Thời gian QRS cũng là một yếu tố dự báo bệnh
thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành ở bệnh nhân
HCVC không ST chênh lên. Điều này có thể giải
thích như sau. Đầu tiên, QRS kéo dài có thể do
thiếu máu cục bộ lan rộng. Nghiên cứu thực nghiệm
đã cho thấy thiếu máu cơ tim làm chậm dẫn truyền
trong vùng thiếu máu cục bộ [12] [13]. Sự giảm tốc độ
dẫn truyền là do hệ quả của tăng kali máu, do sự
rò rỉ kali từ các tế bào thiếu máu cục bộ [12] [13]. Sự
giảm tốc độ dẫn truyền trong thiếu máu cục bộ cơ
tim biểu hiện bằng QRS kéo dài trên điện tâm đồ
bề mặt. Cantor và cộng sự báo cáo rằng thời gian
QRS kéo dài hơn khi tắc đoạn gần và đoạn giữa các
nhánh động mạch lớn so với khi tắc đoạn xa hoặc
mạch máu nhỏ bị tắc khi can thiệp mạch vành qua
da ở người [14]. Các nghiên cứu khác cho thấy rằng
thời gian QRS kéo dài khi làm nghiệm pháp gắng
sức mà không kèm blốc nhánh có liên quan trực
tiếp đến số mạch vành bị tổn thương hoặc rối loạn
vận động vùng [15] [16]. Một số nghiên cứu cho thấy
rằng độ đặc hiệu của thời gian QRS kéo dài trong
phát hiện thiếu máu cục bộ cơ tim là tương tự như
thay đổi đoạn ST, trong khi độ nhạy của thời gian
QRS kéo dài cao hơn [17] [18] [14]. Lý do thứ hai giải
thích cho sự liên quan chặt chẽ giữa thời gian QRS
kéo dài và bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành là thời gian QRS kéo dài có thể liên quan với
suy tim. Murkofsky và cộng sự [19] báo cáo rằng thời
gian QRS > 100 ms trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo
là một dấu hiệu của giảm chức năng tâm thu thất
trái. Tuy nhiên thời gian QRS trong nghiên cứu của
chúng tôi không là yếu tố dự báo bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh mạch vành, điều này có lẽ do cỡ mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối nhỏ so
với các nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu của Roy Beigel [20] cho thấy điểm
nguy cơ GRACE > 140 có giá trị trong dự báo giải
phẫu mạch vành nguy cơ cao ở bệnh nhân HCVC
không ST chênh lên. Tuy nhiên điểm GRACE >
140 trong nghiên cứu của chúng tôi không là yếu
tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành. Điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi
thấp hơn so với của Roy Beigel (58 so với 923 của
Roy Beigel).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
80 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
Các yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh
mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không
ST chênh lên
Nguyễn Đình Sơn Ngọc**, Trương Quang Bình*
Bộ môn Nội – ĐHYD TP. Hồ Chí Minh và Khoa Tim mạch – BV ĐHYD TP. Hồ Chí Minh*
Bệnh viện Nguyễn Trãi**
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Xác định sớm bệnh thân
chung hoặc 3 nhánh mạch vành là rất quan trọng ở
các bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) không
ST chênh lên vì việc dùng sớm aspirin và clopidogrel
có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết và tăng nhu cầu
truyền máu ở các bệnh nhân phải phẫu thuật bắc
cầu chủ vành sớm.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố dự báo bệnh
thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành ở bệnh nhân
HCVC không ST chênh lên tại Bệnh viện Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Những
bệnh nhân vào viện vì đau thắt ngực điển hình
kiểu mạch vành từ 01/2014 đến 04/2014 thỏa tiêu
chuẩn chẩn đoán HCVC không ST chênh lên. Các
bệnh nhân được chụp mạch vành trong thời gian
nằm viện và chúng tôi so sánh các biến số lâm sàng
và cận lâm sàng giữa hai nhóm có và không có bệnh
thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành để tìm ra yếu
tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành ở bệnh nhân HCVC không ST chênh lên.
Kết quả: Có 58 bệnh nhân thỏa tiêu chí vào
nghiên cứu, 19 bệnh nhân (32,8%) bị bệnh thân
chung hoặc 3 nhánh mạch vành. Phân tích đơn biến
cho thấy có nhiều yếu tố có liên quan có ý nghĩa
thống kê với bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành. Khi phân tích đa biến, ST chênh lên ≥ 0,5 mm
ở chuyển đạo aVR với OR = 17,03; KTC 95% [1,17
– 247,85]; p = 0,038 là yếu tố dự báo bệnh thân
chung hoặc 3 nhánh mạch vành.
Kết luận: ST chênh lên ≥ 0,5 mm ở chuyển
đạo aVR là yếu tố có giá trị trong dự báo bệnh thân
chung hoặc 3 nhánh mạch vành ở các bệnh nhân
HCVC không ST chênh lên.
Từ khóa: Phẫu thuật bắc cầu chủ vành, hội
chứng vành cấp, bệnh thân chung hoặc 3 nhánh
mạch vành.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định sớm bệnh thân chung hoặc 3 nhánh
mạch vành là rất quan trọng trong việc tiên lượng
và lựa chọn chiến lược điều trị tối ưu ở bệnh nhân
HCVC không ST chênh lên. Việc dùng sớm aspirin
và ức chế P2Y12 giúp cải thiện tiên lượng ở những
bệnh nhân bị HCVC không ST chênh lên[1] [2], do
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
81TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
đó các hướng dẫn thực hành về điều trị HCVC
không ST chênh lên đều khuyến cáo dùng sớm
aspirin và ức chế P2Y12 ở các bệnh nhân bị HCVC
[3] [4]. Tuy nhiên điều này lại làm gia tăng nguy cơ
xuất huyết và tăng nhu cầu truyền máu ở những
bệnh nhân phải phẫu thuật bắc cầu chủ vành sớm.
Vì vậy, các bác sĩ lâm sàng có thể trì hoãn việc sử
dụng ức chế P2Y12 cho đến khi biết được giải phẫu
mạch vành do lo ngại về vấn đề xuất huyết nếu bệnh
nhân phải phẫu thuật bắc cầu chủ vành cấp cứu.
Tuy nhiên việc trì hoãn sử dụng ức chế P2Y12 có
thể làm gia tăng biến cố tim mạch ở các bệnh nhân
không cần phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Do đó việc
xác định sớm bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành ở những bệnh nhân HCVC không ST chênh
lên bằng các biện pháp không xâm lấn giúp bác sĩ
tiên lượng nhanh và hoạch định chiến lược điều
trị tối ưu nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong đặc biệt là
ở các bệnh viện chưa có điều kiện trang bị kĩ thuật
chụp và can thiệp động mạch vành qua da. Trong
nghiên cứu này chúng tôi so sánh các biến số lâm
sàng và cận lâm sàng giữa hai nhóm có và không có
bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành để tìm ra
yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành ở bệnh nhân HCVC không ST chênh lên.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố dự báo bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh mạch vành ở bệnh nhân HCVC
không ST chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đây là nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ
01/01/2014 đến 30/04/2014, tiến hành trên 58
bệnh nhân HCVC không ST chênh lên tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tất cả các
bệnh nhân này đều được ghi nhận điện tâm đồ và
được chụp mạch vành trong thời gian nằm viện.
Chúng tôi loại bỏ các bệnh nhân có những bệnh
lý ảnh hưởng đến thời gian QRS hay đoạn ST trên
điện tâm đồ (blốc nhánh phải, blốc nhánh trái, dày
thất trái, đặt máy tạo nhịp, hiện tượng kích thích
sớm, hay dùng thuốc chống loạn nhịp), ST chênh
lên ở các chuyển đạo khác không phải aVR, điện
tâm đồ quá mờ hay quá nhiễu không thể xác định
được các đoạn, khoảng và các bệnh nhân được chụp
can thiệp mạch vành hay được phẫu thuật bắc cầu
chủ vành trong vòng 6 tháng trước đó.
Phân tích điện tâm đồ
Điện tâm đồ được ghi nhận với tốc độ 25mm/s
và biên độ 10mm/mV [5] [6]. ST chênh xuống được
đo ở vị trí 80ms sau điểm J và ST chênh lên là 20ms
sau điểm J với TP là đường đẳng điện. ST chênh có
ý nghĩa nếu ≥ 0.5mm ở bất kỳ chuyển đạo nào. Thời
gian QRS được đo từ sóng Q và kết thúc ở sóng R
hoặc sóng S. Nếu không có sóng Q thời gian QRS
được đo từ sóng R.
Phân tích biến số lâm sàng và dấu ấn sinh học
Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm nhân trắc học,
tiền căn bệnh lý tim mạch, yếu tố nguy cơ bệnh mạch
vành, sinh hiệu lúc nhập viện và các phân tầng nguy
cơ bệnh nhân (Killip, TIMI, GRACE). hsTroponin
T là biến định lượng hoặc định tính, được thực
hiện lúc nhập viện và trong thời gian nằm viện. Nếu
hsTroponin T lần đầu âm tính thì thực hiện xét
nghiệm hsTroponin T lần 2 sau 3 - 6 giờ. hsTroponin
T dương tính khi > 99% bách phân vị của giới
hạn trên[7].
Phân tích hình ảnh chụp mạch vành
Tất cả bệnh nhân được chụp mạch vành trong
thời gian nằm viện. Bệnh thân chung khi có hẹp ≥ 50
% đường kính thân chung động mạch vành trái [6].
Bệnh 3 nhánh mạch vành khi tổn thương có ý nghĩa
(hẹp ≥ 70 %) cả ba nhánh chính mạch vành [6]. Sau
khi được chụp mạch vành các bệnh nhân HCVC
không ST chênh lên sẽ được chia thành 2 nhóm có
bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành và không
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
82 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
có bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành.
Phân tích thống kê
Các số liệu được trình bày dưới dạng trung bình
± độ lệch chuẩn đối với biến định lượng, còn biến
định tính được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm. Dùng
phép kiểm T hoặc Chi bình phương để so sánh các
biến số của hai nhóm có và không có bệnh thân
chung hoặc 3 nhánh mạch vành. Phân tích hồi quy
đa biến để tìm ra yếu tố dự báo bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh mạch vành. Tính các giá trị độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán
dương và độ chính xác của các yếu tố này. Tất cả
các phép tính đều được thực hiện bằng phần mềm
SPSS 21 for Windows. Khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành
là 32,8% (thân chung 13,8%). Đặc điểm theo nhóm
của các đối tượng nghiên cứu được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Biến số LM – TVD(+) (n = 19) LM – TVD (-) (n = 39) p
Tuổi 73,74 ± 10,69 64,41 ± 11,01 0,003
Giới nam 13 (68,4) 23 (59) 0,47
Huyết áp tâm thu 138,42 ± 25 134,87 ± 26,24 0,63
Huyết áp tâm trương 78,95 ± 11,5 77,95 ± 11,74 0,76
Tần số tim 89,58 ± 17,86 79,82 ± 15,83 0,039
Killip ≥ 2 6 (31,6) 4 (10,3) 0,044
TIMI > 4 12 (63,2) 3 (7,7) < 0,0001
GRACE > 140 14 (73,7) 12 (30,8) 0,005
Nhồi máu cơ tim 4 (21,1) 5 (12,8) 0,42
Can thiệp MV qua da 3 (15,8) 8 (20,5) 0,67
Bệnh thận mạn 4 (21,1) 2 (5,1) 0,083
TBMMN cũ 1 (5,3) 1 (2,6) 0,57
Yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá 10 (52,6) 17 (43,6) 0,52
RL lipid máu 13 (68,4) 15 (38,5) 0,032
Đái tháo đường 8 (42,1) 11 (28,2) 0,29
Tăng huyết áp 16 (84,2) 27 (69,2) 0,22
TS gia đình có BMV sớm 1 (5,3) 0 (0) 0,33
BMI (kg/m2) ≥ 23 11 (57,9) 18 (46,2) 0,4
CK – MB 25,94 ± 12,98 25,51 ± 26,36 0,95
HsTroponin T (+) 13 (68,4) 16 (41) 0,05
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
83TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
RLCN thận lúc nhập viện 16 (84,2) 13 (33,3) 0,001
EF < 40% 5 (26,3) 6 (15,4) 0,32
Điều trị
Can thiệp mạch vành 11 (57,8) 29 (74,4)
0,061CABG 4 (21,1) 1 (2,6)
Điều trị bảo tồn 4 (21,1) 9 (23)
Đặc điểm điện tâm đồ
Đặc điểm điện tâm đồ của bệnh nhân có bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành và của nhóm không
có bệnh thân chung hoặc 3 nhánh ĐM vành được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm điện tâm đồ
Biến số
LM – 3VD (+)
(n = 19)
LM – 3VD (-)
(n = 39)
p
ST chênh xuống tối đa 2,18 ± 1,26 0,54 ± 0,72 < 0,0001
ST chênh xuống 19 (100) 20 (51,3) < 0,0001
Tổng biên độ ST chênh xuống 10 ± 6,47 2,1 ± 3,92 < 0,0001
Tổng biên độ ST chênh xuống ≥ 8mm 10 (52,6) 4 (10,3) < 0,0001
Số chuyển đạo có ST chênh xuống ≥ 8 10 (52,6) 2 (5,1) < 0,0001
ST chênh lên aVR 0,95 ± 0,62 0,19 ± 0,36 < 0,0001
ST chênh lên aVR ≥ 0,5 mm 17 (89,5) 8 (20,5) < 0,0001
ST chênh lên ở V1 7 (36,8) 2 (5,1) 0,002
ST chênh lên ở aVR và V1 7 (36,8) 2 (5,1) 0,002
Thời gian QRS 84,74 ± 10,73 75,64 ± 14,65 0,019
Các yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành
Kết quả về các yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành
Biến số P đơn biến P đa biến OR (KTC 95%)
Tuổi 0,003 0,55
Nhịp tim 0,039 0,51
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
84 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
BÀN LUẬN
Qua phân tích hồi quy đa biến logistic chúng
tôi nhận thấy ST chênh lên ≥ 0,5 mm ở chuyển
đạo aVR là yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3
nhánh mạch vành với OR = 17,03; KTC 95% [1,17
– 247,85]; p = 0,038. Yếu tố này là chỉ số rẻ tiền,
đơn giản, không xâm lấn giúp cho nhận diện sớm
bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành. Kết
quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của
Masami Kosuge và Ashraf Hussien. Theo nghiên
cứu của Masami Kosuge trên 501 bệnh nhân cho
thấy 3 yếu tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh
mạch vành là thời gian QRS > 90ms, ST chênh lên
ở chuyển đạo aVR và Troponin I dương tính, còn
nghiên cứu của Ashraf Hussien trên 150 bệnh nhân
cho thấy ST chênh lên ở chuyển đạo aVR và thời
gian QRS > 90 ms là yếu tố dự báo bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh mạch vành.
Nhìn chung ST chênh lên ≥ 0,5 mm ở chuyển
đạo aVR trong nghiên cứu của chúng tôi và của các
tác giả khác có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành. Điều
này có thể giải thích như sau: với các bệnh nhân bị
bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành tình
trạng thiếu máu cục bộ dưới nội mạc lan tỏa làm
cho vectơ đoạn ST hướng về bên phải, dẫn đến ST
chênh lên ở chuyển đạo aVR [8]. Khi tắc thân chung
nhánh trái hoặc đoạn gần vách liên thất làm thiếu
máu các cấu trúc này khiến cho hướng vectơ hướng
về mặt phẳng trán. Kết quả là làm cho ST chênh lên
ở chuyển đạo aVR [9]. Chuyển đạo aVR cũng cung
cấp thông tin đối xứng từ các thành bên và phần
mỏm thất trái tạo ra hình ảnh soi gương của đoạn
ST chênh. Hiện tượng này thấy trong ST chênh
lên ở chuyển đạo aVR với ST chênh xuống ở các
chuyển đạo thành trước tim phản ánh thiếu máu cơ
tim dưới nội mạc của vùng mỏm và vùng thành bên
của thất trái [10] [11].
Thời gian QRS cũng là một yếu tố dự báo bệnh
thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành ở bệnh nhân
HCVC không ST chênh lên. Điều này có thể giải
thích như sau. Đầu tiên, QRS kéo dài có thể do
thiếu máu cục bộ lan rộng. Nghiên cứu thực nghiệm
đã cho thấy thiếu máu cơ tim làm chậm dẫn truyền
trong vùng thiếu máu cục bộ [12] [13]. Sự giảm tốc độ
dẫn truyền là do hệ quả của tăng kali máu, do sự
rò rỉ kali từ các tế bào thiếu máu cục bộ [12] [13]. Sự
giảm tốc độ dẫn truyền trong thiếu máu cục bộ cơ
TIMI > 4 < 0,0001 0,22
GRACE > 140 < 0,0001 0,89
hsTroponin T (+) 0,05 0,23
Tổng biên độ ST chênh xuống (≥ 8 mm) < 0,0001 0,99
Số chuyển đạo có ST chênh xuống ≥ 0.5 mm < 0,0001 0,99
ST chênh lên ≥ 0.5 mm ở aVR < 0,0001 0,038
17,03
[1,17 – 247,85]
ST chênh lên ở V1 < 0,0001 0,99
ST chênh lên ở aVR và V1 < 0,0001 0,99
Thời gian QRS tối đa 0,019 0,735
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
85TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
tim biểu hiện bằng QRS kéo dài trên điện tâm đồ
bề mặt. Cantor và cộng sự báo cáo rằng thời gian
QRS kéo dài hơn khi tắc đoạn gần và đoạn giữa các
nhánh động mạch lớn so với khi tắc đoạn xa hoặc
mạch máu nhỏ bị tắc khi can thiệp mạch vành qua
da ở người [14]. Các nghiên cứu khác cho thấy rằng
thời gian QRS kéo dài khi làm nghiệm pháp gắng
sức mà không kèm blốc nhánh có liên quan trực
tiếp đến số mạch vành bị tổn thương hoặc rối loạn
vận động vùng [15] [16]. Một số nghiên cứu cho thấy
rằng độ đặc hiệu của thời gian QRS kéo dài trong
phát hiện thiếu máu cục bộ cơ tim là tương tự như
thay đổi đoạn ST, trong khi độ nhạy của thời gian
QRS kéo dài cao hơn [17] [18] [14]. Lý do thứ hai giải
thích cho sự liên quan chặt chẽ giữa thời gian QRS
kéo dài và bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành là thời gian QRS kéo dài có thể liên quan với
suy tim. Murkofsky và cộng sự [19] báo cáo rằng thời
gian QRS > 100 ms trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo
là một dấu hiệu của giảm chức năng tâm thu thất
trái. Tuy nhiên thời gian QRS trong nghiên cứu của
chúng tôi không là yếu tố dự báo bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh mạch vành, điều này có lẽ do cỡ mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối nhỏ so
với các nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu của Roy Beigel [20] cho thấy điểm
nguy cơ GRACE > 140 có giá trị trong dự báo giải
phẫu mạch vành nguy cơ cao ở bệnh nhân HCVC
không ST chênh lên. Tuy nhiên điểm GRACE >
140 trong nghiên cứu của chúng tôi không là yếu
tố dự báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch
vành. Điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi
thấp hơn so với của Roy Beigel (58 so với 923 của
Roy Beigel).
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt
ngang được thực hiện tại một trung tâm với cỡ mẫu
tương đối nhỏ nên số liệu có thể chưa đại diện cho
toàn bộ quần thể bệnh nhân HCVC không ST
chênh lên. Trong đa số điện tâm đồ chúng tôi đo
đạc thời gian QRS bằng tay và một số điện tâm đồ
có kết quả phân tích thời gian QRS tự động bằng
máy. Ngoài ra chúng tôi đã loại trừ các bệnh nhân
có thời gian QRS kéo dài (blốc nhánh, đặt máy tạo
nhịp vĩnh viễn, hiện tượng kích thích sớm) ra khỏi
nghiên cứu mà đây lại là một trong những yếu tố
cần xem xét trong việc tiên đoán bệnh thân chung
hoặc 3 nhánh ở bệnh nhân HCVC không có ST
chênh lên.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 58 bệnh nhân HCVC
không ST chênh lên nhập vào Khoa Tim mạch
Bệnh viện Đại học Y Dược chúng tôi nhận thấy ST
chênh lên ≥ 0,5 mm ở chuyển đạo aVR là yếu tố dự
báo bệnh thân chung hoặc 3 nhánh mạch vành là
với OR = 17,03; KTC 95% [1,17 – 247,85]; p =
0,038. Dấu hiệu ST chênh lên ≥ 0,5 mm ở chuyển
đạo aVR cần được khai thác triệt để trên lâm sàng để
giúp chúng ta có thể dự báo bệnh thân chung hoặc
3 nhánh mạch vành ở các bệnh nhân HCVC không
ST chênh lên.
ABSTRACT
PREDICTORS OF LEFT MAIN OR TRIPLE VESSEL DISEASE IN PATIENTS WITH NON ST
ELEVATION ACUTE CORONARY SYNDROME
Background: In patients with non ST segment elevation acute coronary syndrome, early identification
of left main (LM) or triple vessel disease (TVD) is very important due to early initiation of aspirin plus
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
86 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Angiolillo, D.J., L.A. Guzman, and T.A. Bass, Current antiplatelet therapies: benefits and limitations. Am
Heart J, 2008. 156(2 Suppl): p. S3-9.
2. Budaj, A., et al., Benefit of clopidogrel in patients with acute coronary syndromes without ST-segment elevation
in various risk groups. Circulation, 2002. 106(13): p. 1622-6.
3. Anderson, J.L., et al., ACC/AHA 2007 guidelines for the management of patients with unstable angina/non
ST-elevation myocardial infarction:Circulation, 2007. 116(7): p. e148-304.
4. Jneid, H., et al., 2012 ACCF/AHA focused update of the guideline for the management of patients with unstable
angina/Non-ST-elevation myocardial infarction (updating the 2007 guideline and replacing the 2011 focused
update): a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on
practice guidelines. Circulation, 2012. 126(7): p. 875-910.
5. Thygesen, K., et al., Third universal definition of myocardial infarction. Eur Heart J, 2012. 33(20): p.
2551-67.
6. Barrabes, J.A., et al., Prognostic value of lead aVR in patients with a first non-ST-segment elevation acute
myocardial infarction. Circulation, 2003. 108(7): p. 814-9.
7. White, H.D., Higher sensitivity troponin levels in the community: What do they mean and how will the
diagnosis of myocardial infarction be made? American Heart Journal, 2010. 159(6): p. 933-936.
8. Kosuge, M., et al., Combined prognostic utility of ST segment in lead aVR and troponin T on admission in
non-ST-segment elevation acute coronary syndromes. Am J Cardiol, 2006. 97(3): p. 334-9.
clopidogrel might increase risk of surgical bleeding and the need of blood transfusion in patients undergoing
early coronary artery bypass graft surgery (CABG).
Objectives: Determine predictors of left main or triple vessel diease in patients with non ST segment
elevation acute coronary syndrome at University Medical Center, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Methods: This is a cross – sectional study, 58 patients with non ST segment elevation acute coronary
syndrome were enrolled from January 2013 to April 2014. All patients underwent cardiac catheterization
and we compared clinical and subclinical variables between groups with and without LM or TVD to find
out predictors of left main or triple vessel disease in patients with non ST segment elevation acute coronary
syndrome.
Results: Fifty eight patients were enrolled to our study, nineteen patients (32,8%) had left main or
triple vessel disease. Univariable analysis indicated that many factors were related to LM – TVD. On
multivariable analysis, ST eleation ≥ 0,5 mm in aVR (OR = 17,03; KTC 95% [1,17 – 247,85]; p = 0,038)
was independent predictor of LM – TVD.
Conclusions: ST elevation ≥ 0,5 mm in aVR is useful predictor of LM – TVD in patients with non ST
segment elevation acute coronary syndrome.
Keywords: Coronary Artery Bypass Graft Surgery, acute coronary syndrome, left main or triple vessel
coronary artery disease.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
87TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019
9. Yamaji, H., et al., Prediction of acute left main coronary artery obstruction by 12-lead electrocardiography. ST
segment elevation in lead aVR with less ST segment elevation in lead V(1). J Am Coll Cardiol, 2001. 38(5): p.
1348-54.
10. Kuhl, J.T. and R.M. Berg, Utility of lead aVR for identifying the culprit lesion in acute myocardial infarction.
Ann Noninvasive Electrocardiol, 2009. 14(3): p. 219-25.
11. Wong, C.K., et al., aVR ST elevation: an important but neglected sign in ST elevation acute myocardial
infarction. Eur Heart J, 2010. 31(15): p. 1845-53.
12. Hamlin, R.L., et al., QRS alterations immediately following production of left ventricular free-wall ischemia
in dogs. Am J Physiol, 1968. 215(5): p. 1032-40.
13. Holland, R.P. and H. Brooks, The QRS complex during myocardial ischemia. An experimental analysis in
the porcine heart. J Clin Invest, 1976. 57(3): p. 541-50.
14. Cantor, A.A., B. Goldfarb, and R. Ilia, QRS prolongation: a sensitive marker of ischemia during percutaneous
transluminal coronary angioplasty. Catheter Cardiovasc Interv, 2000. 50(2): p. 177-83.
15. Michaelides, A.P., et al., Effect of a number of coronary arteries significantly narrowed and status
of intraventricular conduction on exercise-induced QRS prolongation in coronary artery disease. Am J Cardiol,
1992. 70(18): p. 1487-9.
16. Michaelides, A., et al., Exercise-induced QRS prolongation in patients with coronary artery disease: a
marker of myocardial ischemia. Am Heart J, 1993. 126(6): p. 1320-5.
17. Michaelides, A.P., et al., QRS prolongation on the signal-averaged electrocardiogram versus ST-segment
changes on the 12-lead electrocardiogram: which is the most sensitive electrocardiographic marker of myocardial
ischemia? Clin Cardiol, 1999. 22(6): p. 403-8.
18. Cantor, A., et al., QRS prolongation measured by a new computerized method: a sensitive marker for detecting
exercise-induced ischemia. Cardiology, 1997. 88(5): p. 446-52.
19. Murkofsky, R.L., et al., A prolonged QRS duration on surface electrocardiogram is a specific indicator of left
ventricular dysfunction [see comment]. J Am Coll Cardiol, 1998. 32(2): p. 476-82.
20. Beigel, R., et al., Predictors of high-risk angiographic findings in patients with non-ST-segment elevation
acute coronary syndrome. Catheter Cardiovasc Interv, 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cac_yeu_to_du_bao_benh_than_chung_hoac_3_nhanh_mach_vanh_o_b.pdf