 0.290316 ---------------------------------------------------------------------------------- Test Equation: LS // Dependent Variable is RESID^2 Date: 05/15/01 Time: 08:49 Sample: 1991 2001 Included observations: 12 ---------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 14956631 23013166 0.649916 0.5320 D_TICH -3840.694 6707.794 -0.572572 0.5810 D_TICH^2 0.247513 0.485985 0.509302 0.6228 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.206131 Mean dependent var 370969.4 Adjusted R-squared 0.029716 S.D. dependent var 622818.8 S.E. of regression 613495.2 Akaike info criterion 26.86617 Sum squared resid 3.39E+12 Schwarz criterion 26.98740 Log likelihood -175.2243 F-statistic 1.168443 Durbin-Watson stat 2.493721 Prob(F-statistic) 0.353891 ===================================================== Qua kết quả kiểm định cho thấy phương sai của sai số là đồng đều . Phụ lục 6: Kiểm định tương quan chuỗi: ================================ Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: ---------------------------------------------------------------------------------- F-statistic 1.387231 Probability 0.303933 Obs*R-squared 3.090043 Probability 0.213307 ----------------------------------------------------------------------------------- Test Equation: LS // Dependent Variable is RESID Date: 05/15/01 Time: 08:50 ---------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D_TICH 0.006859 0.317871 0.021578 0.9833 C -57.85728 2169.367 -0.026670 0.9794 RESID(-1) 0.459189 0.331989 1.383148 0.2040 RESID(-2) -0.444294 0.336094 -1.321935 0.2227 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.257504 Mean dependent var -6.37E-12 Adjusted R-squared -0.020933 S.D. dependent var 636.1555 S.E. of regression 642.7793 Akaike info criterion 13.19280 Sum squared resid 3305321. Schwarz criterion 13.35444 Log likelihood -92.18409 F-statistic 0.924821 Durbin-Watson stat 1.742539 Prob(F-statistic) 0.471720 ===================================================== Kết quả cho thấy không có sự tương quan chuỗi . Phụ lục 7: Tính chuẩn: Phụ lục 8: Kiểm định tính dừng của D_TICH ===================================== ADF Test Statistic -3.09132858386 1% Critical Value* -2.96767495573 5% Critical Value -1.9890499413 10% Critical Value -1.63822498918 --------------------------------------------------------------------------------- MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation LS // Dependent Variable is D(D_TICH,3) Date: 05/13/01 Time: 02:44 Sample(adjusted): 1994 2001 Included observations: 8 after adjusting endpoints -------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(D_TICH(-1),2) -1.670616 0.5404201 -.0913285 0.021 D(D_TICH(-1),3) 0.391659 0.3201042 1.223536 0.266 ================================================ Qua kết quả của kiểm định và theo tiêu chuẩn của DF ta có chuỗi sai phân bậc 2 D(D_TICH,2) là chuỗi dừng do đó chuỗi D_TICH là chuỗi đồng liên kết bậc hai Phụ lục 9: Bảng kiểm định tính dừng của S_LUONG ==================================== ADF Test Statistic -8.532823 1% Critical Value* -2.9677 5% Critical Value -1.9890 10% Critical Value -1.6382 ---------------------------------------------------------------------------------- *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation LS // Dependent Variable is D(S_LUONG,3) Date: 05/13/01 Time: 02:54 Sample(adjusted): 1994 2001 Included observations: 8 after adjusting endpoints ----------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(S_LUONG(-1),2) -2.143011 0.251149 -8.532823 0.0001 D(S_LUONG(-1),3) 0.690349 0.169340 4.076711 0.0065 ================================================== Qua kết quả của kiểm định và theo tiêu chuẩn DF ta thấy chuỗi sai phân bậc 2 của D(S_LUONG,2) là chuỗi dừng cho nên chuỗi S_LUONG là đồng liên kết bậc hai . Như vậy, qua kiểm định ta thấy các chuỗi thời gian sử dụng trong mô hình là không dừng nhưng lại là các chuỗi đồng liên kết bậc hai . Do đó, các phương trình nhận được đảm bảo không có hiện tượng hồi quy giả mạo . Đồng thời, sau mỗi phương trình ước lượng, kiểm định tính dừng của các phần dư cho thấy, các phần dư là dừng, điều này đảm bảo tính hợp lý của mô hình đã xây dựng . Phụ lục 10: Kiểm định dạng hàm: ================ Ramsey RESET Test: ----------------------------------------------------------------------------------------- F-statistic 0.208883 Probability 0.661490 Log likelihood ratio 0.323442 Probability 0.569546 Test Equation: LS // Dependent Variable is SL_XKHAU Date: 05/15/01 Time: 09:22 Sample: 1991 2001 Included observations: 11 ---------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. TY_GIA 0.105749 0.188788 0.560147 0.5928 GIA_TB_VN(-1) 11.31785 22.97363 0.492645 0.6373 C -1921.952 5811.766 -0.330700 0.7505 Fitted^2 8.92E-05 0.000195 0.457037 0.6615 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.877732 Mean dependent var 2599.909 Adjusted R-squared 0.825332 S.D. dependent var 1108.740 S.E. of regression 463.3794 Akaike info criterion 12.55238 Sum squared resid 1503043. Schwarz criterion 12.69707 Log likelihood -80.64641 F-statistic 16.75047 Durbin-Watson stat 1.753282 Prob(F-statistic) 0.001415 ====================================================== Qua kết quả kiểm định trên ta thấy dạng hàm là đúng: Phụ lục 11: Kiểm định tương quan chuỗi ================================ Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: ------------------------------------------------------------------------------- F-statistic 3.663260 Probability 0.091265 Obs*R-squared 6.047469 Probability 0.048619 -------------------------------------------------------------------------------- Test Equation: LS // Dependent Variable is RESID Date: 05/13/01 Time: 10:01 ---------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. TY_GIA -0.036197 0.052494 -0.689546 0.5162 GIA_TB_VN(-1) 1.936916 3.871963 0.500241 0.6347 C -100.6223 783.5340 -0.128421 0.9020 RESID(-1) 0.562213 0.349239 1.609823 0.1586 RESID(-2) -1.088509 0.407737 -2.669632 0.0370 --------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.549770 Mean dependent var -1.24E-13 Adjusted R-squared 0.249617 S.D. dependent var 393.4330 S.E. of regression 340.8100 Akaike info criterion 11.96561 Sum squared resid 696908.8 Schwarz criterion 12.14647 Log likelihood -76.41915 F-statistic 1.831630 Durbin-Watson stat 2.186309 Prob(F-statistic) 0.241789 ==================================================== Kết quả kiểm định cho thấy không có sự tương quan chuỗi . Phụ lục 12: Kiểm định phương sai: ====================== White Heteroskedasticity Test: --------------------------------------------------------------------------------- F-statistic 2.365878 Probability 0.165665 Obs*R-squared 6.731888 Probability 0.150753 ---------------------------------------------------------------------------------- Test Equation: LS // Dependent Variable is RESID^2 Date: 05/15/01 Time: 09:23 Sample: 1991 2001 Included observations: 11 -------------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -820091.2 2379174. -0.344696 0.7421 TY_GIA -137.7342 98.38622 -1.399934 0.2111 TY_GIA^2 0.008445 0.005068 1.666391 0.1467 GIA_TB_VN(-1) 11856.37 18806.99 0.630424 0.5517 GIA_TB_VN(-1)^2 -24.74028 40.08714 -0.617163 0.5598 ----------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.611991 Mean dependent var 140717.7 Adjusted R-squared 0.353316 S.D. dependent var 158203.0 S.E. of regression 127221.5 Akaike info criterion 23.81033 Sum squared resid 9.71E+10 Schwarz criterion 23.99119 Log likelihood -141.5651 F-statistic 2.365878 Durbin-Watson stat 1.735812 Prob(F-statistic) 0.165665 ===================================================== Qua kiểm định cho thấy phương sai của sai số là đồng đều . Phụ lục 13: Kiểm định tính dừng của chuỗi GIA_TB_VN(-1): ====================================== ADF Test Statistic -3.141550 1% Critical Value* -3.0507 5% Critical Value -1.9962 10% Critical Value -1.6415 ---------------------------------------------------------------------------------- *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation LS // Dependent Variable is D(GIA_TB_VN(-1),3) Date: 05/15/01 Time: 09:26 Sample(adjusted): 1995 2001 Included observations: 7 after adjusting endpoints ------------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(GIA_TB_VN(-2),2) -1.929678 0.614244 -3.141550 0.0256 D(GIA_TB_VN(-2),3) 0.375222 0.316598 1.185167 0.2892 -------------------------------------------------------------------------------------- R-squared 0.787595 Mean dependent var 6.300000 Adjusted R-squared 0.745114 S.D. dependent var 74.83032 S.E. of regression 37.77900 Akaike info criterion 7.498463 Sum squared resid 7136.264 Schwarz criterion 7.483009 Log likelihood -34.17719 F-statistic 18.53995 Durbin-Watson stat 2.282972 Prob(F-statistic) 0.007673 ===================================================== Qua bảng kiểm định trên thì theo tiêu chuẩn kiểm định DF thì GIA_TB_VN(-1) là đồng liên kết bậc hai Phụ lục 14: Kiểm định tính dừng của TY_GIA ; =============================================== ADF Test Statistic -3.07677373377 1% Critical Value* -2.96767495573 5% Critical Value -1.9890499413 10% Critical Value -1.63822498918 ----------------------------------------------------------------------------------- *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation LS // Dependent Variable is D(TY_GIA,3) Date: 05/13/01 Time: 09:59 Sample(adjusted): 1994 2001 Included observations: 8 after adjusting endpoints --------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(TY_GIA(-1),2) -0.9304265 0.302403 -3.07677 0.0217 D(TY_GIA(-1),3) -0.0995407 0.144431 -0.68919 0.5164 ================================================== Kết quả kiểm định theo tiêu chuẩn DF cho thấy chuỗi sai phân bậc hai D(TY_GIA,2) là chuỗi dừng do vậy chuỗi TY_GIA là chuỗi sai phân bậc hai . Phụ lục 15: Kiểm định tính dừng của SL_XKHAU: ========================================= ADF Test Statistic -2.40377439112 1% Critical Value* -2.96767495573 5% Critical Value -1.9890499413 10% Critical Value -1.63822498918 --------------------------------------------------------------------------------- *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation LS // Dependent Variable is D(SL_XKHAU,3) Date: 05/13/01 Time: 09:58 Sample(adjusted): 1994 2001 Included observations: 8 after adjusting endpoints -------------------------------------------------------------------------------- Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(SL_XKHAU(-1),2) -2.27367 0.945877 -2.40377 0.053021 D(SL_XKHAU(-1),3) 0.289483 0.4948847 0.58495 0.579896 ================================================= Từ kết quả kiểm định cho thấy chuỗi SL_XKHAU là chỗi không dừng nhưng theo tiêu chuẩn DF ta thấy sai phân bậc hai D(SL_XKAU,2) là chuỗi dừng hay cuỗi SL_XKHAU là chuỗi đồng liên kết bậc hai . Từ đó có thể nói phương trình ước lượng hàm cầu về sản lượng xuất khẩu gạo của Việt nam là không có dấu hiệu hồi quy giả mạo . Tài liệu tham khảo * Sách - Giáo trình kinh tế lượng - Giáo trình kinh tế quốc tế - Niên giám thống kê 1999, 2000 - Số liệu thống kê Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản Việt Nam 1991-1999 và dự báo 2001 - Niên giám thống kê Hà Nội 2000 - Tổng cục thống kê Hà Nội 2001 * Báo và Tạp chí - Thời báo kinh tế - Báo ngoại thương - Kinh tế 1995 - 1996, 1997 - 1998, 1999 - 2000, 2001 - 2002 Việt Nam và thế giới - Hồ sơ các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Viện nghiên cứu thương mại - Giá cả thị trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0410.doc
Tài liệu liên quan