Khuyến nghị chính sách đối với các huyện
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Với những đặc thù riêng biệt nêu trên, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình một cách
hiệu quả tại các địa phương trong tỉnh Lào Cai,
cần lưu ý một số điểm sau: Một là, đối với những
huyện mà cơ cấu kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
quan trọng, do vậy, cần thực hiện các chính sách
dồn điền, đổi thửa nh m tăng cường quy mô sản
xuất. Đồng thời, cần xây dựng chính sách cho
phép và khuyến khích tích tụ ruộng đất một cách
hợp pháp đối với các hộ gia đình có kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp. Đối với những huyện có
cơ cấu phi nông nghiệp chiếm ưu thế, cần nghiên
c u xây dựng chính sách trao quyền sử dụng đất
đai lâu dài t 50 năm trở lên cho các hộ gia đình
[7]. Bên cạnh đó, trong điều kiện đất đai canh tác
ngày càng hạn chế, thu nhập lao động nông
nghiệp thấp, không thể đáp ng được nhu cầu
đời sống ngày càng cao, cần có chính sách dịch
chuyển phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng
làm tiểu thủ công nghiệp hay buôn bán, dịch vụ.
Hai là, nâng cao khả năng áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp. Có các chương trình nghiên
c u và ng dụng khoa học công nghệ đặc thù
cho t ng huyện, thị cụ thể, với mục đích phục vụ
hộ nông dân. Đẩy mạnh mối quan hệ giữa nhà
khoa học – hộ gia đình – doanh nghiệp trong
chuyển giao ng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Ba là, đẩy mạnh
đầu tư cho giáo dục và đào tạo nh m nâng cao
trình độ và năng suất lao động của các hộ gia
đình. Thường xuyên tổ ch c các buổi tập huấn kĩ
thuật cũng như các lớp bổ túc kiến th c cho các
hộ nông dân nông thôn, miền núi và đồng bào dân
tộc thiểu số. Tăng cường đầu tư mở rộng các cơ
sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, miền
núi và dân tộc thiểu số. Bốn là, cần có các chính
sách khuyến khích vay vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh và khởi nghiệp. Đồng thời đẩy
mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà
nước như vốn đầu tư nước ngoài, vốn huy động
t các thị trường tài chính (cổ phiếu, trái phiếu)
và các nguốn vốn đối ng khác.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình bằng chứng từ điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018)
MỤC LỤC
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 07, tháng 09 năm 2018
Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI
Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt
Nam ............................................................................................................................................................. 2
Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến
nghị ............................................................................................................................................................. 7
Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12
Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ
Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh
vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16
Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22
Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần
đây ............................................................................................................................................................. 28
Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế hộ gia đình b ng ch ng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36
Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42
Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49
Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng
mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: B ng ch ng t chỉ số Malmquist ...................................... 58
Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................................................................ 66
Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông
và sinh viên ............................................................................................................................................... 72
Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm
xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78
Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên
thị trường ch ng khoán phái sinh tại Việt Nam ........................................................................................ 82
Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nh m
thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 88
Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 95
Tạp chí
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Journal of Economics and Business Administration
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
36
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
BẰNG CHỨNG TỪ ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH LÀO CAI
Nguyễn Thành Luân1, Trần Nhật Tân1
Hà Văn Thắng2, Đỗ Trƣờng Sơn2
T m tắt
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Sự trường tồn của hình thức sản xuất này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của
xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Lào Cai là một tỉnh miền
biên giới phía Bắc với kinh tế hộ gia đình, cá thể chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích các kết quả điều tra chọn mẫu lấy ý kiến
người dân về thực trạng các chỉ tiêu liên quan đến kinh tế hộ gia đình trên địa bàn 8 huyện, thị của tỉnh
Lào Cai trong năm 2016. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn tại
Lào Cai nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung, theo hướng bền vững.
Từ khóa: Kinh tế phát triển, kinh tế hộ gia đình, nông thôn, tỉnh Lào Cai, phía Bắc.
DETERMINANTS OF ECONOMIC DEVELOPMENT OF HOUSEHOLDS: EVIDENCE
FROM HOUSEHOLD SURVEY IN 8 DISTRICTS OF LAO CAI PROVINCE
Abstract
Household economics is a common factor of economic development in many countries around the world. It
is transforming itself into an economic component of society, contributing significantly to the socio-
economic development of a country. Lao Cai is a northern province with a high proportion of households
in the economic structure of the province. Within this study, we conducted an analysis from the survey on
households’ economic indicators in eight districts of Lao Cai province in 2016. Policy recommendation is
proposed for sustainable development of rural household economy in Lao Cai in particular and in the
northern mountainous provinces in Vietnam in general.
Keywords: Economic development, household economics, rural, Lao Cai province, North region.
1. Giới thiệu chung
Kinh tế hộ gia đình là một tổ ch c kinh
doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
s c để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định [1].
Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình cũng có vai
trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền
kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh
sống ở nông thôn với xuất phát điểm thấp, kinh
tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ
biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ
mô, nh m huy động mọi nguồn lực tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Lào Cai là tỉnh miền núi biên giới, có diện
tích tự nhiên 6.357 km2, gồm 8 huyện, 01 thành
phố, 164 xã, phường, thị trấn trong đó có 139 xã
đặc biệt khó khăn, với 2.123 thôn, bản, tổ dân
phố. Toàn tỉnh có 25 dân tộc anh em, dân số trên
67 vạn người, là một trong những tỉnh có điều
kiện kinh tế khó khăn trong cả nước [2].
Hiện nay các nghiên c u liên quan đến kinh
tế hộ gia đình trên thế giới và trong nước khá phổ
biến với nhiều phương pháp đánh giá đa dạng.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên c u chuyên
sâu nào được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai
về vấn đề này. Trên cơ sở phân tích tác động của
các yếu tố, bao gồm: Đất đai, lao động, trình độ
học vấn và vốn sản xuất, bài viết sẽ đưa ra những
khuyến nghị chính sách hữu ích góp phần phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên c u này sử dụng nguồn dữ liệu
chính t cuộc điều tra chọn mẫu lấy ý kiến người
dân về thực trạng các chỉ tiêu liên quan đến kinh
tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai bao gồm
1 thành phố: Lào Cai, và 8 huyện: Sa Pa, Bảo
Thắng, Bắc Hà, Mường Khương, Văn Bàn,
Simacai, Bát Xát, Bảo Yên trong năm 2016.
Cuộc điều tra thực hiện 29 nội dung nghiên c u,
xây dựng và thực hiện 6 mẫu phiếu khảo sát, tiến
hành điều tra 4000 hộ gia đình, tập thể, cá nhân
trên địa bàn 84 xã, phường, thị trấn của tỉnh [3].
Một số phương pháp nghiên c u được sử
dụng trong nghiên c u này bao gồm: Phương
pháp nghiên c u tài liệu, phương pháp chọn mẫu,
phương pháp phỏng vấn b ng bảng hỏi, phương
pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý
thông tin. Ngoài ra, phương pháp thống kê được
sử dụng nh m phân tích và làm rõ được nguồn
thông tin có tính định lượng.
3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
hộ gia đình tỉnh Lào Cai
Một nghiên c u tổng thể về các đặc điểm
kinh tế hộ gia đình nông thôn được đồng thực
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
37
hiện bởi IPSARD, CIEM, DERG, và UNU-
Wider t năm 2006 đến năm 2016 trên địa bàn
12 tình trong đó có Lào Cai là một trong những
tài liệu quan trọng giúp đánh giá thực trạng tình
hình phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
tỉnh Lào Cai [4]. Theo số liệu điều tra các hộ trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, số hộ được xếp vào hộ
nghèo theo chuẩn nghèo của Bộ LĐ - TB&XH
đã tăng gần 20% trong 2 năm t 2014 - 2016 lên
46,15%, đây là một tỷ lệ cao chỉ đ ng sau Lai
Châu và Điện Biên [9]. Về giáo dục, Lào Cai có
tỷ lệ chủ hộ mù chữ rất cao 23,08%. Trong đó,
có sự khác biệt về tỷ lệ mù chữ giữa các nhóm
dân tộc, các hộ có chủ hộ là người DTTS mù chữ
chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 19% (con số này ở
các hộ có chủ hộ là người dân tộc Kinh chỉ
khoảng 3,5%). Tình trạng học vấn của chủ hộ
cũng được tìm hiểu kỹ hơn thông qua việc xem
xét đào tạo nghề của chủ hộ. Hầu hết các chủ hộ
ở Lào Cai – gần 86% không có được đào tạo bài
bản và gần 13,5% có tham gia các khóa tập huấn
ngắn hạn. Tỷ lệ chủ hộ không qua đào tạo nghề
cao hơn đối với nữ chủ hộ và các hộ DTTS [9].
Về phân bổ đất đai, Lào Cai có 3,9% hộ
trong mẫu không sở hữu đất, tỷ lệ thấp nhất trong
các tỉnh được điều tra. Việc không có đất ở các
hộ có chủ hộ là nữ phổ biến hơn rất nhiều so với
các hộ có chủ hộ là nam. Tổng cộng, có 19,0%
hộ có chủ hộ là nữ không sở hữu đất, so với tỉ lệ
chỉ 9,3% đối với các hộ có chủ hộ là nam. Về sự
phân mảnh đất đai, số mảnh ruộng trung bình
trên một hộ ở Lào Cai là 4,4 cao hơn trung bình
cả mẫu năm 2016 (3,9). Điều này cho thấy, tuy
các hộ gia đình có tỷ lệ sở hữu ruộng đất cao
song ruộng đất sở hữu manh mún nhỏ lẻ do mật
độ phân bố dân cư cao. Về sự tham gia của các hộ
gia đình trong hoạt động nông nghiệp, nhìn chung
tỉ trọng hộ có hoạt động chăn nuôi nhỏ hơn so với
hộ trồng trọt. Điều này có thể là do có tương đối
nhiều khó khăn đối với hoạt động chăn nuôi hơn
(cần nhiều vốn hơn, nhiều rủi ro hơn) so với
việc trồng trọt. Thêm vào đó, có xu hướng sụt giảm
trong tỉ trọng hộ trồng trọt và chăn nuôi; trong năm
2014 và 2016, tỉ lệ hộ tham gia vào các hoạt động
trên đã giảm lần lượt khoảng 3,8% và 2,9% [10].
Tăng trưởng kinh tế bền vững của Lào Cai
trong những năm qua và quá trình chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề đang diễn ra đã dẫn đến những
cải thiện quan trọng về phúc lợi của người dân
nông thôn tại các địa phương trong tỉnh. Tỉ lệ
nghèo đói đang t ng bước được cải thiện thông
qua số liệu t kết quả điều tra, đặc biệt là qua sự
gia tăng trong thu nhập. Cùng lúc đó, tỉ lệ các hộ
được xếp loại là hộ nghèo cũng tăng lên do việc
nâng chuẩn nghèo cho thấy ngày càng có nhiều
hộ nghèo được tiếp cận các hỗ trợ và dịch vụ của
chính phủ để thoát khỏi nghèo đói.
Tuy nhiên, bên cạnh thành công về tăng
trưởng kinh tế, tình trạng chênh lệch lớn trong
phúc lợi và tiếp cận các nguồn lực giữa các nhóm
hộ gia đình ngày càng gia tăng. Thêm nữa, nhiều
chênh lệch tiếp tục tồn tại giữa các nhóm dân tộc
và khoảng cách giữa các hộ giàu nhất và nghèo
nhất tiếp tục duy trì ở m c rất lớn. Lào Cai cũng
được ghi nhận thụt lùi hơn so với các tỉnh trong
cả nước ở một loạt các chỉ số phúc lợi như về
m c độ chuyển dịch khỏi nghèo đói, tiếp cận
giáp dục, y tế và các dịch vụ khác.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu và không thể thay thế được. Một số yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất được xem xét
trong nghiên c u này gồm có quy mô sản xuất và
khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Biểu đồ 1. Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ gia đình tỉnh Lào Cai năm 2016 của tác giả
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Huyện
Bắc Hà
Huyện
Sapa
Huyện
Bảo
Thắng
Huyện
Bảo Yên
Huyện
Văn Bàn
Huyện
Simacai
Huyện
Mường
Khương
Huyện
Bát Xát
TP.Lào
Cai
Toàn
tỉnh
Dưới 1 ha T 1 - 3 ha T 3- 5 ha T 5-10ha Trên 10
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
38
Là một tỉnh có diện tích đất nông nghiệp
rộng, với 480.983ha đất nông nghiệp [5]. Tuy
nhiên, quy mô sản xuất trong toàn tỉnh nhìn
chung còn manh mún, nhỏ lẻ với 51% số hộ
được điều tra đang canh tác, sản xuất nông
nghiệp trên diện tích đất dưới 1ha. Số hộ có diện
tích canh tác, sản xuất nông nghiệp trên 5ha chỉ
chiểm dưới 5% tổng số liệu điều tra toàn tỉnh. So
sánh giữa các huyện có thể thấy, Sapa là huyện
có quy mô tích tụ ruộng đất và sản xuất nông
nghiệp khá cao với tỷ lệ số hộ có trên 5ha là
11%. Trong khi đó, thành phố Lào Cai và huyện
Bảo Thắng có tỷ lệ tích tụ ruộng đất rất thấp với
trên 90% số hộ có diện tích đất canh tác dưới
3ha. Nguyên nhân chủ yếu là do các địa phương
này có mật độ dân số và giá đất cao, cơ cấu
ngành nghề chủ yếu tập trung vào thương mại,
dịch vụ. Bên cạnh quy mô sản xuất, thực trạng về
khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất của đa số các hộ gia đình trong tỉnh còn rất
thấp. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào s c
lao động thủ công, công cụ truyền thống và dựa
vào kinh nghiệm của bản thân cùng kinh nghiệm t
đời trước truyền lại cho đời sau dẫn đến hiệu quả
sử dụng đất chưa cao. Việc áp dụng các yếu tố
khoa học kĩ thuật như máy móc, công cụ hiện đại
và các kiến th c học được vào trong sản xuất chỉ
được coi trọng ở các vùng có điều kiện kinh tế phát
triển như thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng.
4.2. Lao động
Cơ cấu về số lao động chính trong hộ khá
đồng đều giữa các huyện. Trung bình toàn tình,
số lao động chính trong hộ thường là 2 người
(chiếm 56% số hộ được điều tra). Trong đó,
huyện Bắc Hà có số thành viên tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong hộ thường cao,
t 2 đến 4 người chiếm 94% số hộ được điều tra
trong huyện.
Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động chính trong một hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ gia đình tỉnh Lào Cai năm 2016 của tác giả
Theo định nghĩa của OECD, năng suất lao
động là tỷ số giữa sản lượng đầu ra với số lượng
đầu vào được sử dụng [6]. Năng suất lao động có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nâng
cao hiệu quả và s c cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
lao động được xem xét nghiên c u bao gồm thời
tiết, áp dụng kỹ thuật, quy trình sản xuất mới vào
sản xuất và phương th c sản xuất. Thực tế điều
tra cho thấy, năng suất lao động chủ yếu phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết (chiếm 59% kết quả
điều tra). Đặc biệt ở các huyện thuần nông như
Bắc Hà, Mường Khương, Simacai, Văn Bàn,
điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định đến năng
suất lao động với lần lượt 86%, 68%, 61% và
60% kết quả điều tra. Các huyện có tỷ lệ ảnh
hưởng của áp dụng kỹ thuật, quy trình sản xuất
mới vào sản xuất đến năng suất lao động cao bao
gồm các huyện Bảo Thắng, Sa Pa, Bảo Yên với
lần lượt 44%, 41% và 39% kết quả điều tra.
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Huyện Bắc Hà
Huyện Sapa
Huyện Bảo Thắng
Huyện Bảo Yên
Huyện Văn Bàn
Huyện Simacai
Huyện Mường Khương
Huyện Bát Xát
TP.Lào Cai
Toàn tỉnh
1 người 2 người 3 người 4 người Khác
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
39
Biểu đồ 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nang suất LĐ của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ gia đình tỉnh Lào Cai năm 2016 của tác giả
Trình độ học vấn của chủ hộ tại các huyện
được điều tra rất đa dạng, trong đó trình độ học
vấn cao nhất của chủ hộ là ở trình độ đại học, và
thấp nhất là học hết chương trình tiểu học, t c
lớp 5. Trung bình toàn tỉnh, đại đa số các chủ hộ
có trình độ học vấn hết lớp 9 (chiếm 35% tổng số
liệu điều tra toàn tỉnh). Trong đó, thành phố Lào
Cai có trình độ dân trí cao nhất toàn tỉnh với 13%
chủ hộ có trình độ Đại học, huyện Bát Xát có
trình độ dân trí thấp nhất với trên 80% chủ hộ
chưa học hết lớp 12.
4.3. Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện rất quan trọng đế tiến hành
sản xuất đổi với các hộ. Đế phát triển sản xuất,
nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi hỏi hộ nông
dân phải có vốn. Hiện nay, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình phụ thuộc chủ yếu
vào hai nguồn vốn là vốn vay và vốn tích lũy.
Do đặc thù quy mô sản xuất kinh doanh của
các hộ gia đình hiện nay chỉ d ng lại ở m c
manh mún, nhỏ lẻ nên m c vay vốn của các hộ
cũng không cao. Các số liệu điều tra cho thấy các
hộ gia đình trong tình có nhu cầu vay vốn cao
với m c vay trong khoảng 50 - 200 triệu đồng.
Trung bình toàn tỉnh, m c vay vốn t dưới 50
triệu đồng đến 100 triệu đồng chiếm trên 80%
nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình, nhu cầu
vay vốn trên 200 triệu đồng không cao chỉ chiếm
3% nhu cầu của các hộ gia đình.
Biểu đồ 4. Nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ gia đình tỉnh Lào Cai năm 2016 của tác giả
Bên cạnh việc huy động vốn vay cho sản
xuất, vốn tích lũy là một trong những nguồn lực
tài chính chủ yếu của các hộ gia đình hiện nay.
Mặc dù đã có sự gia tăng đáng kể về thói quen và
quy mô của các nguồn vốn tích lũy của các hộ
gia đình trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên,
vốn tích lũy của các hộ gia đình nhìn chung vẫn
ở m c thấp. Hộ gia đình có vốn tích lũy t 20
đến 50 triệu đồng chiếm 66% tổng điều tra toàn
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Huyện Bắc Hà
Huyện Sapa
Huyện Bảo Thắng
Huyện Bảo Yên
Huyện Văn Bàn
Huyện Simacai
Huyện Mường Khương
Huyện Bát Xát
TP.Lào Cai
Toàn tỉnh
Thời tiết Áp dụng kỹ thuật, quy trình sản xuất mới Khác
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Huyện Bắc Hà
Huyện Sapa
Huyện Bảo Thắng
Huyện Bảo Yên
Huyện Văn Bàn
Huyện Simacai
Huyện Mường Khương
Huyện Bát Xát
TP.Lào Cai
Toàn tỉnh
Dưới 50 triệu T 50 - 100 triệu 100 - 200 triệu
200- 500 triệu Trên 500 triệu
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
40
tỉnh, trong khi đó hộ gia đình có vốn tích lũy trên
100 triệu đồng chỉ chiếm 2%.
5. Kết luận và khuyến nghị về chính sách
5.1. Kết luận
Nhìn chung, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh
Lào Cai trong đó có đất đai, lao động và vốn sản
xuất. Có thể thấy r ng, có một sự phân hóa về
thực trạng các yếu tố kể trên đối với mỗi huyện,
thị trong tỉnh. Về đất đai, đối với các huyện, thị
có mật độ dân số cao, cơ cấu ngành nghề theo
hướng tiểu thủ công nghiệp như thành phố Lào
Cai và huyện Bảo Thắng có m c độ tích tụ ruộng
đất khá thấp so với các huyện có mật độ dân cư
thưa thớt, kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất
nông nghiệp. Tương tự, đối với việc áp dụng
khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất cũng chỉ tập
trung tại các huyện thị như thành phố Lào Cai và
huyện Bảo Thắng.
Về lao động, tỷ lệ lực lượng lao động trong
mỗi hộ gia đình trên tổng số các thành viên có
tác động tích cực đến thu nhập của hộ. Trong khi
các hộ gia đình tại huyện Bắc Hà thường có
nhiều lao động chính (t 2 đến 4 người) trên một
hộ thì tại các huyện thị trong tỉnh, các hộ thường
có 2 lao động chính trên một hộ, Bên cạnh đó, do
ít áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất,
đa phần năng suất lao động của các hộ gia đình
bị phụ thuộc vào thời tiết (chiếm 59% số hộ được
điều tra). Trình độ học vấn cũng là rào cản trong
nâng cao năng suất lao động của các hộ gia đình
trong tỉnh hiện nay, với đại đa số các chủ hộ có
trình độ học vấn hết lớp 9. Nhu cầu vay vốn của
các hộ gia đình trong tỉnh khá cao, với m c vay
trung bình trong khoảng 50 - 200 triệu đồng. Trong
khi đó, khả năng tích lũy vốn cho sản xuất kinh
doanh cũng ở m c thấp, trung bình trong khoảng
20 - 50 triệu đồng.
5.2. Khuyến nghị chính sách đối với các huyện
trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Với những đặc thù riêng biệt nêu trên, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình một cách
hiệu quả tại các địa phương trong tỉnh Lào Cai,
cần lưu ý một số điểm sau: Một là, đối với những
huyện mà cơ cấu kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
quan trọng, do vậy, cần thực hiện các chính sách
dồn điền, đổi thửa nh m tăng cường quy mô sản
xuất. Đồng thời, cần xây dựng chính sách cho
phép và khuyến khích tích tụ ruộng đất một cách
hợp pháp đối với các hộ gia đình có kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp. Đối với những huyện có
cơ cấu phi nông nghiệp chiếm ưu thế, cần nghiên
c u xây dựng chính sách trao quyền sử dụng đất
đai lâu dài t 50 năm trở lên cho các hộ gia đình
[7]. Bên cạnh đó, trong điều kiện đất đai canh tác
ngày càng hạn chế, thu nhập lao động nông
nghiệp thấp, không thể đáp ng được nhu cầu
đời sống ngày càng cao, cần có chính sách dịch
chuyển phát triển kinh tế hộ gia đình theo hướng
làm tiểu thủ công nghiệp hay buôn bán, dịch vụ.
Hai là, nâng cao khả năng áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp. Có các chương trình nghiên
c u và ng dụng khoa học công nghệ đặc thù
cho t ng huyện, thị cụ thể, với mục đích phục vụ
hộ nông dân. Đẩy mạnh mối quan hệ giữa nhà
khoa học – hộ gia đình – doanh nghiệp trong
chuyển giao ng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Ba là, đẩy mạnh
đầu tư cho giáo dục và đào tạo nh m nâng cao
trình độ và năng suất lao động của các hộ gia
đình. Thường xuyên tổ ch c các buổi tập huấn kĩ
thuật cũng như các lớp bổ túc kiến th c cho các
hộ nông dân nông thôn, miền núi và đồng bào dân
tộc thiểu số. Tăng cường đầu tư mở rộng các cơ
sở đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, miền
núi và dân tộc thiểu số. Bốn là, cần có các chính
sách khuyến khích vay vốn cho phát triển sản
xuất, kinh doanh và khởi nghiệp. Đồng thời đẩy
mạnh thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà
nước như vốn đầu tư nước ngoài, vốn huy động
t các thị trường tài chính (cổ phiếu, trái phiếu)
và các nguốn vốn đối ng khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Azhr Al-Haboby et. al. (2016). The role of agriculture for economic development and gender in Iraq
a computable general equilibrium model approach. The Journal of Developing Areas, 50 (2), 432 - 451.
[2]. Báo cáo “Tổng kết 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội (giai đoạn 2002-2017) định hướng
hoạt động đến năm 2020.” UBND tỉnh Lào Cai.
[3]. Bernardin Senadza. (2014). Income diversification strategies among rural households in developing
countries: Evidence from Ghana. African Journal of Economic and Management Studies.
[4]. Báo cáo: Đặc điểm Kinh tế Nông thôn Việt Nam: B ng ch ng thu thập t cuộc Điều tra Hộ gia đình
Nông thôn năm 2016 tại 12 Tỉnh. Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM).
[5]. Cục thống kê tỉnh Lào Cai. (2017). Niên giám thống kê tóm tắt tỉnh Lào Cai 2017.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018)
41
[6]. Ghirmai Tesfamariam Teame, Tesfa-Yesus Mehary Woldu. (2016). Factors Affecting Rural
Households‟ Income Diversification: Case of Zoba Maekel. Eritrea. American Journal of Business,
Economics and Management. 4 (2), 7 - 15.
[7]. Key Indicators of the Labour Market. (2016). (KILM), International Labour Organisation, Geneva,
9
th
Edition, page 18.
[8]. Ngân hàng thế giới. (2012). Sửa đổi Luật đất đai để thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam: Bản
tóm tắt các khuyến nghị chính sách ưu tiên rút ra từ các nghiên cứu của ngân hàng thế giới.
[9]. Đỗ Trường Sơn, Hà Văn Thắng. (2018). Gia đình với sự phát tiển tỉnh Lào Cai – Thực trạng và giải
pháp. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài.
[10]. Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền. (2013). Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 29 (3), 1- 9.
Thông tin tác giả:
1. Nguyễn Thành Luân
- Đơn vị công tác: Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
2. Trần Nhật Tân
- Đơn vị công tác: Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
3. Hà Văn Thắng
- Đơn vị công tác: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai
4. Đỗ Trƣờng Sơn
- Đơn vị công tác: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai
Ngày nhận bài: 15/09/2018
Ngày nhận bản sửa: 24/09/2018
Ngày duyệt đăng: 29/09/2018
Journal of Economics and Business
Administration - TUEBA
100
TABLE OF CONTENTS
ISSN: 2525 – 2569 No. 7, 2018
Tran Chi Thien - Experience and solutions to sustainable community based tourism for the
mountainous regions of Viet Nam .............................................................................................................. 2
Tran Thi Kim Anh, Tran Thi Binh An - The retirement insurance – Experience of some countries and
recommendations ........................................................................................................................................ 7
Le Ngoc Nƣơng, Đo Hoang Yen - Factors affecting the development of industrial enterprises in Pho
Yen town, Thai Nguyên province ............................................................................................................. 12
Tong Thi Kim Hoan, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Hai Nam - The reform of adiministrative
procedures in natural resources and environment sector at the Bac Ninh public administration center ... 16
Dƣơng Hoai An, Đao Quang Dung, Đo Xuan Luan, Tran Quoc Tuan - Determinants of household
income and consumption in the north west of Vietnam: The case of ethnic minority households in Luc
Yen district, Yen Bai province .................................................................................................................. 22
Đo Anh Tai, Phạm Thi Thanh Mai - Situation of agricultural development in Bac Ninh province in
recent years ............................................................................................................................................... 28
Nguyen Thanh Luan, Tran Nhat Tan, Ha Van Thang, Đo Truong Son - Determinants of economic
development of households: Evidence from household survey in districts of Lao Cai province ............ 36
Tran Van Dung, Ngo Tat Thang - Enhancing management of public investment in agriculture and
forestry sector in Son La province ............................................................................................................ 42
Nguyen Tien Long, Luc Manh Thiep - Strengthening prevention and fight against smuggling and trade
fraud in Bac Kan province ........................................................................................................................ 49
Duong Hoai An, Cu A Gia, Đo Xuan Luan, Nong Ngoc Hung - Assessing the efficiency of Tam hoa
plum growers in Bac Ha district, Lao Cai province: Evidence from malmquist indices .......................... 58
Nguyen Van Cong,
Nguyen Thi Thu Huyen - Development of agricultural and forestry enterprises in
Bac Kan province ...................................................................................................................................... 66
Đam Van Khanh - Factors affecting the behavior of high school and undergraduate students on
consumption of electric bicycle ................................................................................................................ 72
Pham Van Hanh, Nguyen Thi Thu Ha - The effects of customers‟ attitudes and behaviors on
employees‟ emotions at service firms in Thai Nguyen city ...................................................................... 78
Nguyen Thi Minh Chau, Nguyen Thanh Truc, Le Thi Ngoc Anh - Transaction monitoring activities
on the derivatives market in Vietnam ....................................................................................................... 82
Nguyen Thanh Minh, Nguyen Van Thong, Luong Ngoc Son - Solutions and mechanism, policy
recomendation to attract investment capital in Sa Pa district of Lao Cai province .................................. 88
Đinh Thi Vung, Nguyen Thi Ngan - The influence of investment environment on attracting foreign
direct investment into Thai Nguyen province .......................................................................................... 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_phat_trien_kinh_te_ho_gia_dinh_bang.pdf