Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy để nâng cao sự
hài lòng của người dân trong lĩnh vực DVHCC
cấp huyện, các đơn vị hành chính công trên địa
bàn huyện Tam Nông cần có sự tác động toàn
diện trên các vấn đề như đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị máy móc hiện đại, môi trường làm
việc chuyên nghiệp, vệ sinh sạch sẽ; Nâng cao
chất lư ng CBCC thi hành nhiệm vụ, tổ chức tập
huấn các kỹ năng giao tiếp với người dân, kiểm
soát thái độ nhân viên phục vụ người dân thân
thiện, vui vẻ; Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát
đổi mới quy trình làm việc và TTHC tinh gọn
linh hoạt, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
xử lý giải quyết và thông báo kết quả giải quyết
TTHC; Ngoài ra luôn sẵn sàng nhận góp ý và
kiến nghị của người dân dưới mọi hình thức và
hoàn thiện cơ chế phúc đáp kịp thời, thỏa đáng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công cấp huyện - Mô hình nghiên cứu cụ thể tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 09, tháng 3 năm 2019
Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI
Nguyễn Mạnh Chủng - Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế biển trong thời kỳ đổi mới ............... 2
Trịnh Hữu Hùng, Dƣơng Thanh Tình - Chi sự nghiệp môi trường tại tỉnh Bắc Ninh ........................... 8
Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ
Bùi Thị Tuyết Nhung, Nông Thị Minh Ngọc - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ hành chính công cấp huyện - Mô hình nghiên cứu cụ thể tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....... 15
Nguyễn Thị Gấm, Tạ Thị Thanh Huyền, Lƣơng Thị A Lúa, Lê Thu Hà - Vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong các quyết định của hộ.................................................................20
Nguyễn Bích Hồng, Phạm Thị Hồng - Hiệu quả kinh tế của sản xuất hồng không hạt theo tiêu chuẩn
VietGap tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................... 26
Phạm Thị Mai Hƣơng, Nguyễn Thành Vũ - Ảnh hưởng của đặc điểm hộ đến chuyển dịch lao động
nông thôn: Nghiên cứu điển hình tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 35
Nguyễn Ngọc Hoa, Lê Thị Thu Huyền - Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới bất bình đẳng
thu nhập Nông thôn - Thành thị tại Việt Nam .......................................................................................... 42
Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING
Đoàn Mạnh Hồng, Phạm Thị Ngà - Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên Đại học Thái Nguyên về
dịch vụ h tr ............................................................................................................................................ 48
Đàm Thanh Thủy, Mai Thanh Giang - Thực trạng lao động tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................................................. 54
Mohammad Heydari, Zheng Yuxi, Kin Keung Lai, Zhou Xiaohu
- Đánh giá những nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự hài lòng trong công việc dựa trên phân tích nhân
tố............62
Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Kim Nhung, Nguyễn Thanh Minh, Hoàng Văn Dƣ - Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ........ 81
Chu Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Ngọc Uyên - Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tỉnh Bắc Ninh .................................... 88
Bùi Thị Ngân, Nguyễn Thị Linh Trang - Ứng dụng lý thuyết M&M trong quyết định cơ cấu vốn tại
Công ty Cổ phần Than Vàng Danh - Vinacomin ..................................................................................... 95
Tạp chí
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Journal of Economics and Business Administration
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 09 (2019)
15
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP HUYỆN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
Bùi Thị Tuyết Nhung1, Nông Thị Minh Ngọc2
Tóm tắt
Kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân là một cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công. Nhóm tác giả lựa chọn địa bàn nghiên cứu Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ với mục
đích cung cấp cho các cơ quan quản lý hành chính công Huyện Tam Nông cơ sở lý thuyết và mô hình
đánh giá sự hài lòng của người dân phù hợp với bối cảnh và tình hình địa phương. Sau khi kiểm định và
phân tích hồi quy, mô hình mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc được chứng minh là phù
hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năm yếu tố Cơ sở vật chất, Năng lực cán bộ công chức, Quy trình thủ
tục, Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Cơ chế kiến nghị, góp ý có ảnh hưởng thuận chiều tới sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công cấp huyện. Kết quả nghiên cứu gợi ý cho các nhà
quản lý dịch vụ hành chính công cấp huyện tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ giải pháp tác động để
nâng cao sự hài lòng của người dân và cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công.
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, hành chính công, sự hài lòng, Huyện Tam Nông.
FACTORS AFFECTING PEOPLE'S SATISFACTION WITH THE LOCAL PUBLIC
ADMINISTRATIVE SERVICES – THE SPECIFIC RESEARCH IN TAM NONG DISTRICT,
PHU THO PROVINCE
Abstract
The results of evaluating people's satisfaction is the important basis to improve quality of local public
administrtive services. The authors selected Tam Nong District, Phu Tho Province to provide the public
administration government in Tam Nong District a theory and a method of evaluating people's
satisfaction about the quality of local public administrative service, which is suitable to the local context
and situation. After analysising regressions, the model is proved to be appropriate. The result shows
that five factors that infrastructrue, staff competence, procedures, results of administrative procedure
settlement, and petition mechanism affect people's satisfaction with the public administrative services in
Tam Nong District, Phu Tho Province. The result suggests managers in Tam Nong district, Phu Tho
province suitable solutions to improve people's satisfaction as well as the quality of local public
administrative services.
Key words: Service quality, public administration, satisfaction, Tam Nong District.
JEL classification: G38; H83; J18
1. Đặt vấn đề
Đánh giá sự hài lòng của người dân đóng
một vai trò quan trọng. Kết quả đánh giá sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính
công giúp cho các cơ quan hành chính công nhà
nước nắm bắt đư c yêu cầu, mong muốn của
người dân, tổ chức từ đó có những biện pháp cải
thiện chất lư ng phục vụ và cung ứng dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu và l i ích của công dân,
đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội địa phương. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ hành chính công tại
các địa phương, điển hình như Nguyễn Thị Trâm
Anh và Nguyễn Đình Mạnh (2017) nghiên cứu
đối với lĩnh vực đất đai tại Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An đã chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng gồm Cán
bộ công chức; cơ sở vật chất; công khai công vụ;
thủ tục, quy trình làm việc; cơ chế giám sát, góp
ý; phí, lệ phí [1]. Còn trong phạm vi nghiên cứu
đối với cơ chế một cửa tại UBND thị xã Cửa Lò,
tác giả Chế Việt Phương (2014) đã bổ sung thêm
yếu tố về thời gian làm việc có ảnh hưởng tới sự
hài lòng của người dân. [4]
Tuy nhiên, đặc điểm của hệ thống cung cấp
dịch vụ hành chính công (DVHCC) tại m i địa
phương là đặc thù, do vậy việc xây dựng mô hình
cũng như các tiêu chí đánh giá sự hài lòng phù h p
với điều kiện và hoàn cảnh của từng địa phương là
cần thiết. Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về
đánh giá sự hài lòng của người dân trong lĩnh vực
DVHCC trên địa bàn Huyện Tam Nông - tỉnh Phú
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 09 (2019)
16
Thọ, cho nên kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng sẽ trở thành cơ sở lý luận cũng như thực tiễn
cho các cơ quan quản lý hành chính công tại huyện
áp dụng triển khai trong thời gian tới.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Dịch vụ hành chính công
Nguyễn Ngọc Hiến (2006) cho rằng: “Dịch
vụ hành chính công là loại dịch công vụ gắn liền
với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng
yêu cầu của người dân”. [3]
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ: “Dịch vụ
hành chính công là những dịch vụ liên quan đến
hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục
tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ
chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh
vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý”. [3]
Như vậy, phân loại theo loại hình DVHCC
cấp huyện gồm có: Các hoạt động cấp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, hoạt động cấp đăng ký và
giấy chứng nhận, hoạt động công chứng, chứng
thực, các hoạt động tư vấn, h tr .
2.2. Sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ
hành chính công
Sự hài lòng theo Parasuraman (1988) là kết
quả tổng h p của chất lư ng dịch vụ, chất lư ng
sản phẩm và giá [6]. Nói cách khác, sự hài lòng
của người sử dụng dịch vụ là giá trị cảm nhận
của khách hàng. Giá trị ở đây đư c hiểu là “tôi sẽ
nhận đư c gì ứng với điều tôi bỏ ra”. Theo
Zeithaml và Bitner (2000) thì “sự hài lòng là quá
trình nhận xét, đánh giá của người sử dụng dịch
vụ về sản phẩm hay dịch vụ mà sản phẩm hay
dịch vụ này có đáp ứng đư c các nhu cầu và sự
kì vọng của họ hay không”. [10]
Tuy nhiên, theo Cronin và Taylor (1992), sự
hài lòng có thể đư c định nghĩa “tương tự như
một thái độ”, vì vậy thay vì đánh giá “kết quả
thực hiện theo như mong đ i” thì đánh giá “kết
quả thực hiện thực tế” sẽ xác định sự hài lòng tốt
hơn. Do đó, sự hài lòng của người sử dụng dịch
vụ hành chính công nên đư c đánh giá chỉ thông
qua cảm nhận cuối cùng của người sử dụng dịch
vụ sau khi trải nghiệm dịch vụ đó mà không cần
phải so sánh với sự kỳ vọng của họ. [7]
2.2. Định nghĩa các biến trong mô hình
Cơ sở vật chất: Là toàn bộ phương tiện hữu
hình phục vụ cho quá trình cung cấp DVHCC.
Khi cơ sở vật chất của đơn vị cung cấp DVHCC
đư c trang bị hiện đại, đầy đủ, tiện nghi, sạch sẽ,
thông thoáng sẽ ảnh hưởng tích cực tới cảm nhận
của người dân khi tiếp cận DVHCC.
Quy trình thủ tục: Là thời gian, trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức. Quy trình thủ tục đư c thể
hiện rõ ràng, công khai, minh bạch, dễ hiểu có
tác động tích cực tới người dân khi tiếp cận với
DVHCC.
Cơ chế kiến nghị, góp ý: Là các điều kiện về
phương tiện, quy định, thủ tục quy trình của cơ
quan hành chính công về việc thu nhận và xử lý
thông tin phản hồi từ những kiến nghị, góp ý của
người dân sau khi đư c giải quyết các thủ tục
hành chính. Nếu có cơ chế tiếp nhận và xử lý
kiến nghị, góp ý tốt sẽ giúp cho người dân cảm
thấy yên tâm và vui vẻ khi tiếp cận với DVHCC.
Năng lực của cán bộ: Năng lực của CBCC
thể hiện ở kỹ năng giải quyết công việc/hồ sơ,
giao tiếp với người dân và trình độ am hiểu
chuyên môn để xử lý các thủ tục hành chính cho
người dân theo quy định. CBCC có năng lực càng
cao thì người dân sẽ yên tâm và hài lòng hơn đối
với kết quả thực hiện các thủ tục hành chính.
Kết quả giải quyết TTHC: Là kết quả hồ
sơ/công việc cuối cùng đến tay của người dân khi
kết thúc bất kỳ một DVHCC. Kết quả giải quyết
TTHC đư c thông báo và giao trả cho người dân
đúng hẹn như đã cam kết, đầy đủ, chính xác và
phù h p với yêu cầu của người dân có tác động
tích cực tới sự hài lòng của người dân.
3. Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tới sự hài lòng của người dân trong lĩnh
vực DVHCC cấp huyện trên địa bàn Huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ. Nhóm nghiên cứu tiến hành
phân tích hồi quy dựa trên mô hình tuyến tính sau:
HL = β0 + β1QTTT + β2CBCC + β3CSVC
+β4KQCV +β5GSGY
HL: Biến Sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ hành chính công.
QTTT: Biến Quy trình thủ tục
CBCC: Biến Năng lực của CBCC
CSVC: Biến Cơ sở vật chất
KQHC: Biến Kết quả giải quyết TTHC
KNGY: Biến cơ chế kiến nghị, góp ý
βi: Các tham số hồi quy (với i=0,1,2,3,4,5)
Từ cơ sở lý luận, các giả thuyết đư c đề
xuất như sau:
H1: Quy trình thủ tục có ảnh hưởng tới sự hài
lòng của người dân đối với DVHCC cấp huyện.
H2: Năng lực của CBCC có ảnh hưởng tới sự
hài lòng của người dân đối với DVHCC cấp huyện.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 09 (2019)
17
H3: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tới sự hài
lòng của người dân đối với DVHCC cấp huyện.
H4: Kết quả giải quyết TTHC có ảnh hưởng
tới sự hài lòng của người dân đối với DVHCC
cấp huyện.
H5: Cơ chế kiến nghị, góp ý có ảnh hưởng tới
sự hài lòng của người dân đối với DVHCC cấp
huyện.
Sơ đồ 1. Mô hình nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều
tra chọn mẫu ngẫu nhiên để thu thập số liệu sơ
cấp. Đối tư ng điều tra là người dân đến các cơ
quan hành chính công cấp huyện trên địa bàn
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ để giao dịch các
DVHCC. Đầu tiên người dân sẽ đư c khảo sát
quan điểm về các yếu tố: Cơ sở vật chất, Quy
trình thủ tục, Cơ chế kiến nghị và góp ý, Năng
lực của CBCC, Kết quả giải quyết TTHC. Tiếp
theo đó, người dân đư c hỏi về sự hài lòng
chung của họ sau khi kết thúc giao dịch DVHCC.
Dựa trên quan điểm của người dân và sự hài lòng
của họ, nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ này
bằng mô hình hồi quy.
3.3. Mẫu nghiên cứu
Theo Yamane (1967), áp dụng công thức
tính mẫu cho tổng thể với quy mô nhỏ dưới
10.000 đơn vị là: n = N/(1+N(e)2). Trong đó: n:
Quy mô mẫu cần xác định; N: Tổng thể mẫu; e:
Mức độ chính xác mong muốn.
Căn cứ vào số lư ng tổng thể tiếp nhận hồ sơ
dịch vụ hành chính cấp huyện trên địa bàn UBND
Huyện Tam Nông trong 3 năm gần đây m i năm
khoảng 4000 lư t, nhóm tác giả cho phép nghiên
cứu chỉ sai số 5% và độ tin cậy là 95% (tức
e=0,05), như vậy theo công thức tính đư c quy
mô mẫu điều tra n=360 (người dân). [8]
3.4. Thang đo
Để đo lường mức độ của các khái niệm
trong nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng thang đo
likert với 5 mức độ: (1) - Rất không đồng ý; (2) -
Không đồng ý; (3) - Không có ý kiến; (4) - Đồng
ý; (5) - Rất đồng ý cho 31 mục hỏi tham khảo từ
các công trình nghiên cứu liên quan và có hiệu
chỉnh phù h p với mục đích nghiên cứu gồm: 4
mục hỏi đối với biến Quy trình thủ tục và thời
gian làm việc, 5 mục hỏi đối với biến Năng lực
của CBCC đư c trích từ nghiên cứu của Chế
Việt Phương (2014) [4]; 7 mục hỏi đối với biến
Kết quả giải quyết TTHC đư c trích từ nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh (2018) [5]; 3 mục hỏi
đối với biến Cơ chế kiến nghị, góp ý đư c trích
từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Trâm Anh và
Nguyễn Đình Mạnh (2017) [1]; 6 mục hỏi đối
với biến Cơ sở vật chất đư c trích từ nghiên cứu
của Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải (2018) [2]; 6
mục hỏi đối với biến sự hài lòng đư c trích từ
nghiên cứu của Richard A. Spreng và đồng tác
giả (1996) [9].
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Kiểm định độ tin cậy
Trong 4 mục hỏi biến “Quy trình thủ tục” có
hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,86 (> 0,6). Các hệ
số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, hệ số
Cronbach‟s Alpha nếu loại biến của các biến đều
nhỏ hơn 0,86 nên thang đo là tin cậy.
Trong 5 mục hỏi biến “Năng lực của CBCC”
có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,826 (>0,6). Các
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, hệ
số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến của các biến
đều nhỏ hơn 0,826 nên thang đo là tin cậy.
Quy trình thủ tục
Năng lực của cán bộ
công chức
Cơ sở vật chất
Kết quả giải quyết thủ
tục hành chính
Cơ chế kiến nghị góp ý
Sự hài lòng của
ngƣời dân
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 09 (2019)
18
Trong 3 mục hỏi biến “Cơ chế kiến nghị,
góp ý” có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,789
(>0,6). Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn
hơn 0,3, hệ số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến
của các biến đều nhỏ hơn 0,789 nên thang đo là
tin cậy.
Trong 6 mục hỏi biến “Cơ sở vật chất” có hệ
số Cronbach‟s Alpha là 0,702 (>0,6) nhưng hai
mục hỏi CSVC5 và CSVC6 có hệ số tương qua
biến tổng là 0,238 và 0,167 (<0,3). Sau khi loại
bỏ hai mục hỏi này, hệ số Cronbach‟s Alpha tăng
lên 0,849, các hệ số tương quan biến tổng đều
lớn hơn 0,3.
Trong 7 mục hỏi biến “Kết quả giải quyết
TTHC” có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,616
(>0,6) nhưng ba mục hỏi KQCV1, KQCV6 và
CSVC7 có hệ số tương qua biến tổng là 0,255,
0,238, 0,197 (<0,3). Sau khi loại bỏ ba mục hỏi
này, hệ số Cronbach‟s Alpha tăng lên 0,870, các
hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.
Trong 6 mục hỏi biến “Sự hài lòng của người
dân” có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,868 (>0,6).
Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3,
hệ số Cronbach‟s Alpha nếu loại biến của các
biến đều nhỏ hơn 0,868 nên thang đo là tin cậy.
4.2. Phân tích nhân tố khám phá
Quy trình thủ tục: Các hệ số tải đều lớn hơn
0.3 như vậy các biến quan sát có tương quan chặt
chẽ với nhân tố Quy trình thủ tục.
Năng lực của CBCC: Các hệ số tải nhân tố
của đều lớn hơn 0,3 như vậy các biến quan sát có
tương quan chặt chẽ với nhân tố Năng lực của
CBCC.
Cơ sở vật chất: Các hệ số tải đều lớn hơn
0,3 như vậy các biến quan sát có tương quan chặt
chẽ với nhân tố Cơ sở vật chất.
Kết quả giải quyết TTHC: Các hệ số tải đều
lớn hơn 0,3 như vậy các biến quan sát có tương
quan chặt chẽ với nhân tố Kết quả giải quyết
TTHC.
Cơ chế kiến nghị, góp ý: Các hệ số tải đều lớn
hơn 0,3 như vậy các biến quan sát có tương quan
chặt chẽ với nhân tố Cơ chế kiến nghị, góp ý.
Sự hài lòng của người dân: Các hệ số tải
đều lớn hơn 0,3 như vậy các biến quan sát có
tương quan chặt chẽ với nhân tố Sự hài lòng của
người dân.
4.3. Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đư c tổng
h p tại bảng dưới đây:
Bảng 1: Phân tích hồi quy
Biến độc lập Các hệ số tƣơng quan β Sig. VIF
Hệ số chặn -,718 ,005
QTTT ,206 ,007 1,857
CBCC ,491 ,000 2,455
CSVC ,273 ,013 2,528
KQCV ,295 ,005 2,641
KNGY ,274 ,001 2,051
Giá trị R2 Adjusted ,798
Durbin-Watson 2,144
ANOVA F = 87.088 ; sig. = 0,000
Nguồn: Tổng hợp kết quả từ SPSS
Kết quả này cho giá trị R2 điều chỉnh là
0,798; mô hình có thể giải thích đư c 79,8% sự
thay đổi của biến phụ thuộc.
Kiểm định hiện tư ng tự tương quan: Vì n =
360 mẫu, số biến độc lập là 5, mức ý nghĩa 0,05
nên giá trị dL = 1,623 và du = 1,725, do đó với giá
trị Durbin-Watson là 2,144 sẽ nằm trong khoảng
giữa của {du = 1,725; 4-du = 2,275}, vậy mô hình
hồi quy không vi phạm hiện tư ng tự tương quan.
Kiểm định độ phù h p: Giá trị F = 87,088
và giá trị sig = 0,000, cho thấy mô hình hồi quy
tuyến tính phù h p.
Kiểm định hiện tư ng đa cộng tuyến, hệ số
phóng đại phương sai (VIF) của từng biến độc
lập có giá trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ mô hình hồi
quy không vi phạm hiện tư ng đa cộng tuyến.
Cũng dựa vào kết quả hồi quy đa biến, cho
thấy cả 5 biến độc lập thuộc mô hình có mức ý
nghĩa p_value < 0,05, ngoài ra các hệ số hồi quy
β đều lớn hơn 0, vì vậy kết luận rằng các biến
độc lập này đều có ý nghĩa và ảnh hưởng tới biến
phụ thuộc là sự hài lòng của của người dân trong
lĩnh vực DVHCC.
Theo bảng kết quả trên, ta xác định đư c
phương trình hồi quy bội như sau:
Sự hài lòng của người dân đối với DVHCC
cấp huyện = -0,718 + 0,206*Quy trình thủ tục +
0,491*Năng lực của CBCC + 0,273*Cơ sở vật
chất + 0,295*Kết quả giải quyết TTHC +
0,274*Cơ chế kiến nghị, góp ý
Như vậy, các giải thiết đư c khẳng định, cả 5
yếu tố đều ảnh hưởng thuận chiều tới sự hài lòng
của người dân đối với DVHCC cấp huyện trên địa
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 09 (2019)
19
bàn Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Cụ thể, quy
trình thủ tục đư c công khai minh bạch giúp cho
người dân dễ dàng thuận tiện trao đổi công việc,
trong khi cơ sở vật chất và năng lực của CBCC
đư c đảm bảo sẽ giúp cho người dân cảm thấy hài
lòng, yên tâm hơn, kết quả giải quyết TTHC theo
đúng như cam kết đồng thời m i đơn vị cơ quan
xây dựng một cơ chế kiến nghị, góp ý rõ ràng sẽ
nâng cao chất lư ng cung ứng dịch vụ hành chính
công, tiết kiệm thời gian làm việc và tạo sự vui vẻ,
hài lòng cho người dân.
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy để nâng cao sự
hài lòng của người dân trong lĩnh vực DVHCC
cấp huyện, các đơn vị hành chính công trên địa
bàn huyện Tam Nông cần có sự tác động toàn
diện trên các vấn đề như đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị máy móc hiện đại, môi trường làm
việc chuyên nghiệp, vệ sinh sạch sẽ; Nâng cao
chất lư ng CBCC thi hành nhiệm vụ, tổ chức tập
huấn các kỹ năng giao tiếp với người dân, kiểm
soát thái độ nhân viên phục vụ người dân thân
thiện, vui vẻ; Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát
đổi mới quy trình làm việc và TTHC tinh gọn
linh hoạt, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
xử lý giải quyết và thông báo kết quả giải quyết
TTHC; Ngoài ra luôn sẵn sàng nhận góp ý và
kiến nghị của người dân dưới mọi hình thức và
hoàn thiện cơ chế phúc đáp kịp thời, thỏa đáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Thị Trâm Anh và Nguyễn Đình Mạnh. (2017). Nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối
với dịch vụ công về lĩnh vực đất đai tại UBND huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tạp chí Công Thương,
số 2 tháng 02/2017.
[2]. Phạm Thị Huế và Lê Đình Hải. (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối
với chất lư ng dịch vụ hành chính công trên địa bàn Huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khoa học
và công nghệ lâm nghiệp, số 3/2018.
[3]. Nguyễn Ngọc Hiến. (2003). Giáo trình hành chính công. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật.
[4]. Chế Việt Phương. (2014). Đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lư ng dịch vụ hành
chính công theo cơ chế một cửa tại UBND thị xã Cửa Lò, Nghệ An. Luận văn thạc sĩ. ĐH Nha Trang.
[5]. Nguyễn Thị Thanh. (2018). Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của người dân trong thực hiện các
thủ tục hành chính. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 05/2018.
[6]. Parasuraman & ctg. (1988). SERVQUAL: A multiple- Item Scale for measuring consumer
perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64 (1), page 12.
[7]. Cronin, J. J., Taylor. (1992). S. A., Measuring service quality: a reexamination and extension.
Journal of Marketing, 6: 55 - 68.
[8]. Yamane, Taro. (1967). Statistics, An Introductory Analysis, 2nd Ed., New York: Harper and Row.
[9]. Richard A. Spreng, Scott B. MacKenzie and Richard W. Olshavsky. A reexamination of the
determinants of customer satisfaction. Journal of Marketing. Jul 1996, 60 (3), page 15.
[10]. Zeithaml, V. A. and M. J. Bitner. (2000). Services Marketing. Boston: McGraw- Hill.
Thông tin tác giả:
1. Bùi Thị Tuyết Nhung
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
2. Nông Thị Minh Ngọc
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: nongthiminhngoc@gmail.com
Ngày nhận bài: 08/2/2019
Ngày nhận bản sửa: 23/3/2019
Ngày duyệt đăng: 29/3/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_nguoi_dan_doi_voi_d.pdf