Tựu chung lại, nghiên cứu có đóng góp
trong việc xây dựng một mô hình nghiên cứu
về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng
tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh
Thừa Thiên Huế. Việc các giả thuyết đều có
ý nghĩa thống kê và mức độ giải thích của
mô hình gần 50% cho thấy kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa khoa học và mô hình nghiên
cứu có thể áp dụng cho những địa phương có
đặc điểm du lịch Homestay tương đồng với
tỉnh TT-Huế. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng
có những hạn chế: (i) số du khách tham gia
phỏng vấn chỉ nằm trong 30 Homestay được
chọn ngẫu nhiên; (ii) chỉ thực hiện trong
phạm vi tỉnh TT-Huế nên tính khái quát chưa
cao; (iii) chưa làm rõ sự khác biệt về sự hài
lòng và hành vi truyền miệng của du khách
theo các biến nhân khẩu học như: giới tính,
độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, quốc tịch,
Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể được
thực hiện theo hướng khắc phục những hạn
chế của tác giả.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
104
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU
LỊCH, DẪN ĐẾN HÀNH VI TRUYỀN MIỆNG TÍCH CỰC ĐỐI VỚI DU
LỊCH HOMESTAY TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
FACTORS AFFECTING THE TOURIST SATISFACTION, LEADING TO POSITIVE
WORD-OF-MOUTH ON HOMESTAY SERVICE AT THUA THIEN HUE PROVINCE
Ngày nhận bài: 25/01/2019
Ngày chấp nhận đăng: 09/04/2019
Lê Văn Phúc
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch,
dẫn đến hành vi truyền miệng tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào
dữ liệu thu thập được từ 208 khách du lịch, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô
tả, kiểm tra thang đo Cronbacsh’a Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 7 nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch là cơ sở vật
chất, dịch vụ, sự hiếu khách, sự hưởng thụ, giá cả, sự mới lạ và quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, sự
hài lòng cũng có tác động tích cực đến hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du
lịch Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề
xuất nhằm nâng cao sự hài lòng và hành vi truyền miệng tích cực của khách du lịch đối với du lịch
Homestay tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ khóa: Homestay, sự hài lòng, hành vi truyền miệng tích cực, tỉnh Thừa Thiên Huế.
ABSTRACT
This research is aimed to test the factors affecting the tourist satisfaction, leading to positive word-
of-mouth on Homestay service at Thua Thien Hue province. The study is based on primary data
collection gathered from 208 tourists in Thua Thien Hue province, and then processed with
statistical tools in SPSS: descriptive statictic, internal reliability with Cronbach’s Alpha, exploratory
factor analysis (EFA) and linear regression. The results have identified seven factors that affect the
tourist satisfaction including: establishment, service, host provider, hedonism, price, novelty and
social value. Besides, the tourist satisfaction also has positive impact to positive word-of-mouth on
Homestay service at Thua Thien Hue province. Based on the findings, several suggestion are
recommended to enhance the tourist satisfaction and the positive word-of-mouth on Homestay
service at Thua Thien Hue province.
Keywords: Homestay, satisfaction, positive word-of-mouth, Thua Thien Hue province.
1. Giới thiệu
Là một trong các tỉnh duyên hải miền
Trung, Thừa Thiên Huế (TT-Huế) có vị trí và
điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi cho phát
triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
TT-Huế là nơi hội tụ của núi, rừng, biển, đầm
phá và các quần thể di tích văn hóa lịch sử đa
dạng (Quần thể di tích cố đô; Nhã nhạc cung
đình; Mộc bản và Châu bản triều Nguyễn).
Du lịch tỉnh TT-Huế cũng không nằm
ngoài xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ của du
lịch Việt Nam. Tính đến hết năm 2018, tỉnh
TT-Huế đã đón 4,25 triệu lượt khách (tăng
12% so với năm 2017), trong đó khách du
lịch quốc tế đạt 1,951 triệu lượt khách. Tổng
số khách lưu trú đạt 2,014 triệu lượt khách,
doanh thu du lịch đạt 4.400 tỷ đồng (tăng
25% so với cùng kỳ) (Sở Du lịch tỉnh TT-
Huế, 2018).
Sự phát triển du lịch địa phương cần
nhiều yếu tố hỗ trợ khác nhau. Trong đó, cơ
sở lưu trú được xem là một yếu tố quan trọng
Lê Văn Phúc, Trường Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
105
trong việc nâng cao sự hài lòng và giữ chân
khách du lịch. Theo thống kê của Sở du lịch
tỉnh TT-Huế, tính đến hết năm 2018, toàn
tỉnh có 575 cơ sở lưu trú, tổng số phòng đạt
10.501 phòng với 17.264 giường. Số cơ sở
kinh doanh dịch vụ Homestay cũng đang
phát triển mạnh mẽ tại địa phương trong
khoảng 2 năm gần đây (Đức Quang, 2019).
Mặc dù Homesaty đang dần phổ biến tại
tỉnh TT-Huế, nhưng hình thức này vẫn chưa
thật sự khiến du khách hài lòng. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng
của loại hình du lịch này còn nhiều hạn chế.
Nhiều hộ dân tổ chức dịch vụ du lịch
Homestay nhưng thiếu năng lực cung cấp
dịch vụ du lịch, sản phẩm đơn giản, kinh
doanh nhỏ lẻ,
Phát triển du lịch Homestay cũng là một
trong những định hướng phát triển các loại
hình lưu trú của chính quyền tỉnh TT-Huế
trong tương lai (UBND tỉnh TT-Huế, 2013).
Do đó, việc xác định các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của khách du lịch, dẫn đến ý
định hành vi của du khách trong tương lai là
rất cần thiết. Chất lượng dịch vụ tốt sẽ mang
đến sự hài lòng của du khách hiện tại và tăng
triển vọng thu hút du khách mới thông qua
hành vi truyền miệng tích cực (Hanafiah,
Jamaluddin & Zulkifly, 2013).
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết về du lịch Homestay
Khái niệm về du lịch Homestay là tương
đối mới tại Việt Nam. Nhiều tác giả trong và
ngoài nước đã đưa ra những cách tiếp cận
khác nhau về vấn đề này.
Thompson (1998) cho rằng du lịch
Homestay là hình thức du lịch mà du khách
tham gia vào đời sống gia đình của người dân
địa phương thông qua việc học tập, du lịch,
tham quan, tìm hiều văn hóa và nhiều hoạt
động khác.
Yahaya (2001) bàn luận rằng với dịch vụ
Homestay, du khách sẽ được khám phá thiên
nhiên và tìm hiểu những nét văn hóa đặc
trưng của người dân bản địa. Người dân địa
phương cũng sẽ có lợi ích khi có thêm phụ
phí sinh hoạt, ăn uống khi có khách đến lưu
trú thông qua các công ty du lịch.
Lynch & Mac (2000) định nghĩa du lịch
Homestay là một trong những hình thái của
du lịch cộng đồng. Đây là nơi mà khách du
lịch ở lại tại nhà người dân địa phương, chia
sẻ không gian sống và tham gia sinh hoạt
cùng người dân, và có thể không có được sự
đầy đủ tiện nghi như những hình thức du lịch
khác.
Về phía Việt Nam, theo tiêu chuẩn quốc
gia của chính phủ Việt Nam (TCVN) quy
định, dịch vụ Homestay cần đáp ứng các tiêu
chuẩn sau: (i) Tiện nghi phòng ngủ: một
phòng ngủ/căn hộ cho khách (8-10 m2),
thông thoáng, có điện, đèn chiếu sáng, một
chiếc quạt, một (nhiều) giường đơn (0,9m x
2m) hoặc một (nhiều) giường đôi (1,5m x
2m); (ii) Tiện nghi phòng tắm: Một phòng
tắm/vòi sen và bệ xí (3m2, phục vụ tối đa 5
khách/phòng), tường và sàn lát gạch men,
đèn chiếu sáng, vòi sen với nước nóng, bồn
rửa và bệ xí; (iii) Kỹ năng và đào tạo: Cán bộ
quản lý cần phải tham gia một khóa tập huấn
về quản lý homestay trừ những người đã
được cấp chứng chỉ của cơ sở đào tạo du lịch
có thẩm quyền (ERST, 2013).
2.1.2. Lý thuyết về sự hài lòng và hành vi
truyền miệng tích cực của khách du lịch
Sự hài lòng: của khách du lịch là một
trong những chủ đề được đề cập một cách
thường xuyên nhất trong lĩnh vực lưu trú vì
nó đóng một vai trò quan trọng trong sự sống
còn của bất kỳ sản phẩm du lịch nào
(Gursoy, McCleary & Lepsito, 2007).
Theo Reisinger & Turner (2003), trong
khía cạnh du lịch, sự hài lòng là một kết quả
của sự so sánh về mong đợi trước khi đi du
lịch và những trải nghiệm trong suốt chuyến
đi. Khi trải nghiệm tương đương hoặc vượt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
106
kỳ vọng, du khách sẽ cảm thấy hài lòng. Đối
với ngành du lịch, nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng chất lượng dịch vụ du lịch là một thước
đo phù hợp để kiểm tra sự hài lòng của du
khách, bởi du khách có thể sẽ hài lòng khi
một sản phẩm, dịch vụ đạt được hiệu suất ở
một mức độ kỳ vọng nhất định (Ching & Fu,
2010).
Hành vi truyền miệng tích cực của du
khách: đây là một kết quả quan trọng xuất
phát từ sự hài lòng của khách hàng (Mohd,
2016). Theo Ozdemir & Hewett (2010),
khách hàng càng hài lòng thông qua những
trải nghiệm tích cực, càng có nhiều khả năng
họ sẽ có những hành vi truyền miệng tích
cực, giới thiệu dịch vụ và sử dụng lại dịch
vụ. Lập luận này cũng được ủng hộ với
Oliver (2010), khi cho rằng, hành vi xem xét
lại (đến thăm lại các điểm đến) là một biểu
hiện quan trọng và cơ bản nhất của lòng
trung thành, vốn xuất phát từ sự hài lòng của
du khách.
2.1.3. Các nghiên cứu có liên quan
Sự hài lòng và hành vi truyền miệng tích
cực của khách du lịch là một lĩnh vực nghiên
cứu đã được một số học giả trong và ngoài
nước tiếp cận.
Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng mô
hình SERVQUAL được phát triển bởi
Parasuraman (1998) với 5 nhân tố chính của
chất lượng dịch vụ để đánh giá sự hài lòng
của du khách như Ayse & Can (2010);
Padma & Srinivas (2013); Anantha (2014);
Umesh (2014); Mohd (2016).
Ở một cách tiếp cận khác, Huh, J. (2002)
và Pou & Alegre (2002) đánh dấu tầm quan
trọng của yếu tố văn hóa và đặc điểm của du
khách ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng cho
thấy mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng
đối với hành vi truyền miệng tích cực của du
khách (Anantha, 2014). Các nghiên cứu gần
đây trên thế giới chỉ ra rằng sự cảm nhận về
giá trị (Chen & Chen, 2010), sự khác biệt
(Bigne, 2008), và một số nhân tố khác có ảnh
hưởng mạnh đến sự hài lòng, ý định quay lại,
cũng như truyền miệng cho bạn bè của du
khách. Đặc biệt, nghiên cứu của
Rasoolimanesh & cộng sự (2016) đề cập khá
đầy đủ đến các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của du khách và dẫn đến hành vi truyền
miệng tích cực, đó là: cơ sở vật chất, dịch vụ,
sự hiếu khách, giá cả, sự mới lạ, sự hưởng
thụ và quan hệ xã hội.
Đối với các nghiên cứu trong nước. kết
quả nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải
(2014) cho thấy có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng du khách về chất lượng dịch
vụ du lịch bao gồm “Điều kiện vật chất phục
vụ du lịch và vấn đề an ninh”, “Chất lượng
nhân viên và giá cả dịch vụ”, và “chất lượng
dịch vụ ăn uống”. Hồ Huy Tựu, Trần Thị Ái
Cẩm (2012) đã làm rõ có nhân tố như môi
trường, cơ sở vật chất, văn hóa và xã hội, vui
chơi giải trí, ẩm thực và sự khác biệt tại một
điểm đến có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
du khách, qua đó, quyết định đến đến ý định
quay lại và hành vi truyền miệng tích cực của
du khách.
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu trong và
ngoài nước đều tìm thấy mối quan hệ giữa sự
hài lòng của khách du lịch và hành vi truyền
miệng tích cực. Khách du lịch càng hài lòng
đối với dịch vụ (trong nghiên cứu này là dịch
vụ Homestay) thì lại càng có hành vi truyền
miệng tích cực đối với địa điểm du lịch, cơ
sở lưu trú, chuyến đi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết
hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng.
Trong phương pháp nghiên cứu định tính,
nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích,
thống kê, thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến
chuyên gia nhằm xây dựng mô hình và giả
thuyết nghiên cứu. Cụ thể, tác giả tiến hành
thảo luận trực tiếp với các bên liên quan để
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
107
tiến hành hiệu chỉnh thang đo trong mô hình
của Rasoolimanesh & ctg (2016): 3 chuyên
gia là trưởng phòng, chuyên viên phòng
Quản lý lưu trú thuộc Sở Du lịch tỉnh TT-
Huế; 5 chủ cơ sở Homestay tại địa phương
và 10 du khách đã sử dụng dịch vụ
Homestay. Các cuộc thảo luận liên quan đến
việc hiệu chỉnh thang đo, bổ sung và điều
chỉnh các biến quan sát nhằm phù hợp với
thực tế. Mô hình nghiên cứu đề xuất thể hiện
ở hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên mô hình của
Rasoolimanesh & cộng sự (2016)
Các khái niệm và giả thuyết nghiên cứu
chính thức được trình bày như sau:
Cơ sở vật chất: Đối với dịch vụ du lịch
Homestay, cơ sở vật chất được phản ánh
thông qua sự gọn gàng, sạch sẽ và thoải mái,
yên tĩnh cũng như sự dễ dàng tiếp cận
Homestay. Theo Tribe & Snaith (1998), cơ
sở vật chất là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của du
khách. Do đó, giả thuyết H1 được phát biểu:
Cơ sở vật chất Homestay có tác động tích
cực đến sự hài lòng của du khách tại tỉnh TT-
Huế.
Dịch vụ: Theo Chen (2013), dịch vụ du
lịch tại Homestay được thể thiện thông qua
các tiện nghi cơ bản được chủ nhà cung cấp,
chương trình trải nghiệm văn hóa hay các trò
chơi dân gian, lễ hội, sự kiện hay các hoạt
động du lịch. Rasoolimanesh & cộng sự
(2016) đã kết luận dịch vụ có ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách du lịch tại Homestay.
Do đó, giả thuyết H2 được phát biểu: Dịch
vụ du lịch tại Homestay có tác động tích cực
đến sự hài lòng của du khách tại tỉnh TT-
Huế.
Sự hiếu khách: Rasoolimanesh & cộng
sự (2016) cho rằng sự hiếu khách chủ yếu thể
hiện thông qua gia chủ, các thành viên trong
gia đình và cộng đồng địa phương. Yuksel &
Yuksel (2001) và Poon & Low (2005) đã
chứng minh sự hiếu khách có ảnh hưởng tới
sự hài lòng của du khách. Do đó, giả thuyết
H3 được phát biểu: Sự hiếu khách tại
Homestay có tác động tích cực đến sự hài
lòng của du khách tại tỉnh TT-Huế.
Giá cả: Giá cả được xem như nhận thức
của người tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hi
sinh một cái gì đó để được sử dụng một sản
phẩm hoặc một dịch vụ (Zeithaml, 1988).
Nhiều nhà nghiên cứu đã xem xét các yếu tố
tương tự như giá cả (Yuksel & Yuksel,
2001), mức giá (Kozak, 2001), có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của du khách trong các
nghiên cứu về du lịch. Do đó, giả thuyết H4
được phát biểu: Giá cả phù hợp tại Homestay
có tác động tích cực đến sự hài lòng của du
khách tại tỉnh TT-Huế.
Sự mới lạ: được định nghĩa là hành vi tìm
kiếm gián tiếp và hành vi tìm kiếm trực tiếp
về sự mới lạ của điểm đến (McAlister &
Pessemier, 1982) nói chung hay dịch vụ du
lịch Homestay. Mostafa, R (2016) cho rằng
đây là yếu tố mà có thể ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách du lịch. Do đó, giả thuyết H5
được phát biểu: Sự mới lạ tại Homestay có
tác động tích cực đến sự hài lòng của du
khách tại tỉnh TT-Huế.
Sự hưởng thụ: Đối với địa điểm du lịch
Homestay, sự hưởng thụ được đánh giá qua
việc tạo cảm giác thích thú, tính kích thích
hay cảm giác lãng mạn khi du lịch (Williams
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
108
& Soutar, 2009). Rasoolimanesh & cộng sự
(2016) đã chứng minh nhân tố này có tác
động tích cực đến sự hài lòng của khách du
lịch đối với Homestay. Do đó, giả thuyết H6
được phát biểu: Sự hưởng thụ tại Homestay
có tác động tích cực đến sự hài lòng của du
khách tại tỉnh TT-Huế.
Quan hệ xã hội: là một sự phát triển các
mối quan hệ giữa các cá nhân với môi trường
xã hội của họ (Sheth, 1991), chẳng hạn như:
các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch,
cộng đồng dân cư địa phương. Quan hệ xã
hội luôn đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút và kích thích du khách quay trở lại
điểm đến (Arnould & Price, 1993) và tác
động tốt đến sự hài lòng của khách du lịch
(Rasoolimanesh & cộng sự, 2016). Do đó,
giả thuyết H7 được phát biểu: Quan hệ xã hội
tại Homestay có tác động tích cực đến sự hài
lòng của du khách tại tỉnh TT-Huế.
Sự hài lòng của du khách: Theo
Reisinger & Turner (2003), khi trải nghiệm
thực tế được so sánh với sự mong đợi mà du
khách cảm thấy thích thú, thì họ đã hài lòng.
Bên cạnh đó, sự hài lòng của du khách có
ảnh hưởng quan trọng đến ý định mua hàng
trong tương lai của khách và hành vi truyền
miệng tích cực của du khách (Chen & Tsai,
2007). Do đó, giả thuyết H8 được phát biểu:
Sự hài lòng có tác động tích cực đến hành vi
truyền miệng tích cực của khách du lịch đối
với du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế.
Trong phương pháp nghiên cứu định
lượng, nhóm tác giả đã xây dựng bảng khảo
sát du khách trong và ngoài nước.
Nội dung bảng khảo sát khách du lịch
gồm 3 phần. Phần 1, thông tin chung về
chuyến đi của du khách (số lần đến TT-Huế,
mục đích chuyến đi, hình thức chuyến đi, số
ngày lưu trú,). Phần 2, đánh giá của du
khách về các nhân tố quyết định đến sự hài
lòng và hành vi truyền miệng tích cực đối với
du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế. Phần 3, là
những thông tin cá nhân về đối tượng được
phỏng vấn: giới tính, thu nhập bình quân
hàng tháng, nghề nghiệp.
Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp
ngẫu nhiên thuận tiện, với yêu cầu mức độ
tin cậy là 95%, sai số chọn mẫu (e) không
vượt quá 10% kích cỡ mẫu. Kích cỡ mẫu cho
nghiên cứu được xác định theo công thức
(Mark Saunders, Philip Lewis, Adiean
Thornhill, 2010):
Trong đó, n là kích cỡ mẫu dự tính, Z là
giá trị ướng ứng của miền thống kê. Với mức
ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích
cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (5%) đối
với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát
trong mẫu theo công thức là 196. Để đảm
bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ và chất lượng,
nghiên cứu tiến hành khảo sát 250 khách du
lịch, thu về 208 bảng hỏi hợp lệ.
Dựa trên danh sách các Homestay được
cấp phép do Sở Du lịch tỉnh TT-Huế cung
cấp, thông qua phần mềm Excel, tác giả chọn
ngẫu nhiên ra 30 cơ sở Homestay trên địa
bàn tỉnh TT-Huế và tiến hành đến trực tiếp
để phỏng vấn du khách đang lưu trú tại các
cơ sở này. Khách du lịch được phỏng vấn
đến TT-Huế đa dạng về độ tuổi, thu nhập,
quốc tịch Thời gian khảo sát từ tháng
6/2018 đến tháng 9/2018.
Các dữ liệu định lượng sau khi đã thu
thập được hiệu chỉnh, làm sạch và được xử lý
trên phần mềm thống kê SPSS 22.0. Các đại
lượng như trung bình mẫu, tỷ lệ mẫu, trung
vị, thống kê tần suất được sử dụng để phân
tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy
thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA -
Exploratory Factor Analysis) được thực hiện
để gom các biến quan sát vào các nhân tố
trên nguyên tắc đảm bảo tính đơn nguyên và
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
109
hội tụ, phân tích hồi quy đa biến để kiểm
định giả thuyết và mô hình.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Kết quả
3.1.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng
để đánh giá độ tin cậy thang đo. Theo đó, các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item Total Correlation) nhỏ hơn
0,3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ
số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (Joseph &
Rosemary, 2003).
Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Diễn giải biến quan sát
Tên
biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Cơ sở vật chất (Cronbach’s Alpha = 0,888)
1. Cơ sở vật chất ở Homestay này rất
tiện nghi
CSVC1 16,4251 11,119 0,652 0,881
2. Homestay này rất gọn gàng và sạch sẽ CSVC2 16,2850 10,447 0,756 0,858
3. Homestay này thể hiện được nét
truyền thống
CSVC3 16,0918 9,831 0,711 0,871
4. Khu vực xung quanh Homestay này
yên tĩnh và thanh bình
CSVC4 16,0580 9,686 0,763 0,857
5. Homestay này tọa lạc ở nơi mà tôi có
thể đến dễ dàng
CSVC5 16,4541 11,094 0,812 0,853
Dịch vụ (Cronbach’s Alpha = 0,834)
6. Gia chủ tạo ra sự tiện nghi và thoải
mái tối đa cho du khách
DV1 12,0673 5,271 0,686 0,780
7. Các hoạt động ở Homestay này được
tổ chức tốt và chuyên nghiệp
DV2 11,7692 4,990 0,666 0,793
8. Chương trình trải nghiệm văn hóa ở
Homesaty này đúng như tôi mong đợi
DV3 11,9712 5,429 0,722 0,766
9. Các trò chơi/hoạt động truyền thống ở
Hmestay này thú vị
DV4 11,9760 6,014 0,596 0,819
Sự hiếu khách (Cronbach’s Alpha = 0,820)
10. Gia đình chủ nhà thân thiện và lịch
sự
HK1 11,9567 2,805 0,616 0,787
11. Gia chủ giao tiếp tốt với du khách HK2 11,8894 2,794 0,700 0,746
12. Các thành viên trong gia đình giúp
tôi cảm thấy thoải mái
HK3 11,8942 2,675 0,674 0,759
13. Cộng đồng địa phương hiếu khách,
thân thiện
HK4 12,1154 3,243 0,593 0,797
Giá cả (Cronbach’s Alpha = 0,843)
14. Giá tiền tôi phải trả cho Homestay
này là tương xứng với trải nghiệm nhận
được
GC1 8,1635 3,384 0,636 0,842
15. Lưu trú ở Homestay này là một hình
thức du lịch tiết kiệm
GC2 7,7596 3,227 0,770 0,726
16. Các dịch vụ, sản phẩm ở Homestay
này có giá cả hợp lý
GC3 7,5865 3,075 0,728 0,764
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
110
Sự mới lạ (Cronbach’s Alpha = 0,852)
17. Tôi đã có những trải nghiệm mới mẻ
và khác biệt tại Homestay này
ML1 8,2933 2,711 0,729 0,788
18. Trải nghiệm tại Homestay này mang
lại cho tôi cảm giác thư giãn
ML2 8,2596 2,802 0,771 0,759
19. Chuyến du lịch Homestay này là trải
nghiệm rất đáng nhớ
ML3 8,1202 2,377 0,691 0,840
Sự hưởng thụ (Cronbach’s Alpha = 0,829)
20. Chuyến du lịch Homestay này thật
vui
HT1 7,3558 2,568 0,709 0,756
21. Tôi cảm thấy rất thích khi trải
nghiệm chuyến du lịch Homestay này
HT2 7,5433 3,032 0,773 0,687
22. Chuyến du lịch Homestay này cho
tôi cảm giác thật thú vị
HT3 7,9375 3,450 0,609 0,828
Quan hệ xã hội (Cronbach’s Alpha = 0,665)
23. Tôi có mối quan hệ tốt với các thành
viên trong gia đình chủ nhà
QHXH1 12,1154 1,793 0,481 0,574
24. Tôi có mối quan hệ tốt với những
người dân khác trong cộng đồng
QHXH2 12,0577 1,803 0,452 0,595
25. Tôi có mối quan hệ tốt với những du
khách khác
QHXH3 12,1779 1,934 0,428 0,610
26. Tôi như là một thành viên trong gia
đình chủ nhà và cộng đồng
QHXH4 12,1683 2,005 0,425 0,613
Sự hài lòng của khách du lịch (Cronbach’s Alpha = 0,764)
27. Tôi cảm thấy mình được nhiều lợi
ích khi đến Homestay này
HL1 20,3990 4,067 0,463 0,748
28. Chuyến du lịch Homestay này thật
sự xứng đáng
HL2 20,3269 4,096 0,523 0,726
29. Chuyến du lịch Homestay này tốt
như tôi kỳ vọng
HL3 20,5577 4,315 0,482 0,737
30. Lựa chọn Homestay này là quyết
định đúng đắn của tôi
HL4 20,7452 4,432 0,620 0,708
31. Nếu có dịp, tôi sẽ quay lại Homestay
này
HL5 20,8990 4,584 0,476 0,738
32. Tóm lại, tôi hài lòng với Homestay
này
HL6 20,9663 4,554 0,547 0,723
Hành vi truyền miệng tích cực (Cronbach’s Alpha = 0,647)
33. Tôi sẽ nói tốt về Homestay này trên
mạng xã hội
TMTC1 8,7356 2,108 0,360 0,638
34. Tôi sẽ giới thiệu Homestay này cho
bạn bè, người thân khi có cơ hội
TMTC2 8,5481 1,408 0,540 0,424
35. Tôi sẽ nói tốt nơi này cho bạn bè TMTC3 8,5144 1,507 0,491 0,501
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Qua kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
cho từng thang đo ở Bảng 1, độ tin cậy của 7
thang đo thành phần (26 biến quan sát) có hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0,665 đến 0,888 đều
lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3, chứng tỏ các thang đo của các
thành phần này có độ tin cậy cao. Ngoài ra,
thành phần thang đo “Sự hài lòng của khách
du lịch” và “Hành vi truyền miệng tích cực”
có hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt là là
0,764 và 0,647. Hệ số tương quan biến tổng
thấp nhất là 0,360. Vì vậy, tất cả các thành
phần với 35 biến quan sát đều đạt yêu cầu
cho phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
3.1.2. Phân tích EFA
Quá trình phân tích nhân tố EFA được
thực hiện với 4 bước như sau: (1) Hệ số tải
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
111
nhân tố (Factor loading) của các biến quan
sát > 0,5 (Hair & cộng sự, 1998); (2) hệ số
KMO = 0,806 nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1
là phù hợp trong phân tích nhân tố (Hair &
cộng sự, 1998); (3) hệ số Sig. = 0,000 < 0,05
của Kiểm định Bartlett cho biết có các biến
quan sát tương quan với nhau trong tổng thể
có ý nghĩa thống kê, do đó, các quan sát phù
hợp cho việc phân tích nhân tố (Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); (4)
Phương sai trích cộng dồn = 71,167% > 50%
là phù hợp cho phân tích nhân tố (Gerbing &
Anderson, 1998), đồng thời chứng tỏ 7 nhân
tố này giải thích được 71,167% biến thiên
của dữ liệu.
Như vậy, số biến quan sát so với ban đầu
trước khi phân tích nhân tố khám phá vẫn là
35 biến quan sát. Sau khi phân tích, số lượng
các nhân tố không có sự thay đổi so với lúc
đầu, chỉ có sự khác biệt khi các biến quan sát
thay đổi trong cùng một nhân tố.
Bảng 2: Ma trận xoay nhân tố trong kết quả phân tích nhân tố khám phá
Tên biến
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
CSVC5 0,872
CSVC4 0,824
CSVC2 0,824
CSVC1 0,787
CSVC3 0,784
DV3 0,856
DV1 0,813
DV2 0,803
DV4 0,701
HK2 0,847
HK3 0,812
HK1 0,762
HK4 0,702
HT1 0,800
HT2 0,791
HT3 0,769
GC2 0,832
GC3 0,821
GC1 0,798
ML1 0,806
ML2 0,799
ML3 0,795
QHXH4 0,740
QHXH2 0,728
QHXH1 0,666
QHXH3 0,640
Tổng
phương sai
trích (%)
13,482 11,079 10,621 9,572 9,282 8,874 7,890
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
3.1.3. Phân tích hồi quy
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự hài lòng và hành vi truyền
miệng tích cực của khách du lịch đối với dịch
vụ du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế,
phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng.
Mô hình hồi quy thứ nhất: các nhân tố
tác động đến sự hài lòng của khách du lịch
đối với du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
112
Mô hình này bao gồm 7 thành phần là
biến độc lập thu được từ phân tích nhân tố
khám phá như: (1) Cơ sở vật chất, (2) Dịch
vụ, (3) Sự hiếu khách, (4) Giá cả, (5) Sự
hưởng thụ, (6) Sự mới lạ và (7) Quan hệ xã
hội. Biến phụ thuộc là Sự hài lòng của khách
du lịch. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
được thể hiện ở bảng 3.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến tại bảng
3 cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,469, có
nghĩa 46,9% sự thay đổi về sự hài lòng của
khách du lịch đối với dịch vụ Homestay được
giải thích bởi các biến độc lập đưa vào trong
mô hình đa biến.
Bảng 3: Tóm tắt kết quả phương trình hồi quy mô hình 1
Model
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa t Sig.
Hệ số phóng đại
phương sai
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
Hằng số 1,241 0,270 4,589 0,000
Cơ sở vật chất 0,106 0,028 0,208 3,791 0,000 0,856 1,169
Dịch vụ 0,060 0,030 0,112 2,041 0,043 0,853 1,173
Sự hiếu khách 0,207 0,045 0,257 4,560 0,000 0,806 1,241
Sự hưởng thụ 0,068 0,030 0,138 2,271 0,024 0,691 1,446
Giá cả 0,062 0,030 0,120 2,077 0,039 0,773 1,294
Sự mới lạ 0,105 0,034 0,201 3,124 0,002 0,619 1,617
Quan hệ xã hội 0,116 0,049 0,124 2,377 0,018 0,943 1,060
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,469
Sig. của kiểm định F = 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Hình 2: Biểu đồ tần số Histogram mô hình 1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Hệ số Sig. = 0,00 của kiểm định tính phù
hợp của mô hình nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%,
chứng tỏ mô hình phù hợp. Bên cạnh đó, kết
quả phân tích hồi quy sử dụng phương pháp
ENTER cho thấy hệ số phóng đại phương sai
VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 và
độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn
0,1 nên có thể bác bỏ giả thuyết mô hình có
hiện tượng đa cộng tuyến.
Tiếp tục kiểm tra phân phối chuẩn của
phần dư thông qua biểu đồ tần số phần dư
chuẩn hóa (Histogram). Hình 2 cho thấy biểu
đồ có dạng hình chuông, giá trị trung bình
(Mean) gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.
Dev là 0,983 xấp xỉ bằng 1. Như vậy có thể
kết luận phân phối của phần dư là xấp xỉ
chuẩn.
Tiếp đến, tác giả tiến hành kiểm tra hiện
tượng phương sai sai số thay đổi. Dựa vào đồ
thị phân tán phần dư ở hình 3, có thể nhận
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ
không tạo thành một hình dạng nào cả. Do
đó, giả định về liên hệ tuyến tính và phương
sai bằng nhau của mô hình hồi quy không bị
vi phạm.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
113
Hình 3: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa mô
hình 1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Như vậy, kết quả phân tích hồi quy đa
biến cho thấy, cả 7 biến độc lập đưa vào phân
tích đều có hệ số hồi quy với Sig. nhỏ hơn
mức ý nghĩa 5%. Do đó, tất cả 7 biến đều có
mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ
thuộc. Trong đó, 3 biến có tương quan thuận
với biến phụ thuộc mạnh nhất là: “Sự hiếu
khách”, “Cơ sở vật chất” và “Sự mới lạ” với
hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,257;
0,208 và 0,201.
Mô hình hồi quy thứ hai: tác động của
sự hài lòng đến hành vi truyền miệng tích
cực của khách du lịch tại tỉnh TT-Huế
Kết quả kiểm tra mô hình hồi quy đơn
biến cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,313,
hay sự hài lòng giải thích được 31,3% hành
vi truyền miệng tích cực của du khách. Tuy
nhiên, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh tương đối
thấp cho thấy hạn chế nhất định của mô hình
nghiên cứu.
Bảng 4: Tóm tắt kết quả phương trình hồi quy mô
hình 2
Model
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn
hóa
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hóa t Sig.
B
Sai số
chuẩn
Beta
Hằng số 0,895 0,350 2,558 0,011
Sự hài lòng
của khách
du lịch
0,824 0,084 0,563 9,771 0,000
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,313
Sig. của kiểm định F = 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
Tiếp đến, nghiên cứu xem xét đến hồi quy
riêng (kiểm định t) của yếu tố sự hài lòng, có
thể thấy sự hài lòng có tác động đến hành vi
truyền miệng tích cực của khách du lịch và
có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa sig. =
0,000 < 0,05. Kết quả kiểm tra cũng cho thấy
mô hình không vi phạm các giả thuyết của
mô hình hồi quy.
3.1.4. Kết quả thống kê đánh giá của khách
du lịch về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng và hành vi truyền miệng tích cực
Theo bảng 4 cho thấy khách du lịch đánh
giá các nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng về
du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế như cơ sở
vật chất, dịch vụ, sự hiếu khách, sự hưởng
thụ, giá cả, sự mới lạ, quan hệ xã hội xoay
quanh mức độ đồng ý (mức 4 trong thang đo
likert 5 mức độ). Các nhân tố được đánh giá
cao nhất là sự mới lạ, cơ sở vật chất và quan
hệ xã hội với giá trị trung bình lần lượt là
4,11; 4,07 và 4,04. Trong khi đó, sự hài lòng
và hành vi truyền miệng tích cực cũng được
khách du lịch đánh giá tương đối cao, với
4,12 và 4,19 lần lượt.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
114
Bảng 5: Kết quả thống kê về đánh giá của khách du lịch
STT Nhân tố Quan sát Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Cơ sở vật chất 208 1,00 5,00 4,07 0,79
2 Dịch vụ 208 1,50 5,00 3,98 0,75
3 Sự hiếu khách 208 2,00 5,00 3,94 0,50
4 Sự hưởng thụ 208 1,00 5,00 3,80 0,83
5 Giá cả 208 1,00 5,00 3,89 0,78
6 Sự mới lạ 208 1,00 5,00 4,11 0,78
7 Quan hệ xã hội 208 3,00 5,00 4,04 0,43
8
Sự hài lòng của
khách du lịch
208 2,33 5,00 4,12 0,41
9
Hành vi truyền
miệng tích cực
208 2,00 5,00 4,19 0,60
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
3.2. Đánh giá
Dựa trên quá trình xử lý và phân tích số
liệu, có thể rút ra một số đánh giá sau:
Bảy nhân tố được đề xuất trong mô hình
nghiên cứu (cơ sở vật chất, dịch vụ, sự hiếu
khách, sự hưởng thụ, giá cả, sự mới lạ và
quan hệ xã hội) cùng với sự hài lòng và hành
vi truyền miệng tích cực của khách du lịch
đều có hệ số Cronbach’a Alpha đảm bảo
được tiêu chuẩn về độ tin cậy thang đo.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
cho thấy các tiêu chuẩn thống kê đều đảm
bảo và phân tích nhân tố là phù hợp với dữ
liệu.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho
thấy, cả 7 biến độc lập đưa vào phân tích đều
có mối quan hệ tương quan thuận với sự hài
lòng của khách du lịch. Trong đó, các biến có
tương quan thuận mạnh nhất với biến phụ
thuộc là: “Sự hiếu khách”, “Cơ sở vật chất”
và “Sự mới lạ”. Bên cạnh đó, sự hài lòng
cũng có tác động đến hành vi truyền miệng
tích cực của khách du lịch đối với du lịch
Homestay tỉnh TT-Huế.
Tiếp đến, kết quả đánh giá của khách du
lịch đối với các nhân tố tác động sự hài lòng
và hành vi truyền miệng tích cực ở mức khá
cao. Đặc biệt là “Sự mới lạ” và “Cơ sở vật
chất”: (1) Đối với nhân tố “Sự mới lạ”. Trên
thực tế, đáp ứng nhu cầu của du khách, nhiều
Homestay với những phong cách khác nhau
đã bùng nổ tại tỉnh TT-Huế. Ngoài ra, không
ít các Homestay độc lập mang tính nghệ
thuật, được đầu tư kỹ lưỡng trong thiết kế và
phòng cách nghệ thuật, thể hiện tính sáng tạo
cũng như đam mê nghệ thuật của nhà cung
ứng (như: Vu Homestay, Deja Vu, Mosaic
Garden, April Hostel, ). (2) Nhân tố “Cơ
sở vật chất” cũng được du khách đánh giá
cao. Hiện nay, không ít các Homestay tại tỉnh
TT-Huế có những phòng cho thuê chất lượng
cao, mỗi phòng được thiết kế như một phòng
khách sạn, được bố trí hài hòa với các khu
vực khác của căn nhà, khách và chủ cùng
chia sẻ không gian sinh hoạt chung như
phòng khách, bếp, Do đó, du khách hoàn
toàn sinh hoạt một cách tự nhiên, thoải mái
như ở nhà, đặc biệt có thể cùng ăn uống với
gia đình chủ nhà hoặc tự đi chợ và nấu ăn
trong phòng ở của mình.
4. Kết luận
Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài
nước, tham khảo ý kiến chuyên gia và thảo
luận nhóm, đặc biệt là mô hình của
Rasoolimanesh & ctg (2016), tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu về sự hài lòng, dẫn đến
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
115
hành vi truyền miệng tích cực của khách du
lịch đối với du lịch Homestay tại tỉnh TT-
Huế. Mô hình đề xuất gồm có 7 nhân tố
chính là: (1) Cơ sở vật chất; (2) Dịch vụ; (3)
Sự hiếu khách; (4) Sự hưởng thụ; (5) Giá cả;
(6) Sự mới lạ và (7) Quan hệ xã hội.
Thông qua các phương pháp phân tích
thống kê như kiểm định độ tin cậy thang đo
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA và phân tích hồi quy. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân tố này đều có
tác động đến sự hài lòng, dẫn đến hành vi
truyền miệng tích cực của du khách đối với
du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế. 7 nhân tố
này giải thích được 46,9% sự thay đổi của sự
hài lòng, trong khi đó sự hài lòng giải thích
được 31,3% sự thay đổi về hành vi truyền
miệng tích cực của du khách.
Bên cạnh đó, khách du lịch cũng đánh giá
cao đối với hai nhân tố tác động đến sự hài
lòng và hành vi truyền miệng tích cực là “Sự
mới lạ” và “Cơ sở vật chất”. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các đề xuất
nhằm nâng cao sự hài lòng và thúc đẩy hành
vi truyền miệng tích cực của du khách đối
với du lịch Homestay tại tỉnh TT-Huế.
Thứ nhất, các giải pháp về cải thiện cơ sở
hạ tầng và dịch vụ du lịch Homestay. Theo
đó, để nâng cao trải nghiệm của du khách,
các bên liên quan cần phải: (i) Nâng cao chất
lượng sản phẩm, cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại
chính các cơ sở Homestay và các dịch vụ đi
kèm, trong đó chú trọng tiện nghi ngày càng
cao cho du khách nhưng vẫn không làm mất
đi sự gần gũi và phong cách địa phương; (ii)
Phát triển các Homestay mang tính chất độc
lạ, nghệ thuật, nhấn mạnh đến phong cách
trang trí và phục vụ, thể hiện tính sáng tạo,
đầu tư kỹ lưỡng về mặt thiết kế; (iii) Đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ đi cùng với dịch vụ
lưu trú, trong đó ưu tiên các hoạt động dành
cho du khách có mối liên hệ chặt chẽ với
những đặc trưng cơ bản của điểm đến.
Thứ hai, các giải pháp về phát triển nhân
lực cho dịch vụ Homestay. Theo đó: (i)
Chính quyền địa phương cần tổ chức các lớp
tập huấn để nâng cao nhận thức cho cộng
đồng địa phương về du lịch nói chung và loại
hình du lịch Homestay nói riêng; (ii) Các hộ
gia đình đã tham gia và có khả năng tham gia
các hoạt động du lịch Homestay cần được hỗ
trợ để nâng cao nghiệp vụ và tổ chức quản lý
kinh doanh du lịch.
Thứ ba, các giải pháp về quảng bá và xúc
tiến du lịch Homestay. Theo đó: (i) Tận dụng
mạng internet và sử dụng website của ngành
du lịch tỉnh TT-Huế để quảng bá và giới
thiệu điểm đến du lịch; (ii) Cơ quan quản lý
du lịch và các cơ sở lưu trú, lữ hành có thể
phối hợp để thiết kế, xây dựng và tận dụng
lợi thế phân phối của mình để phát hành
những brouchure giới thiệu về du lịch
Homestay tỉnh TT-Huế.
Tựu chung lại, nghiên cứu có đóng góp
trong việc xây dựng một mô hình nghiên cứu
về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách du lịch, dẫn đến hành vi truyền miệng
tích cực đối với du lịch Homestay tại tỉnh
Thừa Thiên Huế. Việc các giả thuyết đều có
ý nghĩa thống kê và mức độ giải thích của
mô hình gần 50% cho thấy kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa khoa học và mô hình nghiên
cứu có thể áp dụng cho những địa phương có
đặc điểm du lịch Homestay tương đồng với
tỉnh TT-Huế. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng
có những hạn chế: (i) số du khách tham gia
phỏng vấn chỉ nằm trong 30 Homestay được
chọn ngẫu nhiên; (ii) chỉ thực hiện trong
phạm vi tỉnh TT-Huế nên tính khái quát chưa
cao; (iii) chưa làm rõ sự khác biệt về sự hài
lòng và hành vi truyền miệng của du khách
theo các biến nhân khẩu học như: giới tính,
độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, quốc tịch,
Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể được
thực hiện theo hướng khắc phục những hạn
chế của tác giả.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anantha, R.A. (2014), “A Study Onthe Influence of Service Quality and Customer
Satisfaction on Behavioral Intention in the Hospitality Industry in Malaysia”, Middle-
East Journal of Scientific Research, 22 (10), pp. 1442-1448.
Arnould, Eric J. & Linda L.P. (1993), “River magic: Extraordinary experience and the
extended service encounter”, Journal of consumer Research, pp. 24-45.
Ayse, K. & Can, D.K. (2010), “The Impact Of Service Quality On Behavioral Intention In
Hospitality Industry”, International Journal Of Business And Management Studies,
Vol 2, No 1, 2010 ISSN: 1309-8047 (Online).
Bigne, J.E., Mattila, A.S. & Andreu, L. (2008), “The Impact of Experiential Consumption
Cognition and Emotions on Behavioral Intentions”, Journal of Services Marketing,
22(4), pp. 303-315.
Chen, C. & Tsai, D. (2007), “How Destination Image and Evaluative Factors Affect
Behavioral Intentions?”, Tourism Management, 28, pp. 1115-1122.
Chen, C., Yueh, H.L., & James F.P. (2013), “Social Biases of Destination Perceptions”,
Journal of Travel Research, 52 (2), pp. 240-52.
Ching, F.C., & Fu S.C. (2010), “Experience quality, perceived value, satisfaction and
behavioral intentions for heritage tourists”, Tourism Management, 31 (2010), pp. 29–35.
Đức Quang (2019), Thiếu quản lý dịch vụ Homestay, Báo Thừa Thiên Huế Online. Tham
khảo ngày 23/01/2019 tại:
homestay-a66413.html.
ERST (2013), Tài liệu hướng dẫn vận hành du lịch lưu trú tại nhà dân, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Gerbing, D.W., Anderson, J.C. (1988), “An updated paradigm for scale development
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research,
25 (2), pp. 186-192.
Gursoy, D., McCleary, K.W., & Lepsito, L.R. (2007), “Propensity to complain: Effects of
personality and behavioral factors”, Journal of Hospitality & Tourism Research, 31,
pp. 358-386.
Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. & Black, W. (1998), Multivariate data analysis, 5th
Edition, Prentice Hall, New Jersey.
Hanafiah, Jamaluddin & Zulkifly (2013), “Local Community Attitude and Support towards
Tourism Development in Tioman Island, Malaysia”, Procedia - Social and Behavioral
Sciences, 105 (2013), pp. 792–800.
Huh, J. (2002), Tourist Satisfaction with Cultural/Heritage Sites: The Virginia Historic
Triangle, Master Thesis, Faculty of Virginia Polytechnic, Institute and State
University. US.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu Nghiên cứu với SPSS,
Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Huy Tựu, Trần Thị Ái Cẩm (2012), “Ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du
khách quốc tế đối với Nha Trang”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 262.a.
Kozak M. (2001), “Comparative assessment of tourist satisfaction with destinations across
two nationalities”, Tourism Management, 22(4), pp. 391-401.
Lynch. P.A. & MacWhannell, D, (2000), Home and Commercialised Hospitality. In Search
of Hospitality: Theoretical Perspectives and Debates, Oxford: Butterworth
Heinemann, pp. 100-117.
Lưu Thanh Đức Hải (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
về chất lượng dịch vụ du lịch ở Tiền Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 33 (2014), pp. 29-37.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 7(02) - 2019
117
Mark Saunders, Philip Lewis & Adiean Thornhill (2010), Phương pháp nghiên cứu trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính.
McAlister, L. & Pessemier, E. (1982), “Variety Seeking Behavior: An Interdisciplinary
Review”, Journal of Consumer Research, 9(12), pp. 311-322.
Mohd, N.I.I., Mohd, H.H., Norliza, A. & Norazah, M. (2016), “Community-Based
Homestay Service Quality, Visitor Satisfaction, and Behavioral Intention”, Procedia -
Social and Behavioral Sciences, 222 (2016), pp. 398 – 405.
Oliver, R.L. (2010), Satisfaction: A behavioral perspective on the consumer, ME sharpe.
Ozdemir, V.E. & Hewett, K. (2010), “The Effect of Collectivism on the Importance of
Relationship Quality and Service Quality and Service Quality for Behavioral
Intentions: A CrossNational and Cross-Contextual Analysis”, Journal of International
Marketing, Vol 18, pp. 41-62.
Padma, C.S. & Srinivas, R.P. (2013), “Impact of Service Quality on Customer Satisfaction
in Hotel Industry”, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS),
Volume 18, Issue 5 (Nov. - Dec. 2013), pp. 39-44.
Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), “SERVQUAL: a multiple item scale
formeasuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp.
12-40.
Poon W.C. & Low K.L.T. (2005), “Are travellers satisfied with Malaysian hotels?.”,
International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17(3), pp. 217-27.
Pou, L. & Alegre, A. (2002), “The Determinants of The Probability of Tourism
Consumption: An Analysis With A Family Expenditure Survey”, DEA-DEE Working
Paper, No. 39.
Reisinger, Y., & Turner, L. (2003), Cross Cultural Behavior in Tourism: Concepts and
Analysis, Oxford, Butterworth Heinemann.
Rasoolimanesh, M.S, Norziani Dahalan & Mastura Jaafar (2016), “Tourists' perceived value
and satisfaction in a community-based homestay in the Lenggong Valley World
Heritage Site”, Journal of Hospitality and Tourism Management, 26 (2016), pp. 72-81.
Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo tình hình hoạt động Du lịch năm 2018,
phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sheth, J.N., Newman, B.L. & Gross, B.L. (1991), “Why We Buy What We Buy a Theory of
Consumer Behavior”, Journal of Business Research, 22(2), pp. 159-170.
Thompson, M. (1998), Cultural Tourism, Washington Heritage Bulletin, 20(4).
Tribe, J. & Snaith, T. (1998), “From SERQUAL to HOLSAT: Holiday satisfaction in
Varadero, Cuba”, Tourism Management, 19(1), pp. 25-34.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Umesh, G. (2014), “Relationship between Service Quality and Customer Satisfaction in Sri
Lankan Hotel Industry”, International Journal of Scientific and Research Publications,
Volume 4, Issue 11, November 2014.
Williams, P., & Soutar, G.N. (2009), “Value, satisfaction and behavioral intentions in an
adventure tourism context”, Annals of Tourism Research, 36(3), pp. 413‒38.
Yates & Maanen (2001), Information Technology and Organizational Transformation,
SAGE Publications, Inc; 1 edition.
Yuksel A. & Yuksel F. (2001), “Comparative performance analysis: tourists’ perceptions of
Turkey relative to other tourist destinations”, Journal of Vacation Marketing, 7(4), pp.
333-55.
Zeithaml (1988), “Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value: A Means-End Model
and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, Vol. 52, No. 3 (Jul., 1988), pp. 1-2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_su_hai_long_cua_khach_du_lich_dan_d.pdf