Các sữa công thức dùng thay thế trong dị ứng đạm sữa bò
Một số lưu ý
- Sữa đạm thủy phân hoàn toàn eHF cung cấp
100% thành phần dinh dưỡng của sữa bò.
- Ở trẻ khỏe mạnh, sữa đạm gạo thủy phân
hoàn toàn cho đáp ứng tăng trưởng tương tự trẻ
uống sữa bò công thức.
- Chế độ sữa giảm dị ứng, kiêng thức ăn có
protein sữa bò phải kéo dài ít nhất 6 tháng, cho
đến khi trẻ được ít nhất 9-12 tháng tuổi.
- Casein có thể còn tồn tại sau khi nấu 60 phút,
nhưng beta lactoglobulin và alpha lactabumin
mất sau khi nấu 15-20 phút.
- Nước giải khát làm từ đậu nành, gạo, hạnh
nhân, óc chó, đậu phộng, dừa không được dùng
thay sữa cho trẻ dị ứng sữa bò vì thành phần các
chất dinh dưỡng không đủ.
- Không ăn dặm trước 17 tuần tuổi. Ăn dặm
muộn, tránh cá, trứng, bột mì cũng không ngăn
ngừa dị ứng và chỉ kiêng khi có bằng chứng gây
dị ứng.
- Trẻ uống không đủ sữa cần được bổ sung
thêm calci.
- Trẻ bị dị ứng nhiều loại thức ăn cần được tính
toán và bổ sung đủ nhu cầu dinh dưỡng.
- Nên đánh giá lại chế độ ăn kiêng và chẩn
đoán mỗi 3 tháng để tránh bắt trẻ ăn kiêng quá
lâu không cần thiết.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các sữa công thức dùng thay thế trong dị ứng đạm sữa bò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
1. NGUYÊN TẮC
- Sữa mẹ là lựa chọn lý tưởng cho trẻ, kể cả trẻ
bị dị ứng đạm sữa bò.
- Tất cả trẻ bị dị ứng đạm sữa bò đều phải được
theo dõi bởi tiết chế viên hay chuyên gia dinh
dưỡng nhi khoa.
Trẻ nghi ngờ bị dị ứng đạm sữa bò cũng nên
được khám và tham vấn với chuyên gia dinh
dưỡng nhi khoa.
- Trẻ bị dị ứng đạm sữa bò không được bú sữa
mẹ sẽ phải sử dụng các công thức sữa thay thế
thích hợp (sữa giảm dị ứng hay hypo-allergenic
formula) với 3 nhóm: casein thủy phân hoàn
toàn (extensively hydrolysated casein formula/
eHCF), whey thủy phân hoàn toàn (extensively
hydrolysated whey formula/ eHWF) và sữa acid
amin (amino acid based formula/AAF).
2. SỮA GIẢM DỊ ỨNG (HYPO - ALLERGENIC
FORMULA)
- Khái niệm sữa giảm dị ứng còn khác nhau
trên thế giới:
Châu Âu: Sữa giảm dị ứng hay hypo-allergenic
formula là sữa có đạm được thủy phân và do đó
giảm tính sinh dị ứng.
Mỹ: Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ định nghĩa
sữa giảm dị ứng hay hypo-allergenic formula là
sữa có hiệu quả điều trị trong ít nhất 90% trẻ bị dị
ứng đạm sữa bò với khoảng tin cậy 95% qua thử
nghiệm mù đôi có đối chứng.
- Các loại sữa giảm dị ứng đạt tiêu chuẩn của
Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) trên thử
nghiệm lâm sàng bao gồm:
CÁC SỮA CÔNG THỨC DÙNG THAY THẾ
TRONG DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ
Nguyễn Thị Thu Hậu
Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. HCM
Nhận bài: 5-11-2019; Chấp nhận: 10-12-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hậu
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. HCM
Tên công thức sữa Công ty sản xuất Thành phần đạm
Số trẻ được làm thử nghiệm
lâm sàng và hiệu quả
Nutramigen Mead Johnson Nutrition eHCF 92 trẻ: hiệu quả 93,8-96,4%
Nutramigen với LGG Mead Johnson Nutrition eHCF 31 trẻ
Allernova Novalac eHCF
30 trẻ dị ứng sữa bò qua trung gian IgE
186 trẻ dị ứng sữa bò / test thử thách
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
42
Nutrilon-Pepti Nutricia eHWF 31 trẻ, hiệu quả 30/31
Blemil Arroz Ordesa Group
Đạm gạo thủy phân
hoàn toàn
Đạt
NovaRice Novalac
Đạm gạo thủy phân
hoàn toàn
Đạt
Sineall Humana AAF
29 trẻ dị ứng sữa bò qua trung gian IgE
31 trẻ dị ứng sữa bò không qua trung
gian IgE
Alfamino Nestle Health Science AAF 33 trẻ dị ứng sữa bò
Neocate synbiotic (bổ
sung Bifidobacterium
breve M-16V, inulin)
Nutricia AAF Đạt
Aminova, bổ sung chất
làm đặc pectin
Novalac AAF
100% trẻ dị ứng sữa bò và dị ứng eHF,
cải thiện tính chất phân, giảm viêm da
cơ địa
- Cơ chế tác dụng: Tăng cường hàng rào biểu
mô, điều chỉnh sự biệt hóa lympho T, giảm phản
ứng viêm, các peptid có thể gắn với TLR2 và TLR4
, do đó điều chỉnh tiết cytokine ở tế bào biểu mô
và đại thực bào.
- Các loại sữa thủy phân: đạm whey hay casein
thủy phân toàn phần (extensively hydrolysated
formula / eHF), đạm whey hay casein thủy phân
bán phần (partially hydrolysated formula/ pHF),
đạm gạo thủy phân, sữa thủy phân thành acid
amin (amino acid based formula/AAF).
+ Sữa đạm thủy phân hoàn toàn (Extensive
hydrolysated formula/ eHF): protein chủ yếu dưới
dạng acid amin và các peptid có trọng lượng
phân tử < 1500-3000 kDa.
+ Sữa đạm thủy phân một phần (Partial
hydrolysated formula/ pHF): protein chủ yếu dưới
dạng peptid chuỗi trung bình.
- Thành phần đạm thủy phân và lượng beta
- lactoglobulin trong một số công thức sữa hiện
nay trên thị trường:
Loại sữa Tên thương mại
Mức độ
thủy phân đạm
Lượng beta-lactoglobulin
(µg/l)
Sữa bò tươi - - 4.000.000
Sữa công thức 1 Nan 1 - 1.320.000
Sữa mẹ - - 0,9-150
Casein thủy phân hoàn
toàn (eHCF)
Nutramigen Thủy phân hoàn toàn 1,1
43
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
Whey thủy phân hoàn
toàn (eHWF)
Pepti Junior
LHA
Alfare
Profylac
Thủy phân hoàn toàn
0,91
31.200
14,5
8,9
Casein thủy phân một
phần (pHCF)
Enfalac Gentle Care
Thủy phân một phần
Không rõ
Whey thủy phân một
phần (pHWF)
Nan HA
Similac Total Comfort
Good Start
Thủy phân một phần
48.180
Chưa rõ
12 400
Đạm đậu nành/ đạm
gạo và collagen bò
(eHF)
Pregomin
Pepti
Mobilac Rice
Thủy phân hoàn toàn
9,7
3. TÍNH SINH DỊ ỨNG CỦA CÁC CÔNG THỨC SỮA ĐẠM SỮA BÒ
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
44
4. LỰA CHỌN SỮA KHI BỊ DỊ ỨNG SỮA BÒ
4.1. Trẻ bú mẹ
- Ưu tiên sử dụng sữa mẹ.
- Khi trẻ ăn dặm, chú ý loại trừ những thức ăn,
thuốc có chứa protein sữa bò.
- Trẻ có biểu hiện dị ứng nhanh: mẹ cần ăn
kiêng 3-6 ngày. Trẻ có biểu hiện dị ứng chậm
(viêm đại trực tràng dị ứng): mẹ cần ăn kiêng
14 ngày.
Nếu không cải thiện triệu chứng: xem xét các
nguyên nhân khác ngoài dị ứng sữa bò. Một số
đạm khác như đậu nành, trứng có thể gây phản
ứng dị ứng tương tự.
Nếu triệu chứng cải thiện: sau đó cho mẹ ăn
thức ăn có đạm sữa bò trở lại và theo dõi đáp ứng
của trẻ (tương đương test thử thách).
Nếu quyết định cho con bú sữa mẹ, và trẻ có
biểu hiện dị ứng lại khi mẹ dùng sản phẩm từ sữa
bò, mẹ cần ăn kiêng tuyệt đối các sản phẩm có
sữa bò và được điều chỉnh chế độ ăn cân đối, bổ
sung calci và vitamin D đầy đủ. Mẹ cần bổ sung
1000mg calci nguyên tố/ngày nếu nuôi con bằng
sữa mẹ mà mẹ phải dùng chế độ ăn không có sữa
bò và chế phẩm sữa bò, và các thức ăn khác có
bằng chứng gây dị ứng.
- Những trẻ bú mẹ có phản ứng dị ứng nặng
(chàm nặng, viêm đại tràng dị ứng kèm chậm
tăng trưởng và/ hoặc hạ protein máu và/ hoặc
thiếu máu nặng), nên sử dụng sữa giảm dị ứng
trong vài ngày đến 2 tuần để cơ thể ổn định lại và
mẹ chuyển sang chế độ ăn kiêng protein sữa bò.
4.2. Trẻ không bú mẹ
- Phải tránh tuyệt đối các thức ăn, công thức
sữa có chứa đạm sữa bò và các sữa động vật khác
chưa xử lý (dê, cừu).
- Trẻ bú mẹ, lần đầu tiên bú sữa từ đạm sữa bò
đã có biểu hiện dị ứng, nên quay lại bú mẹ hoàn
toàn và mẹ không cần ăn kiêng.
- Lựa chọn đầu tay ở trẻ không bú mẹ bị di
ứng sữa bò là sữa thủy phân hoàn toàn, ở trẻ dị
ứng rất nặng hoặc có khả năng đe dọa tính mạng,
lựa chọn đầu tay là sữa acid amin.
- Sữa đậu nành có thể dùng thay thế ở trẻ > 6
tháng tuổi, không uống được sữa thủy phân
do có vị đắng hoặc do sữa thủy phân hoàn toàn
quá đắt tiền. 10-14% có thể dị ứng chéo với đạm
đậu nành, ở trẻ có viêm đại tràng tỷ lệ có thể
cao hơn.
- Không cải thiện sau 2 tuần: có thể dị ứng
peptid trong sữa thủy phân hoàn toàn, nhất là ở
trẻ dị ứng nhiều loại thức ăn, những trường hợp
này nên chuyển sang sữa acid amin.
45
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
Bảng 1. Chọn lựa sữa trong dị ứng sữa bò tùy theo thể lâm sàng
AUSTRALIA 2008 DRACMA 2010 ESPGHAN 2012
Chọn lựa 1 Chọn lựa 2 Chọn lựa 1 Chọn lựa 2 Chọn lựa 1 Chọn lựa 2
Triệu chứng tiêu hóa
eHF
đậu nành nếu >
6 tháng tuổi
AAF
eHF
eHF AAF eHF AAF
Viêm trực tràng eHF AAF eHF AAF
Viêm thực quản tăng Eo AAF AAF AAF
Phản ứng tức thì
eHF
đậu nành nếu >
6 tháng tuổi
AAF
eHF
eHF
AAF/ đậu
nành eHF
AAF
FPIES eHF AAF eHF AAF eHF AAF
Viêm da cơ địa
eHF
đậu nành
AAF
eHF
eHF
AAF/ đậu
nành
eHF
AAF
Mày đay eHF
AAF/ đậu
nành
eHF
AAF
Táo bón eHF AAF
Hội chứng Heiner AAF eHF
* Một số lưu ý
- Sữa đạm thủy phân hoàn toàn eHF cung cấp
100% thành phần dinh dưỡng của sữa bò.
- Ở trẻ khỏe mạnh, sữa đạm gạo thủy phân
hoàn toàn cho đáp ứng tăng trưởng tương tự trẻ
uống sữa bò công thức.
- Chế độ sữa giảm dị ứng, kiêng thức ăn có
protein sữa bò phải kéo dài ít nhất 6 tháng, cho
đến khi trẻ được ít nhất 9-12 tháng tuổi.
- Casein có thể còn tồn tại sau khi nấu 60 phút,
nhưng beta lactoglobulin và alpha lactabumin
mất sau khi nấu 15-20 phút.
- Nước giải khát làm từ đậu nành, gạo, hạnh
nhân, óc chó, đậu phộng, dừa không được dùng
thay sữa cho trẻ dị ứng sữa bò vì thành phần các
chất dinh dưỡng không đủ.
- Không ăn dặm trước 17 tuần tuổi. Ăn dặm
muộn, tránh cá, trứng, bột mì cũng không ngăn
ngừa dị ứng và chỉ kiêng khi có bằng chứng gây
dị ứng.
- Trẻ uống không đủ sữa cần được bổ sung
thêm calci.
- Trẻ bị dị ứng nhiều loại thức ăn cần được tính
toán và bổ sung đủ nhu cầu dinh dưỡng.
- Nên đánh giá lại chế độ ăn kiêng và chẩn
đoán mỗi 3 tháng để tránh bắt trẻ ăn kiêng quá
lâu không cần thiết.
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
46
5. LƯU ĐỒ XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ DỊ ỨNG ĐẠM SỮA BÒ
(-) (+)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_sua_cong_thuc_dung_thay_the_trong_di_ung_dam_sua_bo.pdf