Kết quả nghiên cứu trên đã phần
nào cho thấy mối liện hệ giữa các yếu tố
tác động với sự hài lòng của khách du
lịch tại các điểm du lịch thuộc TNDL
nhân văn. Để gia tăng mức độ hài lòng và
dự định quay trở lại điểm du lịch của du
khách, thiết nghĩ, cơ quan quản lí về du
lịch và Ban quản lí điểm du lịch cần quan
tâm khắc phục các yếu tố có tỉ lệ khách
du lịch hài lòng thấp, nhất là các yếu tố
có hệ số tác động cao như nội dung tham
quan, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du
lịch, tính an toàn (trong cung cấp thực
phẩm và đồ uống).
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
87
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH DU LỊCH TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG TRỌNG TUÂN*
TÓM TẮT
Nghiên cứu này khảo sát sự hài lòng của khách du lịch đối với hoạt động tham quan
tại các điểm du lịch thuộc tài nguyên du lịch (TNDL) nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM) dựa trên 15 chỉ tiêu thuộc 8 tiêu chí đánh giá. Khảo sát được thực hiện bằng
bảng hỏi với 405 khách du lịch trong nước và quốc tế tại 13 điểm du lịch. Kết quả kiểm
định Chi-square cho thấy sự hài lòng của khách du lịch có mối quan hệ với các yếu tố: tiếp
cận chi phí (giá vé tham quan); sự nhanh chóng, kịp thời; tính độc đáo và hấp dẫn của nội
dung tham quan; cơ sở vật chất - kĩ thuật hợp lí; nhân viên phục vụ (thân thiện, am hiểu
lĩnh vực phụ trách); sức chứa khách; sự an toàn (đi lại, an ninh, thực phẩm, rác thải).
Từ khóa: tài nguyên du lịch nhân văn, điểm du lịch, khách du lịch, sự hài lòng.
ABSTRACT
The factors affecting tourists’ satisfaction at tourist attractions
in Ho Chi Minh City
This study examined the satisfaction of tourists to tourism activities at tourism points
of human tourism resources in Ho Chi Minh City, based on 15 indicators of 8 assessment
criteria. To gather information, author of this article has conducted questionnaire survey
for 405 tourists both domestic and international at 13 tourism points. Chi-square test
result shows that the satisfaction of tourists has relationship with the following factors:
Approaching expense (ticket price); Quick Responsiveness; Originality and attractiveness
of content tours; Infrastructures raisonnable; Staff (friendly and knowledge); Tourism
carrying capacity; The safety (transportation, security, food, waste).
Keywords: human tourism resources, tourist attraction, tourists, satisfaction.
* NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: tuantronghoang@gmail.com
1. Đặt vấn đề
Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
địa phương trong nước và quốc tế hiện
nay đặt ra yêu cầu cần nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, nhằm gia tăng tỉ lệ
khách du lịch đến tham quan và quay trở
lại trong tương lai. Muốn vậy, tại mỗi địa
phương, các cơ quan chuyên trách cần có
những biện pháp nhằm khai thác nguồn
TNDL một cách hiệu quả. Vì trong hoạt
động du lịch, nguồn TNDL chiếm từ 80
đến 90% giá trị sản phẩm du lịch và
quyết định hướng chuyên môn hóa du
lịch của mỗi địa phương. [3, tr.32]
TPHCM với lịch sử hơn 300 năm
hình thành và phát triển đã để lại trong
lòng Thành phố nguồn TNDL nhân văn
đa dạng và đặc sắc. Nguồn tài nguyên
này đã và đang là thế mạnh của Thành
phố trong phát triển du lịch. Theo thống
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
88
kê của chúng tôi, có tới 19/21 điểm du
lịch trong chương trình tham quan của
các doanh nghiệp lữ hành là điểm du lịch
thuộc TNDL nhân văn [4]. Trong kết quả
bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh -
100 điều thú vị” thì có 70/100 điều thú vị
liên quan đến các địa điểm và sự kiện
thuộc TNDL nhân văn. [3]
Từ vai trò của nguồn TNDL nhân
văn đối với hoạt động du lịch của
TPHCM nêu trên, chúng tôi thiết nghĩ
việc xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu
đánh giá riêng cho các điểm du lịch nhằm
xác định mức độ hài lòng của khách du
lịch, để từ đó có các chính sách kịp thời
và hiệu quả từ cơ quan chức năng là vấn
đề cần thiết.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên
cứu
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào
các điểm du lịch thuộc 04 loại TNDL
nhân văn, gồm: (i) Di tích lịch sử - văn
hóa (DTLS-VH); (ii) Công trình đương
đại; (iii) Lễ hội và sự kiện đặc biệt; (iv)
Ẩm thực truyền thống. Để xác định các
điểm du lịch điều tra bảng hỏi, chúng tôi
căn cứ vào 5 tiêu chí: (i) Tần suất xuất
hiện trong chương trình tham quan; (ii)
Kết quả khảo sát “Thành phố Hồ Chí
Minh 100 điều thú vị”; (iii) Cấp phân loại
di tích (quốc gia, địa phương); (iv) Khu
vực phân bố (nội thành, vùng ven đô,
ngoại thành); (v) Kết quả khảo sát sơ bộ
của chúng tôi trong khoảng thời gian từ
tháng 01/2013 đến tháng 3/2014. Trên cơ
sở 5 tiêu chí vừa nêu, chúng tôi xác định
13 điểm du lịch khảo sát, gồm: Bảo tàng
Lịch sử TPHCM; Bưu điện Trung tâm
Thành phố; Căn cứ Rừng Sác; Công viên
23 tháng 9; Công viên Văn hóa Đầm Sen;
Công viên Văn hóa Suối Tiên; Chợ Bến
Thành; Chợ Lớn (Chợ Bình Tây); Dinh
Độc Lập; Khu Di tích lịch sử (DTLS) Địa
đạo Củ Chi; Lăng Ông Thủy Tướng;
Thảo Cầm Viên Sài Gòn; Trung tâm
thương mại (TTTM) Vincom Đồng Khởi.
Phương pháp chính được sử dụng
để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này
là phương pháp phỏng vấn, dựa trên công
cụ bảng hỏi. Mẫu nghiên cứu được rút ra
trên quy mô mẫu tổng thể là số lượt
khách trung bình hàng năm đến TPHCM
giai đoạn 2001-2011 (trung bình 5,9 triệu
lượt khách/năm), theo công thức chọn
mẫu của Slovin (1960) với độ tin cậy là
95%. Khách du lịch tham gia khảo sát
được lựa chọn theo phương pháp chọn
mẫu phi xác suất. Bảng hỏi hợp lệ thu về
(401 phiếu khảo sát) được nhập liệu và
xử lí trên phần mềm SPSS 16.0, thông
qua phương pháp thống kê mô tả và
phương pháp phân tích tương quan.
3. Sự hài lòng của khách du lịch và
mô hình nghiên cứu
3.1. Sự hài lòng của khách du lịch
Mano và Oliver (1993) cho rằng sự
hài lòng là trạng thái cảm xúc thay đổi
liên tục trong quá trình sử dụng sản phẩm
và được đánh giá sau khi tiêu dùng [9].
Halstead và cộng sự (1994) xem sự hài
lòng là một trạng thái cảm xúc, được hình
thành trên cơ sở so sánh kết quả sản
phẩm nhận được với một số tiêu chuẩn
đặt ra trước khi mua sản phẩm [8].
Donald M. Davidoff (1993) cho rằng sự
hài lòng (thỏa mãn) của khách hàng được
đo bằng sự so sánh giữa dịch vụ họ cảm
nhận được và dịch vụ họ trông đợi từ
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
89
trước. [7]
Như vậy, có thể hiểu sự hài lòng
của khách du lịch là trạng thái cảm xúc
của họ về sản phẩm/dịch vụ du lịch được
xác định trên cơ sở cảm nhận từ trải
nghiệm thực tế so với mong đợi trước khi
sử dụng sản phẩm/dịch vụ du lịch đó.
3.2. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng
của khách du lịch
Sự kế thừa
Nhằm đo lường chất lượng dịch vụ
tổng thể (SERVQUAL), Parasuraman, A.
và cộng sự (1988) đã đề xuất mô hình
SERVQUAL dựa trên sự hài lòng của
khách hàng qua 22 chỉ tiêu thuộc 5 tiêu
chí, gồm: (i) Tính tin cậy (Reliability);
(ii) Tính đáp ứng (Responsiveness); (iii)
Tính bảo đảm (Assurance); (iv) Tính chia
sẻ/cảm thông (Empathy); và (v) Tính hữu
hình (Tangibility). [10]
UNWTO (2004) đã đề xuất bộ chỉ
số phát triển bền vững cho điểm đến du
lịch với 13 tiêu chí đánh giá [11]. Trong
đó, tiêu chí thứ 4 phản ánh mức độ hài
lòng trong hoạt động du lịch của du
khách với 6 chỉ tiêu, được thu thập thông
qua công cụ bảng hỏi đối với khách du
lịch. Giá trị nhận được là tỉ lệ % số ý kiến
trả lời của du khách. Trên cơ sở vận dụng
và bổ sung bộ chỉ số phát triển bền vững
này của UNWTO, Trương Thị Kim
Chuyên và cộng sự (2008) đã tiến hành
đánh giá hoạt động du lịch tại đảo Phú
Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
27,7% du khách cho rằng đường sá giúp
đi lại dễ dàng; 85,0% nhận thấy đồng tiền
bỏ ra đáng giá; 35,7% các cơ sở du lịch
đã giải quyết tốt những phàn nàn của du
khách; 91,9% du khách sẽ trở lại. [1]
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách du lịch về chất
lượng dịch vụ du lịch ở Kiên Giang, Lưu
Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang
(2011) đã khảo sát 295 du khách bằng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng theo địa bàn (Rạch Giá, Hà Tiên,
Kiên Lương, Phú Quốc). Mô hình lí
thuyết về chất lượng dịch vụ được các tác
giả xây dựng dựa trên 5 nhóm yếu tố tác
động, gồm: (i) Phong cảnh du lịch; (ii)
Hạ tầng kĩ thuật; (iii) Phương tiện vận
chuyển; (iv) Hướng dẫn viên du lịch; (v)
Cơ sở lưu trú. Kết quả phân tích nhân tố
khám phá (EFA) cho thấy sự hài lòng của
khách du lịch đều có mối quan hệ đến 5
thành phần vừa nêu. Trong đó, thái độ
của hướng dẫn viên là yếu tố tác động
mạnh nhất đến sự hài lòng của khách du
lịch, thấp nhất là yếu tố về tiện nghi của
cơ sở lưu trú. [2]
Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) khi
nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch
nội địa về chất lượng dịch vụ tại Làng cổ
Đường Lâm đã phát triển mô hình dịch
vụ của Parasuraman, A. và cộng sự
(1988). Kết quả phân tích nhân tố khám
phá (EFA), đã xác định có 7 nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng gồm: (i)
Năng lực phục vụ du lịch; (ii) Giá cả
hàng hóa và dịch vụ; (iii) Văn hóa; (iv)
Cơ sở vật chất; (v) Các nghề truyền
thống; (vi) Các lễ hội truyền thống; và
(vii) Ẩm thực. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy chất lượng dịch vụ ở Làng cổ
Đường Lâm bước đầu đã đáp ứng được
nhu cầu của du khách, với khoảng 80%
khách du lịch hài lòng. [6]
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
90
liên quan đến sự hài lòng của khách du
lịch. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự hài
lòng của khách du lịch tại những điểm du
lịch cụ thể, nhất là trên cơ sở vận dụng bộ
tiêu chí và hướng đánh giá của UNWTO
(2004) là vấn đề cần được làm rõ.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ sự kế thừa và bổ sung nội dung
đánh giá của các tác giả vừa nêu, mô hình
nghiên cứu về sự hài lòng của khách du
lịch tại các điểm du lịch được chúng tôi
xác định như sau (xem hình 1).
Hình 1. Mô hình đánh giá hoạt động du lịch
tại các điểm du lịch dựa trên sự hài lòng của khách du lịch
Trong mô hình nghiên cứu trên, sự
hài lòng của khách du lịch được đánh giá
qua 8 tiêu chí thành phần, với 15 chỉ tiêu
đánh giá.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Khái quát mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 401 phiếu khảo sát
bảng hỏi thu về hợp lệ, có 297 phiếu
khảo sát khách du lịch nội địa (chiếm
74,1%), 104 phiếu khảo sát khách du lịch
quốc tế (chiếm 25,9%). Mẫu nghiên cứu
gồm 58,1% nam và 41,9% nữ. Kết quả
phân tích Independent samples T-Test
cho thấy có mối liên hệ giữa giới tính với
số lần đi du lịch của du khách (Sig. =
0,005). Tuy nhiên, kiểm định Chi-Square
cho thấy không có mối liên hệ giữa giới
tính với sự hài lòng của khách du lịch tại
điểm tham quan (Sig. = 0,838).
Độ tuổi trung bình của khách du
lịch là 34 tuổi. Trong đó, du khách từ 16
đến 50 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm
83%). Kết quả kiểm định Chi-Square cho
thấy, có mối liên hệ giữa các nhóm tuổi
với sự hài lòng của khách du lịch tại điểm
tham quan (Sig. = 0,002).
Trình độ học vấn của khách du lịch
chiếm tỉ lệ cao nhất là đại học (chiếm
33,2%) kế đến là trung học phổ thông
(chiếm 27,7%), còn lại là các cấp học
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
91
khác. Kết quả thống kê mô tả cho thấy
cấp học càng cao thì tỉ lệ khách du lịch
hài lòng chung với điểm tham quan càng
giảm (từ 96,9% xuống 91,1%).
Nghề nghiệp của đối tượng được
phỏng vấn khá đa dạng, gồm lĩnh vực
dịch vụ (35,9%), công nghiệp - xây
dựng (16,5%), nông - lâm - ngư nghiệp
(3,5%), học sinh - sinh viên (16,5%),
hưu trí (5,7%), và khác (21,9%). Kết
quả kiểm định Chi-Square cho thấy,
không có mối liên hệ giữa nhóm nghề
nghiệp với sự hài lòng của khách du
lịch tại điểm tham quan (Sig. = 0,748).
Tuy nhiên, có mối liên hệ giữa nghề
nghiệp với dự định trở lại điểm tham
quan của khách du lịch (Sig. = 0,041),
song mối liên hệ này không đáng tin
cậy vì có tới 70,5% số ô trong bảng
chéo có tần số mong đợi dưới 5.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách du lịch
a. Nhận định chung về các tiêu chí
đánh giá
Tổng hợp ý kiến đánh giá của
khách du lịch về thực trạng khai thác các
điểm du lịch được thể hiện qua biểu đồ
sau (xem hình 2).
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Hình 2. Biểu đồ ý kiến của 401 khách du lịch
về các chỉ tiêu đánh giá tại các điểm du lịch (%)
Hình 2 cho thấy, đối với các ý kiến
về sự hài lòng của khách du lịch, chiếm tỉ
lệ cao nhất là 81,8%, thấp nhất là 38,4%.
Có thể rút ra 3 mức độ đồng ý của khách
du lịch đối với các chỉ tiêu đánh giá sau:
- Nhóm mức độ đồng ý thấp (38-52%),
gồm: Nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách
(38,4%); Giá vé chấp nhận được (44,1%);
Yêu cầu được đáp ứng nhanh (42,9%); Bến
bãi thuận tiện (50,6%); Đồ ăn thức uống
hợp vệ sinh (50,9%).
- Nhóm mức độ đồng ý trung bình
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
92
(53-67%), gồm: Sự thân thiện của cộng
đồng (53,6%); Điểm tham quan độc đáo
(54,6%); Nội dung tham quan hấp dẫn
(62,1%); Bố trí lối đi hợp lí (63,6%).
- Nhóm mức độ đồng ý cao (68-
82%), gồm: An ninh tốt (81,8%); Đi lại
an toàn (80,3%); Không khó chịu vì đông
người (80,3%).
Về ý kiến không đồng ý, nhóm tiêu
chí có mức độ không đồng ý cao (19,4-
29%), gồm: Nội dung tham quan hấp dẫn
(22,9%); Điểm tham quan độc đáo
(28,4%). Nhóm tiêu chí có mức độ không
đồng ý trung bình (9,8-19,3%) gồm: Rác
thải thu gom sạch sẽ (17,5%); Bố trí lối đi
hợp lí (17,2%); Bến bãi thuận tiện
(16,5%); Đi lại an toàn (12%); Đồ ăn, thức
uống hợp vệ sinh (11,2%). Còn lại là các ý
kiến có mức độ đồng ý thấp (3-9,7%).
Mức độ hài lòng chung về hoạt
động du lịch tại điểm du lịch là 88,3% ý
kiến. Ý kiến không hài lòng chiếm 5,7%.
Ở khách du lịch quốc tế, mức độ hài lòng
có thấp hơn so với khách du lịch nội địa
(88,7% so với 96,1%). Số khách du lịch
không có ý kiến chiếm tỉ lệ thấp (6%).
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách du lịch
Kết quả kiểm định Chi-Square cho
thấy trong 15 biến quan sát, có 11 biến có
mối liên hệ với sự hài lòng của khách du
lịch (Sig. ≤ 0,050). Mức độ chặt chẽ của
các mối liên hệ này (hệ số Phi) cũng có
sự khác nhau, trong đó mạnh nhất là mối
liên hệ giữa sự hài lòng của khách du lịch
với tính hấp dẫn của nội dung tham quan,
sự an toàn trong đi lại và sự an toàn về vệ
sinh thực phẩm (xem bảng 1).
Bảng 1. Mối liên hệ giữa các biến số với sự hài lòng
của du khách tại điểm du lịch
Stt Tên biến Sig. Phi
1 Giá vé chấp nhận được ,025 ,159
2 Yêu cầu được đáp ứng nhanh ,019 ,174
3 Nội dung tham quan độc đáo ,000 ,229
4 Nội dung tham quan hấp dẫn ,000 ,340
5 Bố trí lối đi hợp lí ,000 ,258
6 Nhân viên thân thiện ,000 ,250
7 Sức chứa khách ,001 -,174
8 Đi lại an toàn ,000 ,301
9 An ninh trật tự ,003 ,165
10 An toàn vệ sinh thực phẩm ,000 ,314
11 Thu gom rác thải ,001 ,171
Nguồn: Xử lí từ số liệu điều tra 2015
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
92
Dưới đây là thông tin chi tiết về các
chỉ tiêu tác động đến sự hài lòng của du
khách tại các điểm du lịch:
- Tiếp cận chi phí (giá vé tham
quan): Có 44,1% (n=401) cho rằng giá
vé vào cổng tham quan là chấp nhận
được, đa phần là các điểm tham quan do
nhà nước quản lí. Có 8,0 % ý kiến cho
rằng giá vé vào cổng như vậy là cao, tuy
nhiên, không có khách du lịch quốc tế
nào phàn nàn về điều này. Có lẽ do mức
giá phù hợp với mức thu nhập nên họ dễ
chấp nhận. Những điểm du lịch có số du
khách than phiền nhiều là Căn cứ Rừng
Sác và Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Tỉ lệ
khách du lịch không có ý kiến về giá vé
chiếm 47,9%, do một số điểm tham quan
vào cửa miễn phí. Tiêu biểu như Chợ
Bến Thành, Chợ Bình Tây, Bưu điện
Trung tâm Thành phố, Lăng Ông Thủy
Tướng.
- Sự nhanh chóng, kịp thời đáp ứng
các yêu cầu của khách du lịch: Chưa
đầy một nửa (42,9%) ý kiến cho rằng các
yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng. Cảm
nhận của khách du lịch quốc tế về sự
nhanh chóng, kịp thời cao hơn khách du
lịch nội địa (61,9 % so với 49,5%). Ý
kiến khách du lịch không đồng ý chiếm tỉ
lệ thấp (chiếm 5,5%). Đây là dấu hiệu
đáng mừng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
khi du khách có ấn tượng không tốt về
chất lượng dịch vụ thì có thể truyền tin
cho nhiều người, vì theo kết quả khảo sát,
có tới 64,1 % khách du lịch biết đến điểm
tham quan là từ người thân, bạn bè, đồng
nghiệp và mạng internet.
- Tính độc đáo của nội dung tham
quan: Đây là những nét mới lạ so với
những trải nghiệm hoặc những gì du
khách đã từng biết trước khi tới điểm du
lịch. Nhìn chung, cảm nhận về tính độc
đáo có sự khác nhau giữa các nhóm du
khách. Trong khi 61,5% khách du lịch
quốc tế cho rằng điểm du lịch có yếu tố
độc đáo thì tỉ lệ này chiếm 52,2% đối với
khách du lịch nội địa. Điều này có lẽ bắt
nguồn từ sự khác biệt về văn hóa và môi
trường sống. Tại các điểm du lịch đã
khảo sát, hệ thống đường hầm trong Khu
Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi được
nhiều khách du lịch cho rằng độc đáo,
đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
- Tính hấp dẫn của nội dung tham
quan: Đối với khách du lịch, có 328 phát
biểu của 249/401 khách (tương ứng
62,1%) được nêu ra. Trong đó, một số
đặc điểm chung ở các điểm tham quan
được khách du lịch cho là hấp dẫn theo
thứ tự gồm: 1) Kiến trúc và kết cấu công
trình (31 ý kiến lựa chọn), 2) Lịch sử lâu
đời (17 ý kiến lựa chọn), 3) Nội thất, cổ
vật (16 ý kiến lựa chọn). Đối với một
điểm tham quan, nội dung trưng bày là
yếu tố cần được quan tâm. Tuy nhiên, chỉ
có 14/328 ý kiến cho rằng đây là nội
dung hấp dẫn họ. Điều này nói lên rằng
yếu tố này chưa tạo được ấn tượng sâu
sắc đối với đa số du khách.
Khách du lịch quốc tế được phỏng
vấn sâu cho biết, họ bị hấp dẫn bởi yếu tố
truyền thống khi tham quan một số điểm
du lịch. Tại Chợ Bến Thành, đó có thể là
“nhiều cửa hàng bán các mặt hàng
truyền thống” (Nam, 68 tuổi, Malaysia,
13/5/2014) hoặc “có bán nhiều đồ ăn
truyền thống” (Nữ, 28 tuổi, Phần Lan,
13/5/2014). Tại Bưu điện Trung tâm
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
93
Thành phố, nét hấp dẫn du khách lại là
những điều bình dị như “Cụ ông lớn tuổi
làm nghề dịch thuật và viết thư tại Bưu
điện” (Nam, 52 tuổi, Úc, 15/5/2014),
hoặc “Có những chiếc nón bé tí làm đồ
lưu niệm” (Nữ, 52 tuổi, Phú Thọ,
16/5/2014). Trong Khu phố người Hoa
tại khu vực Quận 5, du khách thấy hấp
dẫn vì Khu phố mang “Đặc trưng của
khu phố Tàu tại Việt Nam” (Nam, 25
tuổi, Bỉ, Chợ Bình Tây, 01/06/2014). Đôi
khi, những nét sinh hoạt đời thường của
người dân lại khiến du khách cảm thấy
hấp dẫn, như “Chợ thật đông đúc” (Nam,
50 tuổi, Malaysia, Chợ Bình Tây,
01/06/2014).
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật hợp lí:
Thể hiện ở sự thuận tiện khi bố trí lối đi
lại và các dịch vụ bổ trợ tại điểm du lịch.
Nhìn chung, cách sắp xếp, bố trí các cơ
sở dịch vụ và các công trình công cộng
tại các điểm du lịch có nhiều khách du
lịch là hợp lí, với 63,6% ý kiến đồng ý.
Có thể kể đến các địa điểm như: Dinh
Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM,
Công viên Văn hóa Suối Tiên Tuy
nhiên, đối với các điểm du lịch có diện
tích rộng như Công viên Văn hoá Đầm
Sen, Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Khu
DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng
Sác, việc bố trí lối đi lại và các bảng
chỉ dẫn chưa thực sự hợp lí. Một du
khách tham quan tại Chợ Bình Tây cho
biết: “Nhiều lối đi trong khu vực chợ còn
hẹp, các gian hàng chưa thành dãy rõ
ràng và thiếu bảng chỉ dẫn” (Nữ, 42 tuổi,
Quảng Nam, 27/05/2014). Tại TTTM
Vincom Đồng Khởi, tuy công trình được
xây dựng hiện đại, song du khách chưa
thật sự hài lòng về tính hợp lí khi di
chuyển tại các cầu thang: “Ở Nhật Bản,
thang cuốn giữa các tầng được xếp sát
nhau nên xuống tầng này có thể xuống
tiếp tầng khác ngay được. Còn ở đây,
chúng tôi lên hoặc xuống một tầng đều
phải đi vòng một đoạn rồi mới đến thang
cuốn khác. Như thế rất bất tiện” (Nam,
22 tuổi, Nhật Bản, TTTM Vincom Đồng
Khởi, 03/09/2014).
- Nhân viên phục vụ thân thiện: So
với các nội dung đánh giá khác, tiêu chí
này có tỉ lệ khách du lịch đồng ý cao, với
72,1% ý kiến đồng ý; trong đó, tỉ lệ
khách du lịch quốc tế cho rằng nhân viên
tại các điểm du lịch thân thiện cao hơn
10,4% so với khách du lịch nội địa
(79,8% với 69,4%). Một du khách cho
biết: “Khi tôi hỏi đường thì được chỉ tận
tình” (Nữ, 23 tuổi, Anh, Dinh Độc Lập,
12/5/2014). Bên cạnh đó, một bộ phận
khách du lịch chưa hài lòng với thái độ
phục vụ của nhân viên tại điểm du lịch
(19/401 ý kiến, chiếm 4,7%). Kết quả
phỏng vấn sâu cho thấy, đặc điểm chung
là nhân viên phục vụ ít tươi cười khi tiếp
xúc với du khách. Một phần có lẽ do
công việc chính của họ tại một số điểm
du lịch không phải phục vụ riêng cho du
khách. Chẳng hạn, tại Bưu điện Trung
tâm Thành phố, nhân viên bưu điện phục
vụ cho tất cả các đối tượng tới đây thực
hiện các giao dịch, không riêng gì du
khách tới tham quan. Ngoài ra, có những
nhân viên chưa tỏ ra thân thiện trong việc
hỗ trợ, giúp đỡ du khách khi họ muốn
biết thêm thông tin nào đó: “Khi tôi
muốn hỏi thêm thông tin tại quầy bán vé
thì nhân viên bán vé không trả lời, chỉ
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 10(76) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
94
bảo chúng tôi “nhanh lên, nhanh lên” để
đẩy chúng tôi ra khỏi quầy bán vé”
(Nam, 26 tuổi, Romania, Dinh Độc Lập,
12/05/2014).
- Sức chứa khách: Nhìn chung, số
lượng người tập trung đông trong các
điểm du lịch ít gây cảm giác khó chịu cho
khách du lịch, ngay cả vào các dịp lễ hội
và sự kiện đặc biệt. Chỉ 11% (n=401) số
ý kiến cho rằng họ cảm thấy khó chịu vì
đông người. Ở đây, có sự khác biệt về
nguyên nhân gây tâm lí khó chịu cho
khách du lịch. Tại những nơi buôn bán
lâu đời như Chợ Bến Thành, Chợ Bình
Tây, du khách cảm thấy khó chịu vì đông
người cản trở lối đi và gây không khí oi
bức, nhất là khi hệ thống thông khí quá
tải. Đối với hệ thống đường hầm tại Khu
Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi và Dinh
Độc Lập, mặc dù du khách thấy hấp dẫn
khi di chuyển trong lòng đất và đường
hầm nhưng một số người được phỏng vấn
sâu cho biết họ cũng cảm thấy khó chịu
vì những hạn chế của hệ thống thông khí,
nhất là khi có nhiều du khách di chuyển
cùng lúc. Đối với các điểm du lịch là
công trình tín ngưỡng - tôn giáo, vào các
dịp lễ hội, du khách không cảm thấy khó
chịu vì đông người. Tuy vậy, khói từ việc
thắp nhiều nhang đã khiến bầu không khí
trở nên ngột ngạt, khó thở, tiêu biểu là
Lăng Ông Thủy Tướng. Tại các khu vui
chơi giải trí như Công viên Văn hóa Đầm
Sen, Công viên Văn hóa Suối Tiên, xét
một cách tổng thể, du khách không cảm
thấy khó chịu vì đông người. Tuy nhiên,
trong các khu trò chơi, một số du khách
cảm thấy khó chịu vì đông người gây
cảm giác chật chội. Khu vực Biển Tiên
Đồng (Suối Tiên) là một ví dụ.
- An toàn trong đi lại: Việc đi lại tại
điểm du lịch nhìn chung khá an toàn, với
80,3% ý kiến trả lời. Có 12% ý kiến cho
rằng việc đi lại tại điểm du lịch không an
toàn. Số ý kiến này phần lớn rơi vào
nhóm khách du lịch đi lẻ. Một trong
những yếu tố khiến du khách có cảm giác
không an toàn là việc băng qua đường để
vào điểm du lịch khi có nhiều phương
tiện đi lại. Đây là cảm nhận của nhiều du
khách tại Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức
Bà, Bưu điện Trung tâm Thành phố, Bảo
tàng Lịch sử TPHCM, Chợ Bến Thành,
Chợ Bình Tây, Thảo Cầm Viên Sài
Gòn Tại Chợ Bình Tây, một du khách
cho biết: “Có quá nhiều phương tiện đi
lại quanh chợ, tôi thấy không an toàn tí
nào” (Nam, 47 tuổi, Malaysia,
01/6/2014).
- An ninh tại điểm du lịch: Yếu tố
này được khách du lịch cho là tốt, với
81,1% ý kiến đồng ý. Tuy nhiên, nhiều
du khách cảm thấy không an tâm khi
điểm du lịch đông người, đặc biệt là tại
các chợ và các lễ hội, sự kiện tiêu biểu.
Một du khách tham quan Chợ Bến Thành
cho biết: “Dù chưa có chuyện gì xảy ra
nhưng tôi cứ thấy không an tâm” (Nam,
21 tuổi, Nhật Bản, 13/5/2014).
- Về vệ sinh an toàn thực phẩm:
Nhìn chung, tại các điểm du lịch đã áp
dụng những quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm của Sở Y tế TPHCM. Tuy
nhiên, môi trường ăn uống tại nhiều điểm
du lịch chưa thật sự hợp vệ sinh khiến du
khách cảm nhận vệ sinh thực phẩm chưa
được đảm bảo với số ý kiến khá cao là
50,9%. Minh chứng cho nhận định này là
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
95
vấn đề vệ sinh thực phẩm tại Chợ Bến
Thành. Một khách du lịch đến từ thành
phố Cần Thơ cho rằng: “Khâu vệ sinh ở
khu ăn uống nên sạch hơn vì chỉ cần nhìn
xuống nền đã thấy không sạch sẽ” (Nữ,
25 tuổi, Cần Thơ, 10/5/2014). Một du
khách quan sát việc bán đồ ăn bên ngoài
khu vực Chợ nhận định: “Họ bán đồ ăn
bên ngoài Chợ mà cứ mở bao nilon ra,
bao nhiêu bụi bay vào thức ăn hết”
(Nam, 68 tuổi, Malaysia, 13/5/2014).
Hình 3 cho thấy chỉ tiêu về vệ sinh
an toàn thực phẩm có tỉ lệ khách du lịch
đồng ý với ý kiến phát biểu thấp nhất,
đồng thời số khách du lịch không có ý
kiến trả lời cũng cao nhất. Ngoài lí do
vấn đề an toàn vệ sinh trong ăn uống tại
một số điểm tham quan chưa được đảm
bảo, nguyên nhân khác là do khách du
lịch không sử dụng dịch vụ ăn uống tại
các điểm tham quan nên không có ý
kiến.
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Hình 3. Đánh giá của khách du lịch
về tính an toàn tại các điểm du lịch
Các yếu tố về an toàn trong di
chuyển, an toàn về an ninh trật tự chiếm
trên 80% ý kiến đồng ý của du khách. Do
đây là những yếu tố du khách dễ thấy, dễ
cảm nhận nên họ dễ đưa ra ý kiến đánh
giá. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đúng ở
bên trong các điểm du lịch. Bởi bên ngoài
một số điểm du lịch, việc khách du lịch
qua đường, tình trạng cướp giật, chèo kéo
khách vẫn chưa được giải quyết hoàn
toàn.
- Về rác thải: Có 73,8% khách du
lịch cho rằng rác thải được thu gom sạch
sẽ. Tuy nhiên, nhiều khách du lịch nội địa
(và cộng đồng địa phương) chưa có thói
quen bỏ rác đúng nơi quy định, nhất là
trong các dịp lễ hội và sự kiện đặc biệt,
như Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương (Công viên
Văn hóa Đầm Sen), Lễ hội Nghinh Ông
(Cần Giờ), Ngày hội Du lịch TPHCM
(Công viên 23 tháng 9)
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Trọng Tuân
_____________________________________________________________________________________________________________
97
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu trên đã phần
nào cho thấy mối liện hệ giữa các yếu tố
tác động với sự hài lòng của khách du
lịch tại các điểm du lịch thuộc TNDL
nhân văn. Để gia tăng mức độ hài lòng và
dự định quay trở lại điểm du lịch của du
khách, thiết nghĩ, cơ quan quản lí về du
lịch và Ban quản lí điểm du lịch cần quan
tâm khắc phục các yếu tố có tỉ lệ khách
du lịch hài lòng thấp, nhất là các yếu tố
có hệ số tác động cao như nội dung tham
quan, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du
lịch, tính an toàn (trong cung cấp thực
phẩm và đồ uống).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Thị Kim Chuyên và cộng sự (2008), Xây dựng chiến lược phát triển bền
vững du lịch huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, Đề tài trọng điểm
cấp Đại học Quốc gia, Đại học Quốc gia TPHCM, 163 trang.
2. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, số 19b, tr. 85-96.
3. Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch TPHCM (2012), Công bố “Thành phố Hồ Chí Minh
- 100 điều thú vị” lần 2 năm 2012, Ngày truy cập: 30/10/2013,
4. Hoàng Trọng Tuân (2013), “Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân
văn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua chương trình tham quan của các doanh nghiệp lữ
hành”, Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, 104-105 (6-7), tr.70-77.
5. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2013), Địa lí du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, 359 trang.
6. Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa
về chất lượng dịch vụ tại Làng cổ Đường Lâm”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,
12(4), tr.620-634.
7. Donald M. Davidoff (1993), Contact: Customer Service In The Hospitalit An
Tourism Industry, Prentice Hall, ISBN: 0138089167, 272 pages.
8. Halstead, D., Hartman, D. and Schmidt, S. L. (1994), “Multisource effects on the
satisfaction formation process”, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol.
22, pp.114-129.
9. Mano, H. and Oliver, R. L. (1993), “Assessing the dimensionality and structure of
the consumption experience: evaluation, feeling, and satisfaction”, Jounal of
Consumer Research, Vol. 20, pp.451-466.
10. Parasuraman, A. (1988), “SERVQUAL: A Multiple - Item Scale for Meansuring
Consumer Perception of Service Quality”, Journal of Retailing, Vol. 64, pp.12-40.
11. UNWTO (2004), Indicators of Sustainable Development for Tourism Destinations: A
Guidebook, Mandrid, Spain, 507 pages.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 18-6-2015; ngày phản biện đánh giá: 30-7-2015;
ngày chấp nhận đăng: 20-10-2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21697_72296_1_pb_3417.pdf