Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng
nghiên cứu: (1) đáp viên trả lời bảng khảo sát
có thể là người không nắm rõ đầy đủ các
thông tin liên quan đến nghiên cứu này; (2)
các yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài được đo
lường thông qua cảm nhận của đáp viên nên
có thể tính chủ quan sẽ cao, do đó có thể
không đánh giá chính xác thực tế các yếu tố
tác động đến việc thuê ngoài; (3) thang đo
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong
nghiên cứu được đo lường thông qua cảm
nhận của đáp viên chứ không dựa trên số liệu
thực tế do tính bảo mật thông tin doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, do hạn chế về thời gian
và kinh phí cũng như khó khăn trong việc tiếp
cận các đối tượng điều tra là những nhà quản
trị cấp cao, thủ trưởng các phòng ban chức
năng liên quan đến hoạt động thuê ngoài, nên
nghiên cứu còn hạn chế về cỡ mẫu cũng như
tiếp cận doanh nghiệp có qui mô lớn hơn. Do
đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng
nghiên cứu cả doanh nghiệp có qui mô lớn với
cỡ mẫu nhiều hơn
17 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài dịch vụ và tầm quan trọng của thuê ngoài dịch vụ đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
88 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ
VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUÊ NGOÀI DỊCH VỤ ĐẾN
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ĐINH CÔNG THÀNH1,*, LÊ TẤN NGHIÊM1
1Trường Đại học Cần Thơ
*Email: dcthanh@ctu.edu.vn
(Ngày nhận: 21/06/2018; Ngày nhận lại: 31/10/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018)
TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến mức độ thuê ngoài dịch vụ và sự tác động của
mức độ thuê ngoài đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thành
phố Cần Thơ. Dữ liệu thu thập là 153 DNNVV sử dụng dịch vụ thuê ngoài. Nghiên cứu đã sử
dụng công cụ kiểm định Cronbach’s Alpha, nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM). Kết quả cho thấy, việc thuê ngoài dịch vụ đã tác động tích cực đến hiệu quả tài
chính doanh nghiệp bao gồm: (1) tỷ suất lợi nhuận trên tài sản – ROA, (2) tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu – ROS và (3) tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE. Trong đó, sử dụng nguồn
lực thuê ngoài tác động đáng kể nhất đến tỷ suất ROA và ROE.
Từ khóa: Dịch vụ thuê ngoài; Hiệu quả tài chính; ROA; ROE; ROS.
Factors influencing the outsourcing decisions and the importance of outsourcing on
financial performance of SMEs in Can Tho city
ABSTRACT
The present study aimed to examine factors that affect the outsourcing decisions, and the
importance of outsourcing on financial performance of SMEs in Can Tho city. The data was
collected by interviewing 153 SMEs used outsourcing. Research methodology included
Cronbach’s alpha test, Confirmatory factor analysis (CFA) and Structural equation modeling
(SEM). The results showed that outsourcing service had a stronger impact on financial
performance of SMEs in Can Tho city including (1) the Return on Sales ratio – ROS, (2) the
Return on Assets ratio – ROA and (3) the Return On common Equity ratio – ROE. Particularly,
the use of outside resources had the strongest effect on ROA and ROE ratio.
Keywords: Outsourcing; Financial performance; ROA; ROE; ROS.
1. Giới thiệu
Thuê ngoài dịch vụ được hiểu là việc
doanh nghiệp đi thuê một tổ chức/cá nhân
cung ứng dịch vụ bên ngoài nhằm thực hiện
một phần hay toàn bộ các phần công việc tại
doanh nghiệp (Dong và cộng sự, 2007). Thuê
ngoài được xem là một công cụ quản lý giúp
doanh nghiệp giảm chi phí (Gilley và cộng sự,
2004; Gerald và cộng sự, 2013), tăng lợi
nhuận, giảm bớt tính cồng kềnh của bộ máy
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 89
và đặc biệt là giúp tiết kiệm thời gian, chi phí
trong quản trị (Gerald và cộng sự, 2013). Do
đó, các doanh nghiệp trên thế giới đã ngày
càng mạnh dạn sử dụng dịch vụ thuê ngoài,
đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn và
cạnh tranh khốc liệt của các DNNVV. Theo
đó, nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng giải
pháp giúp doanh nghiệp có thể giải quyết
những khó khăn đó là sử dụng dịch vụ thuê
ngoài (Hafeez và Andersen, 2014; Anders và
Björn, 2015).
Trong thời gian qua, mặc dù có sự phát
triển về số lượng doanh nghiệp tại ĐBSCL
nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng, nhưng
doanh nghiệp tại Cần Thơ chủ yếu là DNNVV
(chiếm 98,31%), trình độ quản lý thấp, thiếu
vốn, đầu ra không ổn định, nhất là chi phí
hoạt động tăng cao, khó cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước (Đinh
Công Thành và Lê Tấn Nghiêm, 2017). Do
đó, việc định hướng cho các DNNVV ở Cần
Thơ sử dụng hiệu quả dịch vụ thuê ngoài để
phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt
động, tăng sức cạnh tranh như hiện nay là hết
sức cần thiết.
Cho đến nay, có nhiều tranh luận trái
chiều về sự tác động của việc thuê ngoài đến
hiệu quả tổ chức. Phần lớn các nghiên cứu
cho rằng, thuê ngoài tác động tích cực đến
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Kroes và
Ghosh, 2010; Hirotoshi, 2013). Tuy vậy, cũng
có nghiên cứu cho rằng, thuê ngoài không cải
thiện được tài chính doanh nghiệp (chỉ tiêu
ROE), thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ
tiêu ROA (Anders và Björn, 2015). Cũng có
nghiên cứu cho rằng, thuê ngoài không tác
động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp
(Gilley và cộng sự, 2004). Như vậy, mỗi tác
giả có nhận định khác nhau về sự việc tác
động việc thuê ngoài dịch vụ đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, câu hỏi
đặt ra là thuê ngoài dịch vụ có tác động đến
hiệu quả tài chính của các DNNVV ở Cần
Thơ không? Làm thế nào nâng cao được hiệu
quả sử dụng nguồn lực bên ngoài cho các
doanh nghiệp.
Với những lập luận như trên, nghiên cứu
được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về tình hình
sử dụng nguồn lực thuê ngoài, các yếu tố ảnh
hưởng đến thuê ngoài dịch vụ và nghiên cứu sự
tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài
đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại thành phố Cần Thơ.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cơ sở lý thuyết của thuê ngoài dịch vụ
Theo lý thuyết chi phí giao dịch
(Transaction Cost Economics theory – TCE)
của Coase (1937), tiết kiệm chi phí giao dịch
có vai trò quan trọng đối với sự cạnh trạnh và
tồn tại của doanh nghiệp. Lý thuyết TCE chỉ
rõ, để thực hiện được mục tiêu tiết kiệm chi
phí thì doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội từ sử
dụng nguồn lực của các tổ chức bên ngoài. Lý
thuyết này trả lời cho câu hỏi “Lý do doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài?”. Điều
này phụ thuộc vào sự so sánh chi phí giữa
thuê ngoài với chi phí giao dịch nội bộ, có
nghĩa khi chi phí thực hiện nội bộ lớn hơn chi
phí giao dịch bên ngoài thì doanh nghiệp có
xu hướng đi thuê dịch vụ bên ngoài thực hiện
và ngược lại. Trên cơ sở phát triển lý thuyết
TCE của Coase (1937), thì Williamson (1975)
cho rằng, doanh nghiệp có thể gặp phải rủi ro
về chi chí giao dịch gia tăng do chi phí phát
sinh hoặc nguy cơ chủ nghĩa cơ hội của bên
cho thuê, điều này có thể làm ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy,
quyết định thuê ngoài còn tác động bởi thái độ
của chủ doanh nghiệp đối với với hoạt động
này như thế nào (Williamson, 1975).
Ngoài ra, theo lý thuyết năng lực cốt lõi
(Core Competency Theory - CCT) của
Prahalad và Hamel (1990), mỗi tổ chức đều
có những thế mạnh về nguồn lực nội bộ cần
phát huy để tối đa hóa các nguồn lợi và nắm
bắt cơ hội kinh doanh. Theo đó, quyết định sử
dụng nguồn lực bên ngoài của doanh nghiệp
sẽ phụ thuộc vào bản chất của công việc,
thông thường doanh nghiệp chỉ thuê ngoài các
90 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
hoạt động không cốt lõi. Dựa trên cơ sở phát
triển lý thuyết CCT thì Aron và Singh (2005)
còn cho rằng việc xem xét sử dụng nguồn lực
bên ngoài còn phụ thuộc vào: (i) đánh giá lợi
ích từ hoạt động thuê ngoài; (ii) chiến lược
của doanh nghiệp; (iii) khả năng đáp ứng yêu
cầu của các nhà cung ứng dịch vụ.
Bên cạnh đó, theo lý thuyết mối quan hệ
(Relationship Theories - RT) được đề xuất bởi
Klepper (1995) cho thấy vai trò quan trọng
của sự hợp tác, giao lưu kinh tế của các tổ
chức với nhau. Kết quả của mối quan hệ này
là hiệu quả về lợi ích của các bên. Theo
Klepper (1995) lý thuyết RT tập trung xây
dựng một sự thỏa thuận mà ở đó mỗi bên xem
xét động lực cho việc xây dựng và duy trì mối
quan hệ nhằm có được kết quả cho mình từ
mối quan hệ này. Từ đó cho thấy, lý thuyết
RT có thể vận dụng trong vấn đề thuê ngoài
của doanh nghiệp, bởi lẽ yếu tố mối quan hệ
trong thuê ngoài đóng vai trò quan trọng đến
quyết định sử dụng dịch vụ.
Như vậy, trên cơ sở lý thuyết cho thấy
việc sử dụng nguồn lực bên ngoài phụ thuộc
vào 7 yếu tố: (1) lợi ích của thuê ngoài; (2)
rủi ro khi thuê ngoài; (3) đặc điểm nguồn lực
nội bộ của doanh nghiệp; (4) sự phù hợp của
việc thuê ngoài với định hướng chiến lược
của doanh nghiệp; (5) khả năng đáp ứng yêu
cầu của bên cung cấp; (6) thái độ đối với
thuê ngoài và (7) mối quan hệ giữa các bên
tham gia.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động
Để đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu dựa trên cơ
sở lý thuyết thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC). Theo lý thuyết BSC của
Kaplan và Norton (1992), hiệu quả của một tổ
chức được đánh giá từ 4 khía cạnh: (1) hiệu
quả tài chính; (2) hiệu quả khách hàng; (3)
hiệu quả quy trình nội bộ và (4) hiệu quả đổi
mới và phát triển.
Marr (2005) cũng chỉ ra rằng, lý
thuyết BSC được các nghiên cứu sử dụng
phổ biến nhất. Trong tất cả các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động, thì hiệu quả
về khía cạnh tài chính được hầu hết các
doanh nghiệp quan tâm khi đánh giá tình
hình hoạt động của mình.
Cho đến nay, có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về đánh giá hiệu quả tổ chức. Theo đó,
Richard và cộng sự (2009) cho rằng đánh giá
hiệu quả hoạt động phải dựa vào sự so sánh
giữa kết quả đầu ra và giá trị đầu vào của
doanh nghiệp. Kroes và Ghosh (2010) thì cho
rằng, hiệu quả được đánh giá trên cơ sở mức
độ đạt được các chỉ tiêu kinh doanh so với đối
thủ cạnh tranh. Trong khi đó, Ondoro (2015)
thì cho rằng có nhiều cách tiếp cận khác nhau
về việc đánh giá hiệu quả tổ chức chứ không
có một cách tiếp cận chung nào, điều này còn
tùy thuộc mục tiêu của các nhà quản trị cũng
như mục tiêu nghiên cứu. Theo đó, hiệu quả
tổ chức còn được đánh giá dựa trên cơ sở ước
tính các thông số đã đạt được so với mục tiêu
doanh nghiệp nhắm đến. Trong nghiên cứu
này, tác giả đánh giá sự tác động của thuê
ngoài dịch vụ đến hiệu quả hoạt động theo
quan điểm của Ondoro (2015).
2.2. Mô hình nghiên cứu
Gewald (2010) chỉ ra rằng, thái độ của
doanh nghiệp (attitude towards outsourcing)
đối với hoạt động thuê ngoài ảnh hưởng bởi
việc đánh giá lợi ích cũng như rủi ro của hoạt
động này. Đây là 2 yếu tố quan trọng được
cân nhắc khi doanh nghiệp thuê ngoài. Và thái
độ đối với thuê ngoài sẽ tác động đáng kể đến
mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp (level of
outsourcing). Gewald và Dibbern (2009) cũng
đã chứng minh, bên cạnh thái độ đối với hoạt
động thuê ngoài ảnh hưởng đến mức độ thuê
ngoài thì yếu tố lợi ích và rủi ro cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ thuê ngoài của
doanh nghiệp. Từ phân tích, nghiên cứu đưa
ra các giả thuyết như sau:
H1,2: yếu tố lợi ích tác động tích cực đến
thái độ và mức độ thuê ngoài
H3,4: yếu tố rủi ro tác động tiêu cực đến
thái độ và mức độ thuê ngoài
H5: thái độ đối với hoạt động thuê ngoài
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 91
sẽ tác động thuận đến mức độ thuê ngoài
Bên cạnh đó, Kwok và Jianmei (2006),
Kroes và Ghosh (2010) còn lập luận và chỉ ra
rằng, quyết định sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp còn phụ thuộc vào chiến lược
kinh doanh, bởi chiến lược thuê ngoài phải
trên cơ sở phù hợp với mục tiêu và định
hướng hoạt động của doanh nghiệp. Do đó,
nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
H6: có mối quan hệ thuận chiều giữa định
hướng chiến lược với mức độ thuê ngoài
Hafeez và Andersen (2014) đã một lần
nữa khẳng định mức độ thuê ngoài của doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Theo đó, mức độ thuê ngoài phụ thuộc vào: (i)
nhận thức rủi ro thuê ngoài; (ii) tần suất giao
dịch trong doanh nghiệp; (iii) yếu tố tài sản
của doanh nghiệp; (iv) sự tin tưởng vào bên
cung ứng dịch vụ và (v) qui mô hoạt động của
tổ chức, nhất là những doanh nghiệp có qui
mô nhỏ do yếu/thiếu nguồn lực nội bộ thì xu
hướng thuê ngoài càng cao. Như vậy, theo
Hafeez và Andersen (2014), mức độ thuê
ngoài của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu
vào 3 yếu tố: (1) nhận thức rủi ro của sử dụng
nguồn lực bên ngoài; (2) đặc điểm chức năng
của doanh nghiệp và (3) nhân tố nhà cung ứng
dịch vụ cho doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu
đề xuất 2 giả thuyết:
H7: có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu
tố đặc điểm chức năng với mức độ thuê ngoài
H8: có mối quan hệ thuận chiều giữa việc
đảm bảo các tiêu chuẩn bên cung ứng dịch vụ
và mức độ thuê ngoài.
Như vậy, so với cơ sở lý thuyết TCE và
CCT, thì các nghiên cứu thực nghiệm trên vẫn
còn hạn chế trong việc chỉ ra được sự tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thuê
ngoài dịch vụ. Mỗi nghiên cứu chỉ trình bày
một khía cạnh hẹp mà chưa chỉ ra được sự tác
động một cách đầy đủ và bao quát các yếu tố.
Do vậy, trong nghiên cứu này, tác giả trình
bày một cách tổng quát sự tác động ấy của các
yếu tố đến việc thuê ngoài trong doanh
nghiệp. Nhìn chung, mức độ thuê ngoài phụ
thuộc vào 6 yếu tố: (1) lợi ích của thuê ngoài,
(2) rủi ro của thuê ngoài, (3) thái độ của
doanh nghiệp đối với thuê ngoài, (4) định
hướng chiến lược, (5) đặc điểm chức năng và
(6) tiêu chuẩn nhà cung ứng. Thêm vào đó,
dựa vào kết quả phỏng vấn sâu (bao gồm 3
doanh nghiệp chuyên cung ứng các loại dịch
vụ và 5 doanh nghiệp có thuê ngoài các dịch
vụ) cho thấy, yếu tố mối quan hệ giữa các bên
liên quan cũng tác động đáng kể đến việc đi
thuê, đặc biệt là thông qua mối quan hệ quen
biết. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý
thuyết mối quan hệ RT của Klepper (1995).
Thật vậy, khi đó doanh nghiệp sẽ tin tưởng và
an tâm hơn khi chuyển giao công việc cho bên
cung cấp dịch vụ. Mặt khác, doanh nghiệp
xem đây là cơ hội để xây dựng và phát triển
mối quan hệ lâu dài. Qua phỏng vấn sâu còn
cho thấy, doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn
bên cung cấp dịch vụ địa phương gần nơi
doanh nghiệp hoạt động, điều này sẽ giúp tiện
lợi trong việc liên lạc, thuận tiện trong việc
kiểm soát nhằm giảm thiểu rủi ro. Do đó,
nghiên cứu đề xuất thêm giả thuyết như sau:
H9: có mối quan hệ thuận giữa yếu tố mối
quan hệ của các bên và mức độ thuê ngoài
Như đã trình bày trên, nhiều nghiên cứu
đã chứng minh, việc thuê ngoài đã tác động
đến hiệu quả hoạt động, đặc biệt hiệu quả tài
chính doanh nghiệp. Đầu tiên, thuê ngoài tác
động đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA
– Return on assets). Kroes và Ghosh (2010)
và Anders và Björn (2015) cho rằng, nhờ vào
giảm được chi phí do không phải đầu tư nhiều
vào tài sản cố định. Do đó sẽ cải thiện chỉ tiêu
ROA. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng đã
khẳng định, nhờ thuê ngoài mà doanh nghiệp
tập trung mọi nguồn lực vào mục tiêu phục vụ
khách hàng, điều này phần nào cải thiện
doanh thu cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu (ROS – Return on sales)
(Kroes và Ghosh, 2010; Hirotoshi, 2013).
Thêm vào đó, thuê ngoài dịch vụ còn tác động
đến chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp (ROE – Return On
92 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
common Equity) (Bustinza và cộng sự, 2010).
Mặc dù chưa chứng minh được sự tác động
này, nhưng Anders và Björn (2015) cho rằng
chỉ tiêu ROE là một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của
tổ chức. Dựa trên kết quả phỏng vấn sâu,
nghiên cứu đề xuất đánh giá hiệu quả tài
chính doanh nghiệp ở cả 3 chỉ tiêu: (i) ROA,
(ii) ROS và (iii) ROE. Đây được xem là các
chỉ tiêu cần thiết và quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức. Từ
phân tích, nghiên cứu kỳ vọng:
H10: có mối quan hệ tích cực giữa việc
thuê ngoài với hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Từ cơ sở lý thuyết, lược khảo các nghiên
cứu liên quan và qua kết quả phỏng vấn
chuyên sâu, nghiên cứu đề xuất mô hình sự
tác động của thuê ngoài dịch vụ đến hiệu quả
tài chính của các DNNVV tại thành phố Cần
Thơ như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu dự kiến
Bảng 1
Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Mã
hóa
Nội dung Nguồn trích dẫn
1. Lợi ích của thuê ngoài: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn hoàn đồng ý với các phát
biểu
LI1 Tiết kiệm chi phí hơn cho doanh nghiệp
Gewald và Dibbern (2009);
Gewald (2010)
LI2 Chuyển đổi chi phí cố định sang chi phí biến đổi
LI3 Tập trung thực hiện các chức năng cốt lõi
LI4 Tiếp cận đội ngũ nhân viên chuyên môn cao
LI5 Chia sẻ rủi ro với nhà cung ứng
LI6 Giải quyết vấn đề thiếu nguồn lực
LI7 Giúp giải phóng một phần công việc không quan trọng Phỏng vấn chuyên sâu
H9+
H2+
H10+
H7+
H6+
H4-
Mức độ
Thuê ngoài
H1+
H3-
Lợi ích của thuê ngoài
Rủi ro của thuê ngoài
Nhân tố chiến lược
Đặc điểm chức năng
Nhân tố nhà cung ứng
Thái độ thuê ngoài
Mối quan giữa các bên
Hiệu quả
Tài chính
H8+
H5+
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 93
Mã
hóa
Nội dung Nguồn trích dẫn
2. Rủi ro của thuê ngoài: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn hoàn đồng ý với các phát
biểu
RR1 Phụ thuộc nhà cung ứng
Gewald và Dibbern (2009);
Gewald (2010); Hafeez và
Andersen (2014)
RR2 Mất khả năng kiểm soát
RR3 Gián đoạn quá trình thực hiện công việc
RR4 Chi phí giảm không như mong đợi
RR5 Chi phí cao hơn mức mong đợi
RR6 Nguy cơ bị lộ bí mật, thông tin doanh nghiệp
3. Đặc điểm chức năng: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn toàn đồng ý với các phát biểu
CN1
Doanh nghiệp thuê ngoài những công việc kém quan
trọng
Hafeez và Andersen (2014)
CN2
Thuê ngoài các phần việc không đòi hỏi thông tin bảo
mật
CN3
Tài sản, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ thực hiện công
việc
CN4 Chất lượng nhân sự thực hiện công việc
CN5 Qui mô hoạt động của doanh nghiệp
CN6 Khối lượng công việc cần xử lý
4. Định hướng chiến lược: 1 = hoàn toàn chưa có chiến lược 5 = luôn luôn sử dụng chiến
lược sau
CL1 Xu hướng thuê ngoài của doanh nghiệp
Kwok và Jianmei (2006);
Kroes và Ghosh (2010)
CL2 Chiến lược cạnh tranh so với đối thủ
CL3 Chiến lược cải tiến sản phẩm/dịch vụ
CL4 Chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh
CL5 Chiến lược đa dạng hóa kinh doanh
5. Nhà cung ứng: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn toàn đồng ý với các phát biểu
CC1 Giá cả dịch vụ
Azurin và cộng sự (2013);
Hafeez và Andersen (2014)
CC2 Danh tiếng nhà cung ứng
CC3 Chuyên môn của bên cung ứng dịch vụ
CC4 Đảm bảo kế hoạch
CC5 Dịch vụ khách hàng
94 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
Mã
hóa
Nội dung Nguồn trích dẫn
CC6 Khả năng điều chỉnh công việc theo yêu cầu
CC7 Có nét văn hóa tương đồng với doanh nghiệp Phỏng vấn chuyên sâu
6. Mối quan hệ giữa các bên: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn toàn đồng ý với các
phát biểu
QH1 Mối quan hệ quen biết với nhà cung ứng Phỏng vấn chuyên sâu
QH2 Xây dựng mối quan hệ trong dài hạn Phỏng vấn chuyên sâu
QH3 Vị trí địa lý nhà cung ứng Phỏng vấn chuyên sâu
7. Thái độ thuê ngoài: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn toàn đồng ý với các phát biểu
TD1
Doanh nghiệp có thái độ tích cực đối với hoạt động
thuê ngoài
Gewald và Dibbern (2009);
Gewald (2010)
TD2
Thuê ngoài phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp
TD3
Thuê ngoài phù hợp với định hướng chiến lược doanh
nghiệp
TD4 Thuê ngoài thực hiện các công việc sẽ tốt hơn
TD5
Lợi ích khi thuê ngoài nhiều hơn rủi ro chúng tôi gặp
phải
TD6 Sự tin tưởng, ủng hộ hoạt động thuê ngoài
8. Mức độ thuê ngoài: 1 = hoàn toàn không đồng ý 5 = hoàn toàn đồng ý với các phát biểu
MD1 Thuê ngoài là rất quan trọng tại doanh nghiệp
Gewald và Dibbern (2009);
Gewald (2010); Hafeez và
Andersen (2014)
MD2 Thuê ngoài là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp
MD3 Doanh nghiệp sẽ tăng cường mức độ thuê ngoài
MD4
Doanh nghiệp sẽ tăng cường hơn nữa hoạt động thuê
ngoài
MD5 Đánh giá chung mức độ (tỷ lệ) thuê ngoài
9. Hiệu quả tài chính: 1 = hoàn toàn không đạt 5 = đạt được rất cao
ROS
Mức độ đạt được tỷ suất giữa lợi nhuận và doanh thu
thuần Kroes và Ghosh (2010);
Bustinza và cộng sự, 2010;
Hirotoshi (2013); Anders và
Björn (2015)
ROE
Mức độ đạt được tỷ suất giữa lợi nhuận và vốn chủ sở
hữu
ROA Mức độ đạt được tỷ suất giữa lợi nhuận và tài sản
Nguồn: Lược khảo các nghiên cứu liên quan và phỏng vấn chuyên sâu.
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 95
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: các thông tin, số liệu
liên quan về hoạt động thuê ngoài nói chung
và tình hình hoạt động của DNNVV ở TP.
Cần Thơ nói riêng được thu thập từ các bài
báo, các tạp chí chuyên ngành.
- Số liệu sơ cấp: nghiên cứu tiến hành
chọn mẫu bằng phương pháp phi xác suất theo
kiểu thuận tiện kết hợp lấy mẫu theo phương
pháp phát triển trên cơ sở mối quan hệ. Doanh
nghiệp phỏng vấn là DNNVV tập trung chủ
yếu ở các quận Ninh Kiều, Cái Răng, Bình
Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt. Đối tượng phỏng vấn
là chủ các doanh nghiệp, hoặc giám đốc/phó
giám đốc, hoặc trưởng/phó các phòng ban
trong doanh nghiệp. Việc điều tra được tiến
hành từ tháng 01 đến tháng 12/2017, nghiên
cứu thu được 153 quan sát có đầy đủ thông tin
cần thiết.
3.2. Phương pháp phân tích
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, tác giả
sử dụng các phương pháp: (1) phân tích định
tính qua việc phỏng vấn chuyên sâu các doanh
nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ thuê ngoài và
các doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ thuê
ngoài; (2) phân tích định lượng thông qua: (i)
kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ
tin cậy và chất lượng của thang đo; (ii) phân
tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor
Analysis – CFA) để xác định sự phù hợp của
dữ liệu nghiên cứu với mô hình lý thuyết và
(iii) mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural
equation modeling – SEM) để đánh giá sự tác
động của việc thuê ngoài đến hiệu quả tài
chính của các DNNVV ở TP. Cần Thơ.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin chung
Kết quả điều tra 153 doanh nghiệp có sử
dụng dịch vụ thuê ngoài tại Cần Thơ cho
thấy được thông tin của doanh nghiệp như
bảng sau:
Bảng 2
Thông tin về doanh nghiệp được điều tra
Chỉ tiêu Số doanh nghiệp Tỷ trọng (%)
Loại hình doanh nghiệp:
− Công ty cổ phần 51 33,33
− Công ty TNHH 87 56,86
− Doanh nghiệp tư nhân 14 9,15
− Hợp tác xã 1 0,65
Lĩnh vực hoạt động:
− Nông - Lâm - Thủy sản 29 18,95
− Công nghiệp - Xây dựng 50 32,68
− Thương mại - Dịch vụ 74 48,37
Quy mô doanh nghiệp1:
− Siêu nhỏ 95 62,09
− Doanh nghiệp nhỏ 56 36,60
− Doanh nghiệp vừa 2 1,31
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
96 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn
doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ tại Cần Thơ
là công ty TNHH và công ty Cổ phần (chiếm
đến 90,19% tổng số doanh nghiệp điều tra).
Đa phần doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại – dịch vụ (chiếm 48,37%) và
lĩnh vực công nghiệp – xây dựng (chiếm
32,68%). Điều này cũng phần nào cho thấy
được, các doanh nghiệp trong 2 lĩnh vực này
có nhu cầu sử dụng dịch vụ rất cao trong hoạt
động kinh doanh của mình. Kết quả điều tra
còn cho thấy, doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng dịch vụ thuê ngoài chủ yếu là doanh
nghiệp có qui mô siêu nhỏ (chiếm đến 62,09%
trong tổng số doanh nghiệp điều tra) và doanh
nghiệp qui mô nhỏ (chiếm 36,60%). Qua đó
cho thấy, doanh nghiệp có qui mô nhỏ và siêu
nhỏ có nhu cầu sử dụng dịch vụ thuê ngoài
cao hơn các doanh nghiệp có qui mô vừa.
Các dịch vụ thuê ngoài được doanh
nghiệp tỉnh ở Cần Thơ sử dụng khá đa dạng.
Tuy nhiên, đa phần doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ thuê bảo vệ chuyên nghiệp (chiếm
đến 52,29% số doanh nghiệp điều tra). Bên
cạnh đó, doanh nghiệp ở địa phương còn
quan tâm sử dụng dịch vụ như vệ sinh công
nghiệp, thuê ngoài kế toán doanh nghiệp và
thuê nhân sự bán thời gian trong hoạt động
của mình. Chi tiết các dịch vụ được trình bày
ở hình sau:
Đơn vị tính: %
Hình 2. Các dịch vụ được doanh nghiệp thuê ngoài
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Tuy vậy, bên cạnh các dịch vụ được quan
tâm thì cũng có khá nhiều dịch vụ chưa được
doanh nghiệp quan tâm sử dụng như: dịch vụ
lưu trữ, xử lý dữ liệu (chỉ có 4,58% doanh
nghiệp thuê), các dịch vụ tư vấn quản lý, dịch
vụ logistics, dịch vụ thu tiền hộ, kiểm kê hay
dịch vụ thuê tư vấn kinh tế, xây dựng và công
nghệ cũng chiếm tỷ lệ rất ít doanh nghiệp thuê
(chưa đến 10% doanh nghiệp lựa chọn). Điều
này có thể cho thấy, thuê ngoài vẫn chứa đựng
những rủi ro nhất định, nhất là vấn đề thông
tin doanh nghiệp có thể bị lộ ra bên ngoài.
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 97
4.2. Hiệu quả sử dụng dịch vụ thuê ngoài
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
trong mô hình
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho
thấy hầu hết thang đo của các khái niệm đạt
được độ tin cậy tốt do hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0,60 và hệ số tương quan biến
tổng (item-total correlation) của các biến đều
lớn hơn 0,3 (Hoyle, 1995). Tuy nhiên, biến
CN1 (Doanh nghiệp thuê ngoài những công
việc kém quan trọng) đo lường khái niệm đặc
điểm chức năng, biến CL5 (Chiến lược đa
dạng hóa kinh doanh) đo lường khái niệm
định hướng chiến lược của doanh nghiệp,
biến CC7 (Sự tương đồng về văn hóa với
doanh nghiệp) đo lường cho khái niệm tiêu
chuẩn nhà cung cấp dịch vụ có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên biến này bị
loại. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần
2 cho bảng số liệu sau:
Bảng 3
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
STT Thang đo Số biến Ký hiệu Cronbach’s Alpha
1 Lợi ích thuê ngoài 7 LI1, LI2, LI3, LI4, LI5, LI6, LI7 0,767
2 Rủi ro của thuê ngoài 6 RR1, RR2, RR3, RR4, RR5, RR6 0,838
3 Đặc điểm chức năng 5 CN2, CN3, CN4, CN5, CN6 0,750
4 Định hướng chiến lược 4 CL1, CL2, CL3, CL4 0,745
5 Nhà cung ứng 6 CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6 0,816
6 Mối quan hệ giữa các bên 3 QH1, QH2, QH3 0,786
7 Thái độ thuê ngoài 6 TD1, TD2, TD3, TD4, TD5, TD6 0,838
8 Mức độ thuê ngoài 5 MD1, MD2, MD3, MD4, MD5 0,804
9 Hiệu quả tài chính 3 ROS, ROA, ROE 0,856
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
4.2.2. Phân tích CFA cho các khái niệm
trong mô hình nghiên cứu
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2008) cho rằng mô hình nghiên cứu
phù hợp khi các chỉ số TLI, CFI ≥ 0,9;
CMIN/df ≤ 2; RMSEA ≤ 0,08. Kết quả phân
tích CFA của mô hình tới hạn cho thấy, kiểm
định Chi-bình phương có P_value là 0,00 (nhỏ
hơn 0,05). Các chỉ tiêu CMIN/df=1,321 ≤ 2;
TLI=0,900≥0,9; CFI = 0,913 ≥ 0,9 và
RMSEA = 0,046 ≤ 0,08 cho thấy được sự phù
hợp của mô hình này với dữ liệu thu thập. Tuy
nhiên, trọng số đã chuẩn hóa của một số biến
nhỏ hơn 0,5 nên các biến này sẽ bị loại ra khỏi
mô hình nghiên cứu, bao gồm: (1) biến LI3,
LI4, LI6, LI7 của thang đo lợi ích thuê ngoài;
(2) biến RR4 của thang đo rủi ro thuê ngoài;
(3) biến CC1, CC2, CC5 của thang đo tiêu
chuẩn nhà cung ứng; (4) biến CN4, CN6 của
thang đo đặc điểm chức năng; (5) biến CL1
của thang đo định hướng chiến lược; (6) biến
TD4, TD5 của thang đo thái độ thuê ngoài;
(7) biến MD1, MD5 của thang đo mức độ
thuê ngoài.
98 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
Hình 3. Mô hình tới hạn đo lường các khái niệm trong mô hình (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Kết quả cũng cho thấy bên cạnh các thang
đo đạt được tính đơn hướng, thì các thang đo
(1) mức độ thuê ngoài, (2) thái độ thuê ngoài,
(3) quan hệ giữa các bên liên quan, (4) định
hướng chiến lược và (5) tiêu chuẩn bên cung
ứng dịch vụ không đạt được tính này do sai số
của các biến quan sát có tương quan với nhau.
Bên cạnh đó, kết quả kiểm định ở Bảng 4 còn
cho thấy, các khái niệm đạt giá trị phân biệt do
các giá trị P_value đều <0,05 nên hệ số tương
quan của từng cặp khái niệm < 1 ở độ tin cậy
95%, do đó các khái niệm đạt giá trị phân biệt.
Bảng 4
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
Mối quan hệ Ước lượng SE CR P_value
Lợi ích thuê ngoài Rủi ro thuê ngoài -0,068 0,081 13,154 0,000
Lợi ích thuê ngoài Đặc điểm chức năng 0,307 0,077 8,948 0,000
Lợi ích thuê ngoài Nhà cung ứng 0,350 0,076 8,527 0,000
Lợi ích thuê ngoài Định hướng chiến lược 0,328 0,077 8,741 0,000
Lợi ích thuê ngoài Mối quan hệ 0,228 0,079 9,743 0,000
Lợi ích thuê ngoài Thái độ thuê ngoài 0,201 0,080 10,023 0,000
Lợi ích thuê ngoài Mức độ thuê ngoài 0,222 0,079 9,805 0,000
Lợi ích thuê ngoài Hiệu quả tổ chức 0,093 0,081 11,194 0,000
Rủi ro thuê ngoài Đặc điểm chức năng 0,088 0,081 11,250 0,000
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 99
Mối quan hệ Ước lượng SE CR P_value
Rủi ro thuê ngoài Nhà cung ứng -0,105 0,081 13,654 0,000
Rủi ro thuê ngoài Định hướng chiến lược -0,025 0,081 12,599 0,000
Rủi ro thuê ngoài Mối quan hệ -0,056 0,081 12,997 0,000
Rủi ro thuê ngoài Thái độ thuê ngoài 0,008 0,081 12,190 0,000
Rủi ro thuê ngoài Mức độ thuê ngoài -0,067 0,081 13,141 0,000
Rủi ro thuê ngoài Hiệu quả tổ chức 0,039 0,081 11,818 0,000
Nhà cung ứng Đặc điểm chức năng 0,301 0,078 9,007 0,000
Đặc điểm chức năng Định hướng chiến lược 0,249 0,079 9,529 0,000
Đặc điểm chức năng Mối quan hệ 0,307 0,077 8,948 0,000
Đặc điểm chức năng Thái độ thuê ngoài 0,349 0,076 8,536 0,000
Đặc điểm chức năng Mức độ thuê ngoài 0,383 0,075 8,208 0,000
Đặc điểm chức năng Hiệu quả tổ chức 0,149 0,080 10,575 0,000
Nhà cung ứng Định hướng chiến lược 0,583 0,066 6,307 0,000
Định hướng chiến lược Mối quan hệ 0,347 0,076 8,556 0,000
Định hướng chiến lược Thái độ thuê ngoài 0,293 0,078 9,087 0,000
Định hướng chiến lược Mức độ thuê ngoài 0,317 0,077 8,849 0,000
Định hướng chiến lược Hiệu quả tổ chức 0,093 0,081 11,194 0,000
Mối quan hệ Thái độ thuê ngoài 0,326 0,077 8,761 0,000
Mối quan hệ Mức độ thuê ngoài 0,373 0,076 8,304 0,000
Mối quan hệ Hiệu quả tổ chức -0,091 0,081 13,462 0,000
Thái độ thuê ngoài Hiệu quả tổ chức 0,244 0,079 9,579 0,000
Mức độ thuê ngoài Hiệu quả tổ chức 0,243 0,079 9,590 0,000
Nhà cung ứng Mối quan hệ 0,269 0,078 9,326 0,000
Nhà cung ứng Thái độ thuê ngoài 0,054 0,081 11,642 0,000
Nhà cung ứng Mức độ thuê ngoài 0,060 0,081 11,572 0,000
Nhà cung ứng Hiệu quả tổ chức 0,000 0,081 12,288 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Theo
lý thuyết, để đảm bảo độ tin cậy thì c và
vc phải đạt giá trị từ 0,5 trở lên (Fornell và
Larcker, 1981; Hair và cộng sự, 1998). Tuy
nhiên, phương sai trích vẫn có thể chấp
nhận giá trị từ 0,4 trở lên nhưng phải đảm
bảo độ tin cậy tổng hợp phải lớn hơn 0,6
(Fornell và Larcker, 1981; Fraering và
Minor, 2006). Từ kết quả xử lý số liệu ta có
Bảng 5, tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
cho các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu như sau:
100 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
Bảng 5
Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo các khái niệm trong mô hình
Khái niệm
Số
biến
Độ tin cậy tổng hợp -
c Tổng phương sai trích - vc Giá trị
Lợi ích thuê ngoài 3 0,660 0,415
Đạt yêu
cầu
Rủi ro của thuê ngoài 5 0,828 0,494
Đặc điểm chức năng 3 0,751 0,502
Định hướng chiến lược 3 0,702 0,443
Nhà cung ứng 3 0,803 0,574
Mối quan hệ 3 0,781 0,549
Thái độ thuê ngoài 4 0,800 0,505
Mức độ thuê ngoài 3 0,780 0,558
Hiệu quả tổ chức 3 0,858 0,668
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, tất
cả các khái niệm trong mô hình đều đạt yêu
cầu về giá trị cũng như độ tin cậy. Do đó,
thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích SEM.
4.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng
SEM
Kết quả phân tích SEM lần 1 cho thấy mô
hình có Chi-bình phương là 528,408 với
p=0,000. Các chỉ tiêu CMIN/df và chỉ tiêu
RMSEA của mô hình đáp ứng được yêu cầu
của nghiên cứu này do CMIN/df =1,432 <2 và
RMSEA=0,053 < 0,8. Ngoài ra, Các chỉ tiêu
khác cũng đạt yêu cầu về lý thuyết
(TLI=0,909 và CFI=0,923>0,9). Điều này cho
thấy mô hình này rất thích hợp với dữ liệu thị
trường. Ở độ tin cậy 95% nghiên cứu đã tìm
ra mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô
hình, ta có bảng sau:
Bảng 6
Các trọng số chưa chuẩn hóa trong mô hình SEM 1
Mối quan hệ
Hệ số
tương quan
Sai lệch
chuẩn
Giá trị
tới hạn
P_value
THÁI ĐỘ <--- LỢI ÍCH 0,190 0,068 2,802 0,005
THÁI ĐỘ <--- RỦI RO 0,022 0,067 0,330 0,741
MỨC ĐỘ <--- THÁI ĐỘ 1,119 0,179 6,266 0,000
MỨC ĐỘ <--- LỢI ÍCH 0,001 0,027 0,051 0,960
MỨC ĐỘ <--- RỦI RO -0,074 0,025 -2,969 0,003
MỨC ĐỘ <--- QUAN HỆ 0,049 0,027 1,825 0,068
MỨC ĐỘ <--- CUNG ỨNG -0,036 0,031 -1,177 0,239
MỨC ĐỘ <--- CHIẾN LƯỢC 0,031 0,042 0,726 0,468
MỨC ĐỘ <--- CHỨC NĂNG 0,038 0,027 1,428 0,153
TÀI CHÍNH <--- MỨC ĐỘ 0,250 0,097 2,568 0,010
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 101
Tuy nhiên, kết quả Bảng 6 cho thấy ở độ
tin cậy 95% thì nghiên cứu chưa tìm thấy sự
tác động của: (1) yếu tố rủi ro đến thái độ
thuê ngoài; (2) yếu tố lợi ích, định hướng
chiến lược, đặc điểm chức năng và yếu tố
nhà cung ứng đến mức độ thuê ngoài. Do đó
tác giả tiến hành phân tích SEM lần 2
(Hình 4).
Hình 4. Kết quả phân tích SEM điều chỉnh
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Bảng 7
Các trọng số đã chuẩn hóa trong mô hình SEM điều chỉnh
Mối quan hệ Hệ số tương quan P_value
THÁI ĐỘ <--- LỢI ÍCH 0,233 0,018
MỨC ĐỘ <--- THÁI ĐỘ 0,992 0,000
MỨC ĐỘ <--- RỦI RO -0,072 0,008
MỨC ĐỘ <--- QUAN HỆ 0,055 0,037
HIỆU QUẢ <--- MỨC ĐỘ 0,236 0,010
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra 153 doanh nghiệp.
Kết quả Bảng 7 cho thấy, việc sử dụng
các nguồn lực thuê ngoài của các DNNVV ở
TP. Cần Thơ phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) yếu
tố nhận thức rủi ro từ hoạt động thuê ngoài
đối với doanh nghiệp, (2) thái độ của doanh
nghiệp đối với hoạt động thuê ngoài và (3)
yếu tố mối quan hệ giữa các bên liên quan.
Trong đó, yếu tố thái độ của doanh nghiệp
tác động đáng kể và mạnh nhất đến việc thuê
ngoài. Kết quả Bảng 7 cũng cho thấy được,
thuê ngoài dịch vụ của các DNNVV ở TP.
Cần Thơ đã đem lại hiệu quả tài chính doanh
nghiệp. Kết quả Hình 4 cho thấy, việc thuê
ngoài giúp doanh nghiệp cải thiện đáng kể
hiệu quả tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
102 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
(ROE). Bên cạnh đó, thông qua thuê ngoài,
các DNNVV ở TP. Cần Thơ còn đạt được
hiệu quả tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS). Điều này là hoàn toàn phù hợp với
giả thuyết cho rằng thuê ngoài dịch vụ có sự
tác động tích cực đến hiệu quả tài chính
doanh nghiệp.
5. Kết luận và hàm ý nghiên cứu
5.1. Kết luận
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu cho
thấy, thuê ngoài dịch vụ có sự tác động tích
cực đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính (tác động đến tỷ suất ROS, ROA và
ROE) của các DNNVV ở TP. Cần Thơ. Trong
đó, tác động mạnh nhất đến tỷ suất ROA và
ROE. Mặc dù, các loại dịch vụ được các
doanh nghiệp sử dụng rất đa dạng và khác
nhau, nhưng việc thuê ngoài của doanh nghiệp
phụ thuộc 3 yếu tố cơ bản bao gồm: (1) nhận
thức rủi ro từ thuê ngoài, (2) thái độ thuê
ngoài và (3) yếu tố mối quan hệ trong thuê
ngoài. Như vậy, khác so với các nghiên cứu
trước đây, nghiên cứu này đã dựa trên lý
thuyết mối quan hệ RT của Klepper (1995) và
đã phát hiện được sự ảnh hưởng của yếu tố
mối quan hệ giữa các bên trong việc đi thuê
đến việc thuê ngoài của doanh nghiệp. Bởi lẽ,
kết quả nghiên cứu cho thấy, thuê ngoài dịch
vụ đối với các DNNVV ở TP. Cần Thơ cũng
chứa đựng yếu tố rủi ro (Phụ thuộc nhà cung
ứng, mất khả năng kiểm soát, gián đoạn quá
trình thực hiện công việc, chi phí có thể tăng
và nguy cơ bị lộ bí mật, thông tin doanh
nghiệp). Do đó, để hạn chế những rủi ro thì
doanh nghiệp thuê ngoài chú ý yếu tố mối
quan hệ quen biết với bên cung ứng tại địa
phương để xây dựng quan hệ trong dài hạn.
5.2. Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù
thuê ngoài dịch vụ đã mang lại hiệu quả hoạt
động cho DNNVV ở TP. Cần Thơ. Nhưng
hoạt động này, vẫn tiềm ẩn những rủi ro như
đã trình bày ở phần trên. Do đó, để nâng cao
hiệu quả hoạt động thuê ngoài các doanh
nghiệp cần hạn chế sự lệ thuộc quá nhiều vào
bên cung ứng bằng các điều khoản chặt chẽ
trong hợp đồng thuê ngoài. Tăng cường hoạt
động kiểm soát hoạt động, kiểm tra kế hoạch
thực hiện bên cung ứng nhằm hạn chế tình
trạng gián đoạn công việc tại doanh nghiệp.
Ngoài ra, để tránh trường hợp chi phí phát
sinh đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu dự
toán đầy đủ các khoản chi phí. Và đặc biệt,
việc thuê ngoài có thể dẫn đến nguy cơ lộ bí
quyết, thông tin doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp cần xác định rõ, chỉ thuê ngoài những
hoạt động không quan trọng, không mang tính
cốt lõi. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả
thuê ngoài các doanh nghiệp cần tăng cường
nghiên cứu, thu thập các thông tin liên quan
đến hoạt động này, có thể nhờ đến sự tư vấn,
hỗ trợ của đội ngũ chuyên gia, qua đó doanh
nghiệp có thể nhận thức được một cách đầy
đủ và chính xác hơn các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thuê ngoài dịch vụ.
Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng
nghiên cứu: (1) đáp viên trả lời bảng khảo sát
có thể là người không nắm rõ đầy đủ các
thông tin liên quan đến nghiên cứu này; (2)
các yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài được đo
lường thông qua cảm nhận của đáp viên nên
có thể tính chủ quan sẽ cao, do đó có thể
không đánh giá chính xác thực tế các yếu tố
tác động đến việc thuê ngoài; (3) thang đo
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong
nghiên cứu được đo lường thông qua cảm
nhận của đáp viên chứ không dựa trên số liệu
thực tế do tính bảo mật thông tin doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, do hạn chế về thời gian
và kinh phí cũng như khó khăn trong việc tiếp
cận các đối tượng điều tra là những nhà quản
trị cấp cao, thủ trưởng các phòng ban chức
năng liên quan đến hoạt động thuê ngoài, nên
nghiên cứu còn hạn chế về cỡ mẫu cũng như
tiếp cận doanh nghiệp có qui mô lớn hơn. Do
đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng
nghiên cứu cả doanh nghiệp có qui mô lớn với
cỡ mẫu nhiều hơn
Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104 103
Chú thích:
1 Căn cứ vào số lao động theo Nghị định số 56/2009/NĐCP ngày 30 tháng 6 năm 2009
Tài liệu tham khảo
Anders, I., Björn, L. (2015). Outsourcing strategies and their impact on financial performance in
small manufacturing firms in Sweden. International Journal of Business and Finance
Research, 9(4), 11-20.
Aron, R., Singh, J. (2005). Getting offshoring right. Harvard business review, 83(12), 135-43.
Azurin, S., Shahin, D., Sulaiman, A. (2013). Outsourcing patterns among Malaysian hotels.
International Journal of Business and Social Science, 4(9), 133-144.
Coase, R. H. (1937). The nature of the firm. Economica, 6(16), 331-351.
Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm (2017). Phân tích sự tác động của lợi ích – rủi ro đến thái độ
và mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ. Tạp
chí Khoa học Đại học Mở TP.HCM, 52(1), 93-104.
Dong, H., Seongcheol, K., Changi, N., Ja, W. (2007). Developing a decision model for business
process outsourcing. Computers & Operations Research, 34, 3769 – 3778.
Fornell, C., Larcker, D.F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable.
Journal of Marketing Research, 18(1), 39-50.
Gerald, A. S., Grace, M., Christina, A. (2013). Outsourcing in cooperatives in Tanzania:
Assessing the contribution of outsourcing on organisational performance. European
Journal of Business and Management, 5(15), 99-104.
Gewald, H. (2010). The perceived benefits of business process outsourcing: An empirical study
of the German banking industry. Strategic Outsourcing: An International Journal, 3(2),
89-105.
Gewald, H., Dibbern, J. (2009). Risks and benefits of business process outsourcing: A study of
transaction services in the German banking industry. Information & Management, 46(4),
249-257.
Gilley, K. M., Greer, R., Rasheed, A. (2004). Human resource outsourcing and organizational
performance in manufacturing firms. Journal of Business Research, 57, 232-240.
Hafeez, A., Andersen, O. (2014). Factors influencing accounting outsourcing practices among
SMEs in Pakistan context: Transaction cost economics (TCE) and resource-based views
(RBV) prospective. International Journal of Business and Management, 9(7), 19-32.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., Black, W. C. (1998). Multivariate Data Analysis (5th
ed). Upper Seddle River, New Jersey, USA: Prentice-Hall International.
Hirotoshi, K. (2013). Production outsourcing and firm performance: An empirical analysis of
Japanese manufacturers. Journal of Business Studies Quarterly, 5(1), 1-13.
Hoyle, R. H. (1995). Structural equation modeling: Concepts, issues, and applications, Thousand
Oaks, CA: Sage Publications, 1-15.
104 Đinh C. Thành và Lê T. Nghiêm. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 63(6), 88-104
Kaplan, R. S., Norton, D. P. (1992). In search of excellence–der Maßstab muß neu definiert
werden. Harvard manager, 14(4), 37-46.
Klepper, R. (1995). The management of partnering development in IS outsourcing. Journal of
Information Technology, 10(4), 248-258.
Kroes, J. R., Ghosh, S. (2010). Outsourcing congruence with competitive priorities: Impact on
supply chain and firm performance. Journal of Operations Management, 28, 124–143.
Kwok, H. L., Jianmei, Z. (2006). Drivers and obstacles of outsourcing practices in China.
International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, 36(10), 776-792.
Marr, B. (2005). Business performance measurement: an overview of the
current state of use in the USA. Measuring Business Excellence, 9(3), 55-56.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, (2008). Nghiên Cứu Khoa Học Marketing - Ứng
Dụng Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM. Đại học Quốc gia TP.HCM.
Ondoro, C. O. (2015). Measuring organization performance from balanced scorecard to balanced
ESG framework. International Journal of Economics, Commerce and Management, 11(3),
715–725.
Prahalad, C.K., Hamel, G. (1990). The core competence of the corporation, Harvard Business
Review, 68(3), 79–91.
Richard, P. J., Devinney, T. M., Yip, G. S., Johnson, G. (2009). Measuring organizational
performance: towards methodological best practice. Journal of Management, 35(3), 718-804.
Williamson, O. E. (1975). Markets and Hierarchies: Analysis and Antitrust Implications. NY:
Free Press.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_thue_ngoai_dich_vu_va_tam_quan_tron.pdf