Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Theo các văn bản trên,Nhà xuất bản thóng kê là một doanh nghiệp Nhà nước,hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng cục Thống kê.Nhiệm vụ của Nhà Xuất bản biên tập và xuất bản các loại sấch về thông tin ,kinh tế-xã hội,hạch toán thống kê,các loại chứng từ, mẫu tiêu biểu báo cáo thống kê,các loại lịch theo quy định của Bộ Văn hoá.Hiện nay,Nhà Xuất bản đã mở rộng các đề tài khoa học ,quản lý ,các lĩnh vực kinh tế tổng hợp ,kế toán tài chính , ngân hàng thương mại ,giá cả Thời kì đầu (1980-1989)Nhà Xuất bản được Nhà nước bao cấp toàn bộ sổ sách xuất bản ra đều giao cho công ty phát hành sách TW tiêu thụ ,nên công ty luôn hoàn thành kế hoạch và còn tích lũy,tuy chưa nhiều nhưng cũng có một số MMTB,nhà cửa phục vụ cho việc xuất bản .Khi chuyển sang nền KTTT,Nhà xuất bản đã gặp không ít khó khăn ,vốn thiếu ,MMTB không dư,số xuất bản ít ,lại phải tự tiêu thụ ,đọng vốn,lãi suất Ngân hàng cao ,chưa thích ứng được với cơ chế thị trường ,do đó só đầu sách và số xuất bản chưa ổn định

doc68 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất bản các loại lịch theo quy định của Bộ Văn hoá. Từ năm 1986 đến nay, được sự đồng ý của các cấp quản lý về xuất bản,lãnh đạo Tổng Cục thống kê,NXB đã mở rộng các đề tài khoa học ,quản lý kinh tế ,các lĩnh vực kinh tế tổng hợp ,kế toán ,tài chính ,ngân hàng ,thương mại…và nó đã chiếm một tỉ trọng không nhỏ về sách của nhà xuất bản - Để thực hiện đúng chức năng xuất bản và phát hành các loại biểu mẫu chứng từ , giấy tờ quản lý …NXB Thống kê tổ chức bộ máy hoạt động gồm 7 bộ phận chính,được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuát NXB Thống Kê Giám đốc Phó giám đốc Phòng sản xuất kinh doanh Ban biên tập Trung tâm giới thiệu sản phẩm Phòng chế bản và in Phòng kế toán tài chính Chi nhánh NXB tại TP HCM Phòng sản xuất kinh doanh Nhìn vào sơ đồ ta thấy đây là mô hình tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.Tức là :giám đốc là người lãnh đạo chung, được phép ra quyết định và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của đơn vị.Một phó GĐ phụ trách SXKD của NXB. Riêng chi nhánh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc.Tất cả các phòng ban đều có mối quan hệ với phòng kế toán , chịu sự kiểm tra giám sát về mặt số liệu thanh quyết toán. Để hiểu rõ hơn ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban + Ban biên tập: Là bộ phận có trách nhiệm chính trong việc thực hiện chức năng phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế. Nhiệm vụ chính của ban biên tập là tổ chức biên tập,biên soạn các lại sách và chịu trách nhiệm về nội dung,hình thứch xuất bản và phát hành ấn phẩm. +Phòng SXKD: Nhiệm vụ là xuất bản và in ấn biểu mẫu ,chứng từ ,một số sách,tạp chícủa khách hàng mang đến.Phòng phảI tự tổ chức ấn phẩm và chịu táhc nhiệm về các sản phẩm làm ra. Được trực tiếp nhận các hợp đồng kinh tế ,đơn đặt hàng . +Phòng chế bản vàin: Chế băn toàn bộ bản thảo sách ấn phẩm chứng từ, biểu mẫu và in ấn một số sản phẩm theo đơn đặt hàng. + Xưởng in: Bộ phận trực tiếp SXSP,chịu trách nhiệm in ấn sách, chứng từ, biểu mẫu…theo lệnh của Ban giám đốc. +Trung trâm giới thiệu sàn phẩm:giới thêịu và bán các loại xuất bản sản phẩm của Nhà Xuất bản. +Chi nhánh NXB tại Thành phố Hồ Chí Minh :có chức năng của một NXB thống kê thu nhỏ xuất bản sách,biểu mẫu ..và tiếp nhân một phần sách của nhà xuất bản để phát hành phục vụ cho các tỉnh phía Nam. +Phòng kế toán tài chính:là một phòng chức năng của NXB Thống kê ,có nhiêm vụ phản ánh và giám đốc bằng tiền mặt một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống quá trình thực hiện chế độ hạch toán SXKD của NXB.Đảm bảo cân đối thu chi, khai thác mọi khả năng tiềm tàng ,nâng cao hiệu quả sử dụng lao động vật tư,tiền vốn tiết kiệm, chi phí và hạ giá thành sản phẩm . - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :Quy trình cong nghệ là căn cứ để xác định đối tượng tập hợp CPSX. Sơ đồ tóm tắt quy trình xuất bản sách -Tổ chức công tác kế toán ở Nhà Xuất bản Thống kê . +Phòng kế toán là một chức năng của Nhà xuất bản có nhiệm vụ là phản ánh và giám đốc bằng tiền một cách toàn diện ,liên tục và có hệ thống quá trình thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh sản xuất của NXB. Đảm bảo cân đối thu chi, phát hiện và động viên mọi khả năng tiềm năng của đơn vị , nâng cao hiệu quả sử dụng lao động vật tư ,tiền vốn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hoịi ,hạ giá thành và thực hiện chế độ tiết kiệm, phát huy quyền làm chủ tập thể của mọi thành viên.Cụ thể: Chuẩn bị kế hoạch tổng hợp về tài chính ,phù hợp hoạt động Ghi chép phản ánh chính xác hoạt động SXKD Tổng hợp và thu nhập số liệu giúp lập số liệu và phân tích kinh tế Giám sát tình hình SXKD Giúp ban lãnh đạo theo dõi, kiểm tra hoạt động của NXB, phát hiện và đề xuất với giám đốc nhưng chủ trương, biện pháp giải quyết những khó khăn của NXB. - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán của Nhà Xuất bản Thống kê Kế toán trưởng Kế toán hàng hoá Kế toán tổng hợp Thủ quỹ + Kế toán trưởng :có nhiệm vụ theo dõi chung và lập kế hoạch tàI chính, các bảng đối chiếu phát sinh,báo cáo sx,báo cáo CP,nhận xét đánh giá chung tình hình doanh nghiệp . +Kế toán hàng hoá:Có nhiệm vụ theo dõi phần nhập, xuất tồn NVL,TP,tình hình bán hàng ,tiêu thụ sản phẩm. + Kế toán tổng hợp :theo dõi phẩn thanh toán tiền lương BHXH,TSCĐ,tập hợp CP toàn doanh nghiệp và tính tổng sản phẩm ,xác định kết quả kinh doanh +Thủ quỹ:Giữ tiền mặt ,căn cứ voà chứng từ gốc hợp lệ để thu, chi tiền mặt thủ quỹ thu chi tiền mặt vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt +Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà Xuất bản Thống kê . Cùng với sự chuyển hướng kịp thời trong công tác quản lí kinh tế Nhà xuất bản Thống kê đã không ngừng củng cố và hoàn thiện chế dộ hạch toán kinh tế doanh nghiệ sản xuất, tăng cường công tác kế hoạnh hoá, công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế , từng bước cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán. Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, Nhà xuất bản Thống kê áp dụng hình thức kế toán ” Chứng từ ghi sổ “ kết hợp với một số bảng thống kê cuả “ Nhật kí chứng từ ” Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì Tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho theo giá đích danh Kỳ hạch toán của Nhà xuất bản Thống kê là tháng Niên độ kế toán : Một năm dương lịch (từ 1/1- 31/12) Nhà xuất bản Thống kê thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Sơ đồ : Trình tự luôn chuyển chứng từ kế toán Chứng từ gốc Bảng kê Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ,thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: 2.2 thực tế công tác kế toán của nhà xuất bản thống kê 2.2.1 Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá trị sản phẩm của NXB Thống kê 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp CPSX ở Nhà xuất bản Thống kê Xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý,CPSX có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tính giá thành sản của Nhà xuất bản Thống kê Do quy trình in là quy trình sản xuất liên tục, mặc dù chủng loại sản phẩm đa dạng như sách, biểu mẫu, chứng từ và ấn phẩm khác.Nhưng có cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng những loại NVL như nhau.Nhà Xuất bản Thống kê xác định đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Nhà xuất bản có hai hình thức tổ chức sản xuất: tự sản xuất và thuê ngoài gia công, nên việc xác định các yếu tố cấu thành nên CPSX trong giá trị sản phẩm là rất quan trọng. - Đối với sách :Các yếu tố cấu thành CPSX trong GTSP của sách gồm: CP NVL TT, CPSXC,CP trả trước,CP mua hàng. - Đối với biểu mẫu,chứng từ, ấn phẩm khác, các yếu tố cấu thành nên CPSX trong GTSP bao gồm:CP NC TT, CPSXC, CP mua hàng. Đặc điểm hoạt động SXKD của NXB Thóng kê sản xuất với quy mô nhỏ,vừa tự sản xuất, vừa tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Vì vậy mà số lượng nhập xuất kho thành phẩm không nhiều. Để phù hợp với việc hạch toán kế toán, Nhà xuất bản Thống kê áp dụng phưong pháp KKĐK đối với kì kế toán tập hợp CPSX vàtính GTSP 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Thống kê Đối tượng tính GTSP ở NXB là từng lọai sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng hoàn thành thường là 1 tháng. Quá trình tính giá thành của sách được thực hiện theo hai giai đoạn đó là: Giá thành in và giá thành xuất bản. Còn giá thành của biểu mẫu, chứng từ chỉ được tính từ khâu in , giá thành xuất bản bao gồm : Giá thành in và CP nhuận bút chế bản. Căn cứ vào đơn giá định mức của tổng số trong in chuẩn ghi trên phiếu sản xuất, bộ phận sản xuất căn cứ vào phiếu sản xuất xác định mức NVL cần sử dụng trong tháng. Mua NVL bao nhiêu sẽ được dùng hết luôn vào SXSP trong tháng .Do đó không có sản phẩm dở cuối kì và đầu kì. Tập hợp CP phát sinh trong kì cũng chính là giá thành của sản phẩm nhập kho. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lí chi phí sản xuất của Nhà Xuất bản Thống kê Sản phẩm mà NXB tạo ra chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, mặt hàng sản xuất liên tục ,sản phẩm đa dạng . Để xác định được kết quả của sản xuất và đánh gía đúng đắn kết quả hoạt động SXKD, NXB Thống kê tiến hành tổ chức quản lý các khoản mục chi phí khá chặt chẽ. Hiện nay, Nhà xuất bản Thống kê có hai hình thức tổ chức sản xuất : Tự do tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và thuê ngoài gia công. 2.2.2.1 Đối với hình thức tự tổ chức sản xuất Theo hình thức này ,toàn bộ chi phí được chia làm 5 khoản mục sau: + CP NVL TT : là những NVL liên quan trực tiếp đến việc sản cuất sản phẩm: giấy in, kẽm ,mực in, phim bìa… +CPNCTT: Đó là chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. +CP SXC: Là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng:Tiêng lương,BHXH,BHYT, của nhân viên quản lý, chi phí NVL,KH TSCĐ, CCDC, phục vụ cho xưởng in và các phong ban. +CP trả trước: Đó la chi phí trả nhuận bút , chế bản trả trước cho tác giả và những người biên tập 2.2.1.2. Đối với hình thức thuê ngoài gia công Nhà xuất bản thống kê ngoài tự sản xuất theo đơn đặt hàng trong tháng do có những mặt hàng mà điều kiện chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng,mặt khác để tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh nên NXB đã thuê in ở các nhà in(thuê ngoàigia công ). Một mặt NXB chỉ ra bản thảo và thuê in toàn bộ(tức là khoán trắng).Mặt khác NXB chỉ giao NVL của mình cho các nhà . Toàn bộ chi phí đó được tập hợp vào TK 611- Tài khoản mua hàng . Để hạch toán CPSX phát sinh trong tháng, NXB Thống kê sử dụng giá đích danh(nhập giá nào thì xuất giá ấy)để tính trị giá các loại NVL xuất dùng . 2.2.3 Kế toán tập hợp CPSX Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Nhà xuất bản thống kê được áp dụng theo phương pháp KKĐK. Để hạch toán kế toán sử dụng các tàI khoản sau: TK661- Mua hàng TK621 - CP NVL TT TK622 - CP NCTT TK627 - CP SXC TK142 - CP Trả trước TK631 - CP Giá thành sản phẩm Do hoạt động của NXB mang tính đặc biệt , vừa tự sản xuất vừa thuê ngoài gia công nên kế toán sử dụng TK 661 để tập hợp CP NVL mua ngoài, sau đó định kỳ tính NVL xuất dùng để hạch toán vào TK 661. Đồng thời sử dụng TK 661 để tập hợp CP thuê ngoài sản xuất, gia công số thành phẩm hàng hoá nhập kho, sau đó kết chuyển trực tiếp vào TK 631 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp NVL TT là loại CP chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí. Việc tập hợp Cp NVL TT chính xác có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm Trong tháng căn cứ vào từng đơn đặt hàng tại thời điểm hợp đồng được kí kết giữa NXB thống kê với các khách hàng, phòng sản xuất sẽ lập phiếu sản xuất, xác định mức CP NVL và định mức CP nhân công phù hợp với ấn phẩm được yêu cầu. Sau khi phiếu sản xuất được lập xong, phòng sản xuất gửi phiếu lên phòng kế toán. Phòng sản xuất giữ lại một bản sao để theo dõi. Công nhân xưởng in căn cứ vào phiếu sản xuất coi như là lênh sản xuất. Theo phương pháp kiểm kê định kì. NXB Thống kê không hạch toán một cách trực tiếp,thường xuyên liên tục quá trình xuất kho NVL sản xuất mà cuối kì hạch toán,tiến hành kiểm kê để xác định giá trị NVL tồn kho cuối kì. Trên cơ sở kiểm kê đầu kì,cuối kì và giá trị vật liệu mua vào trong kỳ để xác định trị giá NVL xuất dùng vào sản xuất, từ đó tính giá trị sản phẩm Cuối kì căn cứ vào các hoá đơn mua NVL kế toán lập bảng “Tổng hợp bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào”. Và căn cứ vào bảng này kế toán lập chứng từ ghi sổ. Biểu số 01 Tổng hợp bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào (Mẫu dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 01/2003 STT Tên đơn vị (Kho nhập hàng Giá trị mua vào (chưa có thuế) Thuế GTGT đầu vào Tổng số tiền thanh toán Ghi nợ TK 611. Ghi có các TK khác TK 111 TK 112 TK 331 TK khác 1 Ban biên tập 79.661.871 25500 79.687.371 2.159.100 77.528.271 2 Phòng sản phẩm kinh doanh 43.872.728 43.872.728 2.872.728 41.000.000 3 Phòng chế bản và in 18.316.000 18.316.000 18.316.000 4 Xưởng in 41.987.450 22198.748 64.186.198 64.186.198 5 Trung tâm giới thiệu sản phẩm 6 Quản lý 448.975.735 55.917.558 504.893.293 504.893.293 7 Cộng Hà Nội 8 Chi nhánh tại TP HCM 9 Cộng tổng 632.813.784 78.141.806 710.955.590 2.872.728 2.159.100 705.923.762 Ngày 31 tháng 01 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm kê được thực hiện theo phương pháp trực tiếp Giá trị còn lại = Số lượng NVL tồn kho * Đơn giá Sau khi kế toán và thủ kho kiểm kê xong số liệu thực tế được ghi vào “phiếu kiểm kê NVL”. Căn cứ vào “phiếu kiểm kê NVL” kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2003 Số: /01 Đơn vị: (đ) CT Trích yếu Số liệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ 152 74.257.531 611 74.257.531 Cộng 74.257.531 74.257.531 Kèm theo phiểu kiểm kê NVL kỳ này Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng Theo phương pháp KKĐK thì NXB không hạch toán một cách thường xuyên quá trình xuất kho NVL mà cuối kỳ hạch toán mới xác định trị giá NVL tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở đó xác định NVL xuất dùng vào xản xuất trong kỳ. Kế toán tính trị giá NVL xuất dùng theo công thức: Trị giá NVL xuất dùng trong tháng = Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ _ Trị giá NVL tồn cuối kỳ Theo công thức này thì trị giá NVL xuất dùng được tính cho từng thứ, từng loại NVL. Đồng thời khi tính giá NVL xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh tức là mua vào giá nào thì xuất kho theo giá ấy. Biểu số : 02 Số tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu Tháng 01/2003 Đơn vị : (đ) STT Tên nguyên vật liệu ĐVT Đơn giá Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất dùng trong kì Tồn cuối kì Ghi chú SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Giấy B2 70 (27´39) Tờ 946,54 800 757.232 800 757.232 2 Giấy B2 70 (29´42) Tờ 3.667 400 1.466.800 400 1.466.800 3 Giấy B2 58 (25´33) Tờ 3.112,52 725 2.256.777 725 2.256.777 4 Giấy B258 (27´39) Kg 1.011,8 12.000 12.141.600 1.483 1.500.499 10.517 10.641.100 5 Kẽm Futi Tờ 8,924 420 3.748.080 600 677.200 93 829.932 627 5.595.348 6 Giấy Ram B2 Tờ 9.989,9 1.000 9.989.900 26.264 262.374.734 25.131 251.056.177 2.133 21.308.456 7 Giấy Ram ĐN Tờ 8.000 1.281 10.548.000 2.748 21.984.000 4.029 32.232.000 8 Cộng 40.608.189 285.035.934 253.386.608 74.257.531 Kế toán lập “Sổ tổng hợp chi tiết NVL” sau đó lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Tháng 01/2003 Số: /01 Đơn vị: (đ) CT Trích yếu Số liệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có Kết chuyển NVL xuất dùng 621 253.386.608 611 253.386.608 Cộng 253.386.608 253.386.608 Kèm theo “Sổ tổng hợp chi tiết NVL” Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng Phân tổ chi phí NVL trực tiếp: NXB Thống kê không tiến hành phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng quyển sách, biểu mẫu, chứng từ mà chỉ phân bổ cho từng loại sách, biểu mẫu, chứng từ. Chi phí NVL dùng vào sản xuất cho các loại ấn phẩm thường ổn định và có tính chất đặc biệt. Chênh lệch giữa phát sinh thực tế và chi phí định mức cho một quyển sách, biểu mẫu thường không đáng kể. Do đó căn cứ vào phiếu tính giá, kế toán xác định trị giá NVL xuất dùng cho sách hoặc biểu mẫu chứng từ. Phiếu tính giá (Sản phẩm in hoàn thành và nhập kho) Tên ấn phẩm: Sổ công tác Đơn vị: (đ) Khoản mục CPSX Khuôn khổ SL Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. Chỉ in ruột, bìa, chế bản - In ruột bằng giấy - Gia công 30.320.000 611 - Kẽm in 4.550.000 621 2. Tiền bản quyền tác giả 989.000 142 3. Chi khác Cộng 35.859.000 Phiếu nhập kho số 05 ngày 15/01 Số lượng nhập: 6700 Khuôn khổ: (19*27) cách mạng Ngày 31/01/2003 Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng phòng SX Người lập Từ đó xác định chi phí NVL trực tiếp cho sách và biểu mẫu Dùng cho sách = 251.056.177 (đ) Dùng cho biểu mẫu, chứng từ CP NVL TT xuất dùng cho biểu mẫu, chứng từ = Tổng CP NVL TT xuất dùng trong tháng _ CP NVL TT xuất dùng cho sản xuất sách ị CP NVL TT dùng cho BM, CT = 253.386.608 – 251.056.177 = 2.330.431 (đ) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán trưởng ghi vào sổ các TK621, TK611 Sổ cái TK 611 Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 2/1 31/1 Mua hàng thanh toán bằng TM 111 2.871.728 4/1 31/1 Mua hàng thanh toán bằng TGNH 112 2.159.100 6/1 31/1 K/c hàng tồn kho đầu kỳ 152 40.608.189 7/1 31/1 K/c hàng tồn kho cuối kỳ 152 74.27.513 8/1 31/1 K/c NVL xuất dùng 621 253.386.608 9/1 31/1 Tổng trị giá hàng mua chưa thanh toán 331 627.781.956 10/1 31/1 K/c hàng mua sang giá thành sản phẩm 631 354.77.852 Cộng phát sinh 673.421.973 673.421.973 Ngày 31/01/2003 Kế toán trưởng Sổ cái TK 621 Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) NTGS CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 9/1 31/1 K/c NVL TT vào sản xuất 611 253.386.608 9/1 31/1 K/c NVL TT vào giá thành SP 631 253.386.608 Cộng phát sinh 253.386.608 253.386.608 Ngày 31/01/2003 Kế toán trưởng 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp CP NC TT ở NXB Thống kê được xác định là toàn bộ chi phí và tiền lương, tiền công, các khoản phục cấp, các khoản trích trên lương theo quy định của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, NXB Thống kê áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lương chính: là lương cấp bậc trả theo nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và Thông tư số 28/LP - thị trường ngày 02/12/1993 của Bộ Tài Chính và Bộ Lao động và Thương binh xã hội. Cụ thể có 5 mức lương quy định trả theo thời gian sản xuất, các mức lương tương ứng với các cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất. Lương công nhân chế bản, bình bản, pha màu: 515.555 đ/tháng. Lương công nhân đứng máy: Bậc 3: 590.000 đ/tháng Bậc 2: 475.000 đ/tháng Bậc 1: 394.400 đ/tháng Lương công nhân gia công sách: Bậc 2: 348.000 đ/tháng Bậc 1: 324.800 đ/tháng Lương phụ: Ngoài lương cơ bản theo cấp bậc, hàng tháng công nhân trực tiếp sản xuất còn được trả thêm lương theo sản phẩm (15 đ/lượt in). Máy in của NXB in một lượt được 4 trang chuẩn. Ví dụ: Tiền lương tháng 01/2003 của Trần Quốc Trung – là công nhân đứng máy bao gồm: Lương chính: được hưởng theo cấp bậc (bậc 3) là 590.000 đ/tháng. Lương phụ: Trong tháng anh Trung in được 35.000 trang chuẩn (tức 8.750 lượt in). Vậy tiền lương trong tháng là: 8.750 lượt * 15 đ/lượt + 590.000 đ = 721.250 đ/tháng Theo chế độ quy định thì tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở NXB Thống kê được thực hiện như sau: Tiêu thức Tổng trích Tính vào CP CNV phải nộp BHXH 20% 15% 5% BHYT 3% 2% 1% KPCĐ 2% 2% Cộng 25% 19% 6% Kế toán sử dụng TK 622 – CP NC TT để tập hợp và phân bổ khoản CP này : CP NC TT phân bổ cho từng loại SP = Tổng CP NC TT * CP NVL từng loại SP Tổng CP NVL TT - CP NC TT phân bổ cho từng sách = 33.640.000 * 251.056.177 = 33.330.608 (đ) 253.386.608 - CP NC TT phân bổ cho từng BM, CT = 33.640.000 - 33.330.608 = 309.392(đ) Hàng tháng căn cứ vào sổ lương của từng bộ phận, kế toán tiến hành tập hợp CP tiền lương vào BHXH trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng bộ phận trên bản phân bổ TL&BHXH. Sau đó lập CTGS. Vào sổ cái TK 622. Chứng từ ghi sổ Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích và phân bổ BHXH trong tháng 622 33.640.000 334 28.269.000 338 5.371.000 334 1.392.612 338 1.392.612 Cộng 35.032.612 35.032.612 Kèm theo bảng phân bổ TL&BHXH) Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền Số Ngày Nợ Có K/c CP NC TT về CP phải trả CNV 622 334 338 33.640.000 33.640.000 Cộng 33.640.000 33.640.000 Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng Biểu số : 03 Bảng phân bổ tiền lương vàBHXH Thảng 01/2003 STT Đối tượng sử dụng TK334- Phải trả CNV TK 338 – PT PNK Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334 TK 3382 (KPCĐ) TK 3383(BHXH) TK 3384 (BHXT) Cộng có Tk 338 1 TK 622-CPNCTT 17.750.000 10.519.000 28.269.000 565.320 4.240.360 565.320 5.371.000 33.640.000 Phòng SXKD 17.750.000 10.519.000 28.269.000 565.320 4.240.360 565.320 5.371.000 33.640.000 2 TK 627-CPSXC 10.068.000 201.360 1.510.200 201.360 1.912.920 11.980.920 - Ban biên tập 1.058.953 21.179 216.591 21.179 258.949 1.317.902 - Phòng SXKD 2.247.889 44.958 897.043 44.958 986.959 3.234.848 - CB và in 2.412.425 48.248 126.881 48.248 223.377 2.635.802 - Xưởng in 4.348.733 86.975 269.685 86.975 443.635 4.792.368 3 TK 641-CPBH 4 TK642-CPQLDN 2.680.000 53.600 402.000 53.600 509.200 3.189.200 5 TK142-CPTT 6 TK 334-PTCNV 1.160.510 232.102 1.392.612 Cộng 320.280 7.131.070 1.052.382 9.185.612 50.202.732 Sổ cái TK 622 Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) NTGS CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 9/1 31/1 K/c CP NC TT vào giá thành SP 631 33.640.000 10/1 31/1 K/c CP NC TT về CP phải trả CNV 334 33.640.000 33.640.000 33.640.000 Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng 2.2.3.3. Kế toán CPSXC Các chi phí phát sinh trong tháng của NXB Thống Kê được coi là CPSXC gồm: CP tiền lương chính, tiền lương phụ, BHXH, phải trả NVQL ở xưởng in, BBT, phòng SXKD, phòng chế bản và in, công chế bản điện tử, CP tiếp khách. 2.2.3.3.1. CP nhân viên quản lý (TK6271) Gồm: Chi phí tiền lương của các cán bộ BBT, NVQL xưởng in, CNV phòng SXKD, phòng CB và in. Căn cứ vào bảng phân bổ tài liệu & BHXH kế toán ghi: Nợ TK 6271: 11.650.920 Xưởng in: 4.792.368 Phòng SXKD: 3.234.848 Ban biên tập: 1.317.902 Phòng chế bản và in: 2.635.802 Có TK 334: 10.068.000 Có TK 338: 1.912.920 Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) CTGS Diễn giải SHTK Số tiền SH NT Nợ Có Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý 627.1 334 10.068.000 10.068.000 Trích BHXH, BHYT cho nhân viên quản lý 627.1 338 1.912.920 1.912.920 Cộng 11.980.920 11.980.920 Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng 2.2.3.3.1. Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274) Chi phí KH TSCĐ gồm: chi phí khấu hao máy in, chi phí khấu hao nhà xưởng... của xưởng in, của các phòng ban. Theo quyết định số 1052-TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính của NXB Thống kê áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính (khấu hao bình quân) Công thức tính như sau: Mức tính KH TSCĐ (tháng) = Nguyên giá TSCĐ N * 12 Trong đó: N là số năm sử dụng Ví dụ: NG TSCĐ của nhà xưởng là: 270.000.000 (đ) sử dụng thời gian là 15 năm. Vậy: Mức tính KH TSCĐ (tháng) = 270.000.000 = 1.500.000đ/tháng 15 * 12 tháng ở NXB Thống kê việc tính KH TSCĐ được tiến hành từng tháng, kế toán căn cứ vào nguồn gốc TSCĐ và tỷ lệ khấu hao của từng loại MMTB để tính ra số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng. Và căn cứ vào bản trích KH TSCĐ để lập CTGS Căn cứ vào số liệu kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.477.000 Nợ TK 6274: 6.463.000 Ban biên tập: 575.000 Xưởng in: 5.888.000 Có TK 214: 8.940.000 Biểu số 04 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK 627 - CPSXC TK 642 - CPQLDN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Xưởng in Ban biên rập Cộng 1 Nhà 28 m2 585.985.000 1.470.000 400.000 400.000 1.070.000 2 Nhà in 185 m2 320.000.000 3.410.000 3.410.000 3.410.000 3 Máy in offeet 180.000.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 4 Máy phơi bản 24.000.000 200.000 200.000 200.000 5 Máy photocopy 27.500.000 290.000 290.000 290.000 6 Máy in printe lazer 30.800.000 440.000 280.000 280.000 160.000 7 Printer PQ (kim) 7.700.000 80.000 80.000 8 AVRRB 1000W 5.500.000 55.000 33.000 33.000 22.000 9 Máy Fax 20.000.000 210.000 210.000 10 Salon 15.000.000 125.000 125.000 11 Máy điều hoà 59.400.000 875.000 175.000 175.000 350.000 525.000 12 Máy điện thoại di động 5.000.000 285.000 285.000 1.280.885.000 8.940.000 5.888.000 575.000 6.463.000 2.477.000 2.2.3.3.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) CP này gồm: CP thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, điện, nước, điện thoại. Để tập hợp CP này cần phải căn cứ vào bảng kê thu chi quỹ tiền mặt, hoá đơn thu tiền điện, nước, điện thoại... Cuối tháng kế toán lập bản CP dịch vụ mua ngoài. Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) Khoản Xưởng in Ban biên tập SXKD Chế bản và in Cộng Điện thoại 1.880.384 195.000 475.852 345.720 2.8986.956 Điện 10.290.350 100.000 325.745 970.850 11.686.945 Nước 7.850.766 76.092 95.909 460.326 8.486.093 Cộng 20.021.500 371.092 897.506 1.776.895 23.066.994 Căn cứ vào bảng trên kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272): 23.066.994 Có TK 111: 23.066.994 2.2.3.3.4. Tập hợp các CP bằng tiền khác (TK6278) Các chi phí bằng tiền khác ở NXB Thống kê gồm: CP hội nghị, tiếp khách của xưởng in và các phòng ban. Căn cứ vào bảng kê thu chi quỹ tiền mặt kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627 (6278): 32.981.080 Có TK 111: 32.981.080 Căn cứ vào CPSXC đã được tập hợp ở trên và căn cứ vào bảng kê chi tiết giá chí phí sản phẩm hoàn thành, kế toán lập bản tổng hợp CPSXC. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) Đối tượng hạch toán Ghi nợ TK 631 – Ghi có TK 627 Cộng Nợ TK 631 CP NVQL (TK 6271) CP KH TSCĐ (TK 6274) CP dịch vụ mua ngoài (TK 6277) CP bằng tiền khác (TK 6278) Ban biên tập 1.317.902 575.000 371.092 2.263.994 Phòng SXKD 3.234.848 897.506 908.146 5.040.500 CB và in 2.635.802 1.776.896 3.785.802 8.198.500 Xưởng in 4.792.368 5.888.000 20.021.500 28.287.132 58.989.000 Cộng 11.980.920 6.463.000 23.066.994 32.981.080 74.491.994 Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng Sổ cái TK 627 Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) NTGS CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 2/1 31/1 CPSXC chi = TM 111 68.028.994 9/1 31/1 K/c SPSXC về giá thành SP 631 74.491.994 14/1 31/1 CP máy in phải trả 335 6.463.000 Cộng phát sinh 74.491.994 74.491.994 Ngày 31/01/2003 Kế toán trưởng Phân bổ CPSXC cho sản phẩm sách và BM, CT. Kế toán tiến hành phân bổ CPSXC ở xưởng in, phòng SXKD, phòng chế bản và in trên cơ sở chọn tiêu chuẩn phân bổ theo tổng chi phí NVLTT thực tế phát sinh của sách và BM, CT. Còn các ấn phẩm khác trong tháng không có đơn đặt hàng nên chỉ phân bổ CPSXC cho sách và BM, CT. CPSXC phân bổ cho từng loại SP = Tổng CPSXC (ở từng phòng) * CP NVL TT từng loại Tổng CPNVLTT ở xưởng in. CPSXC phân bổ cho sách = 58.989.000 * 251.056.177 = 58.446.470 (đ) 253.386.608 CPSXC phân bổ cho BM, CT = 58.989.000 - 58.446.470 = 542.530 (đ) Phòng SXKD CPSXC phân bổ cho sách = 5.040.500 * 251.056.177 = 4.994.142 (đ) 253.386.608 CPSXC phân bổ cho BM, CT = 5.040.500 - 4.994.142 = 46.358 (đ) Phòng chế bản và in CPSXC phân bổ cho sách = 8.198.500 * 251.056.177 = 8.123.097 (đ) 253.386.608 CPSXC phân bổ cho BM, CT = 8.198.500 - 8.123.097 = 75.403 (đ) Ban biên tập Kế toán tiến hành phân bổ CPSXC ở ban biên tập sách theo tiêu chuẩn phân bổ là chỉ tiến hành phân bổ CPSXC cho sách CPSXC phân bổ cho sách = CP SXC của ban biên tập = 2.263.994 Căn cứ vào phiếu tính giá sản phẩm ta xác định được số lượng, hệ số khuôn khổ, tổng trang in chuẩn, số trang của mỗi loại sách. Hệ số khuôn khổ = Khuôn khổ thực tế trang in 13 * 19 Tổng trang in chuẩn = Số trang in /1 cuốn * Hệ số khuôn khổ * Số lượng sách Từ đó lập “Bảng kê chi phí nhuận bút” Biểu số 05 Bảng kê chi phí nhuận bút chế bản Tháng 01/2003 Đơn vị: (đ) STT Tên sách Khuôn khổ (cm) Số trang (1 cuốn) Số lượng (cuốn) Hệ số khuôn khổ Quy về trang chuẩn (trang) Nhuận bút Chế bản CPSXC Đơn giá (1 cuốn) Thành tiền Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền 1 Lịch sử hành chính 14,5*20,5 468 200 1,2 1.123.200 1.500 3.000.000 60 120.000 185,328 370.656 2 Tâm lý học quản lý 14,5*20,5 468 2000 1,2 441.600 1.600 3.200.000 72,864 145.728 3 Số liệu kinh tế 13*19 184 2000 1 8.000 7.500 1.500.000 13,2 2.640 4 Giáo trình TKê DN 14,5*20,5 40 200 1,2 979.200 838 3.352.000 46,2 184.800 80,784 323.136 5 Giáo trình English 14,5*20,5 204 4000 1,2 112.800 2.460 1.230.000 669,6 334.800 74,448 37.224 6 Giáo trình quản lý đô thị 14,5*20,5 188 500 1,2 532.800 3.440 3.440.000 184,8 184.800 175,824 175.824 7 Đại lý BH nhân thọ 21*29,7 444 1000 2,5 1.280.000 720 2.880.000 58,25 233.000 50,688 202.752 8 Chương trình đào tạo 21*29,7 128 4000 2,5 450.000 657 1.642.500 92,8 232.000 28,512 71.280 9 Một số vấn đề 13*19 72 2500 1 152.000 1.020 1.020.000 120 120.000 60,192 60.192 Cộng 152 1000 5.079.600 21.264.500 1.409.400 1.389.432 2.2.3.4. Kế toán chi phí trả trước ở NXB Thống kê Do đặc điểm SXKD của NXB Thống kê, việc xuất bản sách không đơn giản chỉ đưa đi in là hoàn thành mà để có được một quyên sách hoàn chỉnh, trước tiên phải có nội dung. Vì vậy, phải có tác giả viết sách, sau khi tác giả viết bản thảo song thì giao cho NXB để chế bản (biên tập và hjoàn chỉnh nội dung sách) thì mới mang đi in. Để có được bản thảo đó NXB phải trả trước cho tác giả một khoản tiền để viết, gọi là nhuận bút. Chi phí nhuận bút chỉ tính vào giá thành của sách mà khong tính vào giá thành của sản phẩm khác. Do đó chi phí về nhuận bút và chế bản được tập hợp vào chi phí trả trước. Để theo dõi kế toán sử dụng TK 142. Khi trả tiền nhuận bút, phải căn cứ vào phiếu thanh toán tiền nhuận bút (phiếu chi tiền mặt). Sau đó vào bảng kê thu chi quỹ tiền mặt cuối tháng căn cứ vào phiếu tính giá của từng sản phẩm, kế toán lập bảng tập hợp chi phí trả trước và phân bổ dần vào giá thành sản phẩm sau đó vào sổ cái TK 142. Sổ cái TK 142 Tháng 01/2003 Số dư đầu tháng: 3.254.000 (đ) Đơn vị: (đ) NTGS CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có CP nhuận bút chế bản = TM 111 79.387.630 KC CP trả trước vào giá thành SP 631 25.475.000 Cộng phát sinh 79.387.630 25.475.000 Số dư cuối tháng 53.912.630 Ngày 31/01/2003 Kế toán trưởng 2.2.3.5. Kế toán chi phí mua hàng ở Nhà xuất bản Thống kê NXB Thống kê ngoài tự in sách ra còn phải mua ngoài. ở đây gồm: mua ngoài hoàn (tức là bán thành phẩm) hoặc mang NVL của mình đi thuê in ở các nhà in. Khi sản phẩm in xong mới chỉ có tiền giấy in, công in và phụ phí. Nhưng chưa có tiền nhuận bút và chế bản. Khi tính giá thành sản phẩm phải tính thêm chi phí nhuận bút, chế bản sản phẩm cho từng loại sách. Phân tổ CP mua hàng cho từng đối tượng theo tiêu thức: CP mua hàng phân bổ cho từng loại SP = Tổng CP mua hàng * CP NVL TT từng loại Tổng CPNVLTT CP mua hàng phân bổ cho sách = 345.777.852 * 251.056.177 = 342.597.686 253.386.608 CP mua hàng phân bổ cho BM, CT = 345.777.582 - 342.597.686 = 3.180.166 Biểu số 06 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK) Tháng 01/2003 STT Đối tượng hạch toán Phát sinh chi phí sản xuất kỳ này (Ghi nợ TK 631-Ghi có các TK khác Tồn kỳ trước Tồn cuối kỳ này GVHB trong kỳ TK 611 TK 621 TK 622 TK 627 TK 142 Cộng CPSX TP tồn kho 1 Ban biên tập 79.661.871 2.263.994 22.675.000 104.600.865 2 Phòng SXKD 41.000.000 2.330.431 33.640.000 5.040.500 51.734.931 3 Phòng CB và in 18.316.000 8.198.500 26.514.500 4 Xưởng in 20.000.000 58.989.000 78.989.000 5 Quản lý 186.799.981 251.056.177 2.800.000 440.656.158 6 Cộng 345.777.852 253.386.608 33.640.000 74.491.994 25.475.000 702.495.454 2.2.3.6. Kế toán tập hợp chi phí toàn Doanh nghiệp Sơ đồ kế toán hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất của NXB Thống kê. TK621 TK 622 TK 661 TK 632 TK 627 TK 631 TK 142 TK621 253.386.608 253.386.608 33.640.000 345.777.852 274.491.994 33.640.000 25.475.000 702.495.454 25.475.000 345.777.852 74.491.994 2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở NXB Thống kê Do không có sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối, nên chi phí tập hợp được trong tháng chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Căn cứ vào “Bảng tổng hợp CPSX và tính GTSP” kế toán lập chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2003 Đơn vị: (đ) NTGS CTGS Trích yếu SHTK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Tổng trị giá TP nhập kho trong tháng 631 702.495.454 611 345.777.852 621 253.386.608 622 33.640.000 627 74.191.994 142 25.475.000 Cộng 702.495.454 702.495.454 Ngày 31/01/2003 Người lập Kế toán trưởng 2.2.4.1. Tính giá thành in Kế toán tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Do đầu tháng không có sản phẩm làm dở nên tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp trong tháng là tổng giá thnàh sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các sản phẩm trong quá trình in rất đa dạng, các loại sách, biểu mẫu với khuôn khổ trang in khác nhau: 13*19 cm, 14,5*20,5 cn, 21*29,5cm, 19*27 cm, 19*31cm... Nên kế toán tính sản lượng hoàn thành được ra trang in cgyâbr kà 13*19 (do Nhà nước quy định). Do vậy tổng sản lượng hoàn thành: Tổng số trang in chuẩn = Số trang in /1 cuốn * Hệ số khuôn khổ * Số lượng cuốn Hệ số khuôn khổ = Khuôn khổ thực tế trang in 13 * 19 Ví dụ: Trong tháng NXB Thống kê in 100 trang sách. Số trang in của một cuốn là 250 trang, khổ 14,5*20,5 Ta có: Hệ số khuôn khổ = 14,5*20,5 = 1,2 13 * 19 Tổng số trang in chuẩn = 250 trang * 1,2 * 100 cuốn = 30.000 trang chuẩn Kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức: Z = C Z: Giá thành đơn vị (giá thành/1 trang chuẩn) QHT C: Tổng CPSX đã tập hợp theo đối tượng (sách, biểu) QHT: Tổng SLSP hoàn thành đã quy đổi ra trang chuẩn Bảng tính giá thành của trang in chuẩn (BM, CT) Số lượng: 45.111 (tờ) STT Khoản mục Giá thành Giá Ghi chú 1 CP NVL TT 2.330.431 51,66 Giá thành đơn vị của một trang chuẩn 2 CP NC TT 309.392 6,36 3 CP SXC 664.291 14,73 4 CP mua hàng 3.180.166 70,49 5 Cộng 6.160.871,2 143,73 Bảng tính giá thành của trang in chuẩn (sách) Số lượng: 5.619.600 (cuốn) STT Khoản mục Giá thành Giá Ghi chú 1 CP NVL TT 251.056.177 44,67 Giá thành đơn vị của một trang chuẩn 2 CP NC TT 33.330.608 5,93 3 CP SXC 73.827.703 13,14 4 CP mua hàng 342.597.686 60,96 5 Cộng 665.396.582,8 124,7 Biểu số 07 Bảng tình giá thành in của BM – CT STT Tên BM,CT ĐVT Số lượng Khuôn khổ Hệ số khuôn khổ Giá thành đơn vị 1 tờ Giá thành 1 tờ 1 Lịch lò xo Tờ 6.750 19*27 2,07 143,73 297,52 2 Lịch bàn Tờ 8.203 19*27 2,07 143,73 297,52 3 Lịch nẹp Tờ 10.808 31*42 5,27 143,73 757,46 4 Sổ công tác Tờ 6.700 19*27 2,07 143,73 297,52 5 Tờ rơi Tờ 45.111 13*19 1 143,73 143,73 Biểu só 08 Bảng tính giá thành in của sách STT Tên sách Khuôn khổ Hệ số khuôn khổ Số trang Số lượng (cuốn) Giá thành đơn vị 1 trang in chuẩn Giá thành đơn vị in 1 cuốn 1 Lịch sử hành chính 14,5*20,5 1,2 468 2000 124,7 70.031,52 2 Tâm lý học quản lý 14,5*20,5 1,2 184 2000 124,7 27.533,76 3 Số liệu kinh tế 13*19 1 40 200 124,7 4.988 4 Giáo trình TKê DN 14,5*20,5 1,2 204 4000 124,7 97.920 5 Giáo trình English 14,5*20,5 1,2 188 500 124,7 28.132,32 6 Giáo trình quản lý đô thị 14,5*20,5 1,2 444 1000 124,7 66.440,16 7 Đại lý BH nhân thọ 21*29,7 2,5 128 4000 124,7 39.904 8 Chương trình đào tạo 21*29,7 2,5 72 2500 124,7 22.446 9 Một số vấn đề 13*19 1 152 1000 124,7 18.954,4 Sau khi tính giá thành đơn vị cho một trang in chuẩn. Kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại sách. BMCT theo công thức: Giá thành cho 1 tờ BMCT = Giá đơn vị 1 /tờ * Hệ số khuôn khổ Giá thành cho 1 cuốn sách = Giá 1 trang chuẩn * Hệ số khuôn khổ * Số trang sách 2.2.4.2. Giá thành xuất bản sách Kế toán tính giá xuất bản cho các loại sách thuê ngoài in, mua ngoài nhập in và do xưởng in hoàn thành nhập kho. Ngoài CP để in còn phải tính CP nhuận bút, CP biên tập, và CPSXC trong quá trình biên rập. Giá thành xuất bản được tính theo công thức sau: Giá thành xuất bản = Giá in 1 cuốn sách + Tiền nhuận bút chế bản + CPSXC của 1 cuốn sách CPSXC được tính trên bảng CP nhuận bút, chế bản, tiền nhuận bút và chế bản của từng loại sách được tính trên đơn vị một cuốn Tiền nhuận bút chế bản đơn vị = Tổng số CP nhuận bút, chế bản cho một loại sách Tổng số lượng loại sách đó Bảng tính giá thành xuất bản sách Đơn vị: (đ) STT Tên sách Giá in của 1 cuốn sách Nhuận bút chế bản CPSXC Giá thành xuất bản/ 1 cuốn 1 Lịch sử hành chính 70.031.,52 1.500 185.328 71.716,848 2 Tâm lý học quản lý 27.533,76 1.600 72,864 29.206,624 3 Số liệu kinh tế 4.988 7.500 13,2 12.501,2 4 Giáo trình TKê DN 97.920 838 80,784 98.838,784 5 Giáo trình English 28.132,32 2.460 74,448 30.666,768 6 Giáo trình quản lý đô thị 66.440,16 3.440 175,824 70.055,984 7 Đại lý BH nhân thọ 39.904 720 82,688 40.764,688 8 Chương trình đào tạo 22.446 657 28,512 23.131,512 9 Một số vấn đề 18.954,4 1.020 60,192 20.034,592 Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà xuất bản thống kê 3.1. Những nhận xét chung. Gồm hai thập kỉ trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt đồi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để chiếm lĩnh thị trường và khẳng định mình. Nhà xuất bản thống kê đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đã có được những thành tựu đáng kể. Có được kết quả đó là do sự lao động, sáng tạo không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Nhà xuất bản. Ban lãnh đạo đã đưa ra được các biện pháp kinh tế hợp lí và có hiệu quả nhằm khắc phục được những khó khăn tồn tại của mình. Với cách bố trí công việc như hiện nay của NXB là rất khoa học và hợp lí. Vì vậy tổ chức kế toán nói chung, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhất định Nhà Xuất bản sẽ đạt được những hiệu quả cao hơn. 3.2. Đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà xuất bản thống kê. 3.2.1. Ưu điểm. - Bộ máy kế toán tổ chức hợp lí , khoa học phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. - Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, có năng lực, tác phong làm việc khoa học, năng động trong công việc. - Trong công tác hạch toán kế toán: Nhà xuất bản Thống kê đã thực hiện đung chế độ kế toán hiện hành. Đội ngũ cán bộ kế toán đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán. Đồng thời xây dựng được những chứng từ, sổ sách kế toán để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh, đặc thù của Nhà xuất bản. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất. 3.2.2. Nhược điểm. - Nhà xuất bản thống kê đã áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" kết hợp với một số bảng kê của hình thức "Nhật ký chứng từ" cũng đã đạt được những kết quả nhất định song còn chưa hợp lí. + Ghi chép còn trùng lặp số liệu giữa bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu với sổ chi tiết NVL làm khối lượng công việc trồng chéo. + Do cách biệt về thời gian ghi chép giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết làm ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo tài chính. - Nhà xuất bản áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK là chưa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay NXB đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên số lượng các xuất bản tăng lên đáng kể, theo đó các nghiệp vụ về nhập, xuất, tồn kho NVL cũng phát sinh. Nên sử dụng phương pháp này bất lợi cho công tác hạch toán kế toán. - Khi mua NVL và hàng hoá nhập kho mà trị giá NVL, hàng hoá mua vào bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT) + Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ Nhưng NXB không tính như vậy, mà NVL mau vào nhập kho chỉ có giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT). Điều này chưa phản ánh chnhs xác trị giá NVL, hàng hoá mua vào nhập kho. - Kế toán không phân bố chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng loại xuất bản nên rất khó khăn trong việc xác định giá thành. - NXB đã sử dụng TK142 - chi phí trả trước để phản ánh số tiền nhuận bút trả trước và kết chuyển trực tiếp vào TK631 - GTSX, mà không tập hợp vào một trong ba TK CPSX: TK621, TK622, TK627. Việc kết chuyển chi trả trước vào thẳng TK631 là chưa đúng với chế độ quy định hiện hành. Bên nợ TK631 tập hợp CPSX, không tập hợp các chi phí khác: Chi phí trả trước, chi phí mua hàng, CP QLDN. 3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện thực tế công tác kế toán ở nhà xuất bản thống kê. Qua những nhận xét ở trên ta thấy thực trạng công tác quản l‎ý kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở NXB thông kê bên cạnh những mặt tích cực còn có những mặt tích cực còn có những mặt hạn chế. Sau đây em xin trình bày một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính GTSP. 3.3.1. ý kiến thứ 1. Về phương pháp kế toán hàng tồn kho NXB thống kê nên áp dụng phương pháp KKTX để khắc phục những hạn chế trong công tác hạch toán kế toán theo phương pháp KKĐK. Để có thể nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn NVL tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hoạch toán và giúp doanh nghiệp giảm bớt khối lượng công việc vào cuối kỳ. 3.3.2. ý kiến thứ 2. Việc tính trị giá NVL mua ngoài nhập kho NXB chưa tính chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản mà tính chi phí này vào chi phí bán hàng (TK641). Do đó chưa phản ánh đúng giá trị thực tế của NVL nhập và xuất tkho trong tháng. Nên không phản ánh đúng CPSX và GTSP trong tháng. Vậy khi nhập kho NVL, NXB phải tính trị giá NVL mua ngoài theo công thức: Trị giá NVL mua ngoài = Giá mau ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT) + Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ + Thuế (nếu có) Trị giá mua ngoài của bản in TQ = 32.000.000 + 1.752.000 = 33.752.000 3.3.3. ý kiến thứ 3. NXB thôgn kê sử dụng TK142 - chi phí trả trước để tổng hợp chi phí nhuận bút cuối kỳ được kết chuyển trực tiếp vào TK631 - GTSX là chưa hợp lý và chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Vậy có thể hạch toán chi phí nhuận bút như sau: - Khi phát sinh chi phí nhuận bút kế toán ghi: Nợ TK142 (1) : 79.387.630 Có TK 111 : 79.387.630 - Định kỳ tính dồn chi phí nhuận bút vào CPSX chung (thuộc chi phí khác bằng tiền). Nợ TK 627 : 25.475.000 (Chi tiết: ban biên tập) Có TK 142 : 25.475.000 - Cuối kỳ kết chuyển CPSXC vào giá thành sản phẩm. Nợ TK 631 : 25.475.000 Có TK 627 : 25.475.000 3.3.4. ý kiến thứ 4. NXB áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" kết hợp với một số bảng kê trong hình thức NKCT" Việc áp dụng hình thức này còn có một số nhược điểm. Nên doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" bởi hình thức kế toán này có một số ưu điểm: - Giảm bớt khối lượng công việc kế toán, việc ghi chép sổ đơn giản, dễ thực hiện. Có thể sử dụng trong máy vi tính. - Thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. 3.3.5. ý kiến thứ 5. Đối với khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của CNV Ban biên tập NXB đang tập hợp vào bên nợ TK627 - CPSXC là rất phức tạp cho việc tập hợp CPSX và tính GTSP. Vậy có thể tập hợp khoản này vào bên Nợ TK622 - CPNC trực tiếp như sau: Nợ TK 622 : 1.317.902 Có TK334 : 1.075.425 Có TK338 : 242.577 3.3.6. ý kiến thứ 6. NXB thống kê đang áp dụng phương pháp tính trị giá NVL xuất dùng theo giá đích danh là chưa phù hợp. Bởi vì khi xuất NVL cho sản xuất phải căn cứ vào phiếu sản xuất (trong đó ghi rõ trị giá NVL xuất kho). Nếu trong tháng có nhiều đơn đặt hàng sẽ phải lập nhiều phiếu sản xuất và dẫn đến ghi không đúng với đơn giá xuất kho của NVL xuất dùng nên tính toán sai CPNVL cho từng loại sản phẩm làm cho việc tập hợp CPSX và tính GTSP từng loại sản phẩm không được chính xác. Vậy NXB nên tính trị giá NVL xuất dùng theo ĐG BQGQ. Công thức tính trị giá NVL xuất dùng theo đơn giá BQGQ như sau: Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ 3.3.7. ý kiến thứ 7. NXB vẫn đang sử dụng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp được ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và sau khi sửa đổi bổ sung đến ngày 25-10-2000 mà chưa áp dụng thôgn tư 89. Do đó việc hạch toán các nghiệp vụ KT phát sinh chưa đầy đủ theo đúng nội dung của thông tư ban hành. Vậy NXB thống kê nên áp dụng thông tư 89 vào việc hạch toán kế toán. Hiện nay NXB chưa tiến hành phân bổ CPSXC cố định theo chuẩn mực số 02 và thong tư 89. CPSXC cố định là những khoản CPSX gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng SPSX như CP khấu hao, CP bảo dưỡng MMTB, CP quản l‎ý hành chính. Khi phát sinh CPSXC CĐ kế toán ghi: Nợ TK627 (chi tiết: CPSXC CĐ) Có TK152, 153, 214, 331, 334. Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển CPSXC CĐ. Nợ TK154. Có TK627 (Chi tiết: CPSXC CĐ). 3.3.8. ý kiến thứ 8. Cùng với sự phát triển của nền KTXH và sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, đòi hỏi phải áp dụng KHCN vào thực tiễn. Mặc dù NXB thông kê đã được các cấp các ngành quan tâm cấp vốn để đầu tư HĐH MMTB trong đó có việc mua máy tính phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong công tác kế toán vẫn chưa ứng dụng tin học vào quản l‎ý, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP. Để thực hiện được điều này. Ngoài trang bị máy móc ra còn phải chú ý đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ kế toán những kiến thức cơ bản về tin học để áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước cùng với việc cạnh tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cần phải đưa ra những sản phẩm nào thì mới chiếm lĩnh được thị trường. Mỗi sản phẩm sản xuất đưa ra đều có một lượng chi phí nhất định. Do đó, hạch toán chính xác chi phí sản xuất là tiền đề và cơ sở để tính đúng giá thành sản phẩm. Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn được đề cập trong bài luận văn này đã chứng minh vai trò đặc biệt quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Là một doanh nghiệp sản xuất, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Thống kê đã thực sự được coi trọng góp phần đem lại hiệu quả kinh tế coa trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập vừa qua em thấy Nhà xuất bản vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do còn hạn chế nên những điều đã nêu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này khó tránh khỏi thiếu sót, nhất là trong những ý kiến đề xuất. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Song Hà cùng các thầy cô trong khoa kế toán, cán bộ phòng kế toán ở Nhà xuất bản Thống kê đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Mục lục Trang Lời mở đầu Lời mở đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã dần từng bước phát triển, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới.Sự hợp tác hoá kinh tế các nước làm cho mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước,thì phải tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng chính những sản phẩm có súc cạnh tranh cao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng :chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã phong phú, đa dạng. Để đạt đựơc điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý tài chính nói chung, quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng sao cho vừa tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, vừa nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng .Việc hạch toán đúng,đủ chính xác các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành sản phẩm là tài liệu quan trọng trong công tác tổ chức quản lý sản xuất, từ đó xác định mức giá phù hợp cho sản phẩm của mình trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng lĩnh vực đầu tư. Do đó, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác kế toán quan trọng, trọng tâm của kế toán doanh nghiệp sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau kì thực tập vừa qua được tiếp xúc với thực tiễn tố chức kế toán ở Nhà xuất bản Thống kê, kết hợp với những kiến thức đã học tập ở trường. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng lãnh đạo Nhà xuất bản Thống kê đặc biệt là phòng kế toán, em xinh mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và chọn lựa đề tài: "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Thống kê ”để làm đề tài ngiên cứu cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Toàn bộ bài viết ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia thành ba chương cơ bản: Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Chương 3:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà xuất bản Thống kê Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Nguyễn Song Hà cùng cán thầy cô trong khoa kế toán, cảm ơn sự giúp đỡ cua cán bộ phòng kế toán của Nhà xuất bản Thống kê đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Tài liệu tham khảo Lý thuyết hạch toán kế toán - THKT Hà Nội. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê 1995. Hệ thống sổ kế toán và chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp - NXB Thống kê năm 1995. Thông tư 89/2002/TT-BTC Một số luận văn khoá trước. Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Chức vụ: Nhận xét luận văn thực tập: Học sinh: Nguyễn Phương Mai Lớp: A3 Khoá: 36 Đề tài: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà xuất bản Thống kê. Người nhận xét (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1460.doc
Tài liệu liên quan