Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với độ
nặng sốt xuất huyết Dengue
SXH-D càng nặng thì nguy cơ sốc kéo dài
hoặc sốc không hồi phục càng cao và biến chứng
càng nhiều(1,2,3,4,5). Kết quả nghiên cứu SXH-D độ
IV có 10 trường hợp (6,99%) tái sốc 7 (12,96%) so
với nhóm chứng 3 (3,37%) tăng gấp 3,84 lần.Sự
liên quan này có ý nghĩa thống kê (p =0,042).Do
đó trẻ mắc SXH-D mà phát hiện sốc trễ, sốc nặng
thì dễ bị tái sốc hơn. Ðiều đó phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Trọng Lân.
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế
bào bạch cầu / máu tăng (>10.000/mm3)
Đa số bạch cầu máu (<10.000/mm3) 133
(94,33%) phù hợp với bệnh cảnh SXH-D thường
gặp(256). Có 8 trường hợp (5,67%) bạch cầu trong
máu (>10.000/mm3). Trong đó có 4 (7,69%) bạch
cầu trong máu tăng có tái sốc so với nhóm chứng
4 (4,49%). Không thấy có sự liên quan giữa sốc
SXH-D và tế bào bạch cầu trong máu
(>10.000/mm3), (p = 0,467). Qua phân tích phân
tầng cho thấy giới tính ảnh hưởng đến mối quan
hệ giữa tế bào bạch cầu trong máu tăng và tái
sốc với (OR = 2,01).
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế
bào tiểu cầu/máu giảm(≤ 50.000/mm3)
Tiểu cầu giảm (≤100.000/mmm3) là một triệu
chứng cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán
SXH-D. Tuy nhiên trị số của tiểu cầu phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp và kỹ thuật của
phòng xét nghiệm(34). Trong nghiên cứu này có 2
(3,70%) tiểu cầu giảm (≤50.000/mm3) có tái sốc so
với nhóm chứng 2 (2,25%). Không có sự liên
quan giữa tế bào tiểu cầu máu giảm
(≤50.000/mm3) và tái sốc (p= 0,633 ).
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với
ngày bắt đầu vào sốc
SXH-D trẻ em thì có nguy cơ vào sốc sớm
hơn so với người lớn.Ở trẻ em tình trạng sốc
giảm thể tích là đặc điểm nổi bật trong khi đó ở
người lớn đặc điểm nổi bật là XHTH(1,2,3,4,). Trong
nghiên cứu có 22 (40,74%) bắt đầu sốc vào ngày
thứ 4 có tái sốc so với nhóm chứng 19 (21,35%).
Ngày bắt đầu vào sốc ngày thứ 4 (ngày vào sốc
sớm) so với vào sốc ngày thứ 5 hoặc thứ 6 của
nhóm chứng tăng gấp 1,9 lần. Sự liên quan giữa
2 yếu tố này có ý nghĩa thống kê, (p = 0,013).
Ðiều này phù hợp với sinh lý bệnh SXH-D (theo
thực nghiệm của Suwanik) là sự thất thoát huyết
tương xảy ra từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 6.
Như vậy ngày vào sốc càng sớm thì nguy cơ tái
sốc càng cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở khoa nhi bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long, 2003 - 2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi Khoa 1 
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ÐẾN TÁI SỐC TRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT 
DENGUE Ở KHOA NHI BỆNH VIỆN ÐA KHOA VĨNH LONG, 2003 - 2004 
Phan Văn Năm*, Võ Thị Thu Hương* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại khoa nhi 
bệnh viện đa khoa Vĩnh Long. 
Thiết kế nghiên cứu: Phân tích hồi cứu bệnh chứng. 
Ðối tượng: Tất cả trẻ em bị sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) (độ III và độ IV) nhập vào khoa nhi bệnh 
viện đa khoa Vĩnh Long từ 2003 đến 2004. 
Kết quả: Có 143 bệnh nhi chẩn đoán sốc SXH-D (độ III và độ IV) nhập vào khoa nhi BVĐK Vĩnh Long từ 
2003 đến 2004, được xác định bằng kỹ thuật Mac-Elisa phát hiện kháng thể IgM,bao gồm 133 trường hợp SXH-
D độ III và 10 trường hợp SXH-D độ IV.Đa số 7-14 tuổi 123 (86%),nhũ nhi 4 (2,80%), nam 69 (48,25%),nữ 74 
(51,75%).Tất cả bệnh nhi đều trong tình trạng sốc (100%).Có 54(37,76%) trường hợp tái sốc,trong đó xuất 
huyết tiêu hoá (XHTH) 6 (11,32%),SXH-D độ IV 7(12,96%), còn sốt lúc sốc 6 (11,11%), run tiêm truyền 7 
(13,21%),vào sốc ngày thứ tư 22 (40,74%), tiểu cầu máu giảm (≤ 50.000/mm3) 2 (3,70%), bạch cầu máu giảm (< 
10.000/mm3) 48 (92,31%). 
Kết luận: Các yếu tố có liên quan đến tái sốc là Ngày vào sốc sớm (ngày thứ tư), còn sốt lúc sốc, SXH-
D độ IV, xuất huyết tiêu hoá.Chúng tôi khuyến cáo rằng những yếu tố trên nên được giám sát chặt chẻ ở 
những bệnh nhi mắc SXH-D có sốc để can thiệp kịp thời. 
ABSTRACT 
THE FACTORS RELATE TO RELAPSE OF SHOCK IN DENGUE SHOCK SYNDROME AT 
PAEDIATRICS DEPARTMENT OF VINHLONG GENERAL HOSPITAL FROM 2003 TO 2004. 
Phan Van Nam,Vo Thi Thu Huong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 41 – 45 
Objective: To determine the factors relate to relapse of shock in Dengue shock syndrome (DSS) of the 
children. 
Methods: Retrospective analytic study. 
Patients: All of the patients with DSS (grades III and grades IV) admitted at Paediatrics department of 
VinhLong general hospital from 2003 to 2004. 
Results: There were 143 patients with DSS admitted at Paediatrics department of VinhLong general 
hospital from 2003 to 2004, confirmed by possitive serum Mac-Elisa IgM antibody, including133 ones with DSS 
grades III and 10 ones with grades IV. Almost 7 -14 years old 123 cases (86%), infant 4 cases (2.80%), male 69 
cases (48,25%), female 74 cases (51,75%). All of them were in shock (100%). There were 54 cases relapse of shock 
(37.76%), where confirmed gastro-intestinal bleeding 6 cases (11,32%), DSS grades IV 7 cases (12.96%), Fever of 
existence in shock 6 cases (11,11%), shivery injection 7 cases (13.21%), shock happen on fourth day 22 cases 
(40.74%) thrombocytopenia (≤ 50,000/mm3) 2 cases (3.70%, leukoperia(<10,000/mm3) 48 cases(92.31%). 
Conclusion:The facfors relate to relapse of shock in Dengue shock sydrome of the children were: Shock 
happen on fourth day,fever of existence in shock, Dengue shock syndrome grades IV, gastro-intestinal bleeding.It 
is recommended that the above factors shoud be monitored strictly in DSS so that we can make apropriate 
intervention timely. 
ÐẶT VẤN ÐỀ 
SXH-D là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do 
virus Dengue gây ra và truyền bệnh bởi muỗi 
Aedex Aegypti (4,5,6).Hiện nay tần suất bệnh và tử 
* Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long 
Chuyên đề Nhi Khoa 2 
vong ở trẻ em rất cao,chưa có thuốc điều trị đặc 
hiệu.Việc điều trị chủ yếu là chống sốc bằng cách 
bồi hoàn thể tích huyết tương thất thoát do tăng 
tính thấm thành mạch và điều trị các biến chứng 
nếu có(2,5,6)."Tái sốc trong sốc SXH- D" là một 
biểu hiện lâm sàng bệnh nặng và thường xuyên 
xảy ra.Hiện tượng này phụ thuộc rất nhiều yếu 
tố: độc lực của virus (type huyết thanh), tuổi, tình 
trạng dinh dưỡng,ngày vào sốc,độ nặng của bệnh, 
xuất huyết tiêu hoá,chẩn đoán phân độ không đúng, 
xử trí không đúng phác đồ, sốc nặng không hồi phục 
do bệnh nhi đến trễ (1,2,4). Trong những năm qua, 
hiện tượng"tái sốc trong sốc SXH-D" là một vấn 
đề mà được rất nhiều thầy thuốc quan tâm lo 
lắng. Do đó chúng tôi nghiên cứu với mục 
đích:Tìm ra các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc 
sốt xuất huyết Dengue với sự gia tăng suất độ tái sốc 
trong sốc SXH-D ở trẻ em. Nhằm góp phần cho 
việc điều trị có hiệu quả, giảm tỉ lệ tử vong và 
giảm chi phí điều trị. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc 
trong sốc SXH-D ở trẻ em. 
Mục tiêu chuyên biệt 
1/ Xác định sự liên quan giữa các đặc điểm 
về dịch tễ như giới tính nhóm tuổi với sự gia 
tăng suất độ tái sốc trong sốc SXH- D. 
2/ Xác định mức độ kết hợp giữa: Còn sốt lúc 
vào sốc; Ngày bắt đầu vào sốc; Xuất huyết tiêu 
hóa; Run tiêm truyền; SXH-D độ III và độ IV ; Tế 
bào bạch cầu máu (>10.000/mm3); Tế bào tiểu cầu 
máu (≤ 50.000/mm3) với sự gia tăng suất độ tái 
sốc trong sốc SXH-D. 
PHƯƠNG PHÁP - ÐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Phân tích hồi cứu bệnh chứng. 
Cỡ mẫu 
Theo công thức kiểm định một tỷ số số 
chênh. 
( )[ ] ( ) ( ) ( )[ ]
( )2
21
2
2211122
2
1
PP
P1PP1PZP1P2Z
n
−
−+−+−
=
β−
 α
−
P1: Xác suất tiếp xúc ở nhóm có tái sốc (nhóm 
bệnh). 
P2: Xác suất tiếp xúc ở nhóm không tái sốc 
(nhóm chứng). 
 OR. P2 Với mức ý nghĩa α = 0,05 => Z0,975 = 
1,96. 
P1 =.. 1- ß = 0,80 => Z0,8 = 0,84 
OR. P2 + (1 - P2) OR = 2 => n = 143 
Phương tiện nghiên cứu 
Phát hiện kháng thể IgM bằng kỹ thuật Mac-
Elisa do Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh 
thực hiện. 
Ðối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Chẩn đoán lâm sàng SXH -D độ III và độ IV 
(theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 
1997 và của Bộ Y tế )(6), được điều trị tại khoa nhi 
bệnh viện đa khoa Vĩnh Long từ 2003 đến 2004. 
- Dấu hiệu lâm sàng 
Sốt cao liên tục từ 5-7 ngày, xuất huyết da 
niêm, gan to đau và sốc. 
- Cận lâm sàng 
Hematocrite tăng (≥20% bình thường), tiểu 
cầu giảm (<100.000/mm3). 
- Phản ứng huyết thanh Mac-Elisa (+) và 
được sự đồng ý của gia đình bệnh nhi. 
Nhóm bệnh 
Những bệnh nhi SXH-D độ III hoặc độ IV 
đang được điều trị theo phác đồ đã ra sốc ≥ 6 giờ 
có hiện tượng tái sốc (M: nhanh,HA: kẹp,nước tiểu 
ít,thời gian phục hồi màu da >2 giây...) và cần phải thay 
đổi phương thức điều trị mới được xem là tái sốc. 
Nhóm chứng: Những bệnh nhi mắc SXH-D 
độ III hoặc độ IV đáp ứng tốt với điều trị theo 
phác đồ của Bộ Y tế. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các trường hợp SXH-D kèm theo các bệnh 
khác như: Hen phế quản, H/C thận hư, Suy thận 
Chuyên đề Nhi Khoa 3 
mạn, Tim bẩm sinh và không được sự đồng ý 
của gia đình. 
Phân tích dữ liệu 
Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng 
phần mềm Stata 8.0. Kết quả thu được mô tả với 
tần số,tỉ lệ phần trăm, phép kiểm Fisher và Chi 
bình phương. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 143 trường hợp sốc SXH-D đủ tiêu chuẩn 
chọn bệnh,được đưa vào nghiên cứu (89 trường 
hợp sốc SXH-D đáp ứng tốt với phác đồ điều trị 
và 54 trường hợp có tái sốc). 
Giới tính 
39
30
50
24
0
10
20
30
40
50
Bệnh nhi
 Nam Nữ
Phân bố theo giới
Không tái sốc
Có tái sốc
Còn sốt lúc vào sốc 
Còn sốt khi 
sốc 
N.bệnh 
(n=54)(%) 
N.chứng 
(n=89)(%) 
T.số/T.suất 
(%) 
Fisher 
Không sốt 48 (88,89) 89 (100) 137 (95,8) 
Còn sốt 6 (11,11) 0(0) 6 (4,2) P=0,002 
Tổng số 54 89 143 
Xuất huyết tiêu hoá 
XHTH N.bệnh 
(n=53) (%) 
N.chứng 
(n=89) (%) 
T.số/T.suất 
(%) 
Fisher 
Không 
XHTH 
47 (88,68) 89 (100) 136 (95,77) 
Có XHTH 6 (11,32) 0 (0) 6 (4,23) P = 0,002 
Tổng số 53 89 142 
Run tiêm truyền 
Run TT N.bệnh 
(n=53)(%) 
N.chứng 
(n=89)(%) 
T.số / T.suất 
(%) 
Fisher 
 Không 
run TT 
46(86,79) 84(94,38) 130(91,55) 
Có run TT 7(13,21) 5(5,62) 12(8,45) P = 0,130 
Tổng số 53 89 142 
Ðộ nặng sốt xuất huyết Dengue 
Ðộ nặng 
SXH 
N.bệnh 
(n=54)(%) 
N.chứng 
(n=89)(%) 
T số/T 
suất(%) 
Fisher 
SXH độ III 47(87,04) 86(96,63) 133(93,01) 
SXH độ IV 7(12,96) 3(3,37) 10(6,99) P = 0,042 
Tổng số 54 89 143 
Tế bào bạch cầu / máu tăng (> 10.000 /mm3 ) 
Tế bào BC N.bệnh 
(n=52) 
(%) 
N.chứng 
(n=89) (%) 
T.số/T.suấ
t (%) 
Fisher 
< 10.000/mm3 48(92,31) 85(95,51) 133(94,33) 
> 10.000/mm3 4(7,69) 4(4,49) 8(5,67) P =0,467 
Tổng số 52 89 141 
Tế bào tiểu cầu / máu giảm (≤ 50.000 /mm3) 
Tế bào TC N.bệnh 
(n=54)(%) 
N.chứng 
(n=89)(%) 
T.số/T.suất 
(%) 
Fisher 
> 
50.000/mm3 
52(96,30) 87(97,75) 139(97,20) 
≤ 50.000/mm3 2(3,70) 2(2,25) 4(2,80) P = 0,633 
Tổng số 54 89 143 
Ngày vào sốc 
Ngày vào 
sốc 
N.bệnh 
(n=54)(%) 
N.chứng 
(n=89)(%) 
T.số/T.suất 
(%) 
χ2 
Ngày5 
hoặc 6 
32(59,26) 70(78,65) 102(71,33) 
Ngày 4 22(40,74) 19(21,35) 41(28,67) P= 0,013 
Tổng số 54 89 143 
BÀN LUẬN 
Giới tính 
143 trường hợp sốc SXH-D nam 69 (48,25%), 
nữ 74 (51,75%), nam/nữ = 1/1,07 cho thấy nam và 
nữ nguy cơ vào sốc như nhau(2,4). Ðiều này phù 
hợp với nhiều tác giả. Ðồng thời có 54 trường 
hợp tái sốc, nam 30 (55,56%), nữ 24 (44,44%) sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Nhóm tuổi 
Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất 7-14 tuổi(1,4,5,6). 
Nhũ nhi mắc bệnh ít nhất, phù hợp với nhận xét 
của các tác giả Nguyễn Trọng Lân, Nguyễn 
Thanh Hùng, Lê Bích Liên trong đề tài nghiên 
cứu SXH-D ở trẻ nhủ nhi (1,2,4). 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với 
yếu tố còn sốt khi đã vào sốc 
Hầu hết SXH-D khi vào sốc thì sẽ hết sốt 
thân nhiệt trở về bình thường(2,5,6). Tuy nhiên 
cũng có một số ít trường hợp sốt vẫn còn trong 
lúc vào sốc được báo cáo(2,4). Trong nghiên cứu 
có 6 trường hợp vào sốc vẫn còn sốt và đều tái 
Chuyên đề Nhi Khoa 4 
sốc (11,11%) so với nhóm chứng (0%). Sự liên 
quan này có ý nghĩa thống kê (p = 0,002). Tác giả 
Bùi Ðại khi nghiên cứu về mối liên quan giữa 
mức độ sốc và thời điểm xuất hiện sốc nhận thấy 
rằng: Nhóm còn sốt khi đã vào sốc thì bị sốc sâu 
và sốc nặng hơn nhóm hết sốt khi vào sốc.Còn 
theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng nghiên cứu 
SXH-D ở trẻ nhủ nhi có đến (39,7%) trẻ vẫn còn 
sốt khi đã vào sốc và sốc SXH-D ở nhũ nhi 
thường diễn tiến nặng hơn trẻ lớn. 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với 
hiện tượng xuất huyết tiêu hoá 
XHTH là một trong những dấu hiệu bệnh 
nặng (2,3,4,5). Trong nghiên có 6 bệnh nhi có biểu 
hiện XHTH và đều bị tái sốc chiếm (11,32%) so 
với nhóm chứng (0%). Sự liên quan này có ý 
nghĩa thống kê (p = 0,002). Theo nghiên cứu của 
Nguyễn Thái Sơn trong 50 bệnh nhi SXH-D có 
(34%) biểu hiện XHTH thì có sốc nặng và XHTH 
thường xảy ra trên những bệnh nhi SXH-D có tái 
sốc nhiều lần hoặc sốc kéo dài. 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với 
hiện tượng run tiêm truyền 
Trước đây run tiêm truyền thường hay xảy 
ra nhưng gần đây thì ít hơn là do các loại dịch 
truyền và kim tiêm được cải thiện (2,5). Kết quả có 
12 bệnh nhi run tiêm truyền (8,45%) và có 7 
trường hợp bị tái sốc (13,21%) so với nhóm 
chứng (5,62%). Qua phân tích kiểm định Fisher 
cho thấy yếu tố run tiêm truyền và tái sốc không 
có mối liên quan (p = 0,13 ). 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với độ 
nặng sốt xuất huyết Dengue 
SXH-D càng nặng thì nguy cơ sốc kéo dài 
hoặc sốc không hồi phục càng cao và biến chứng 
càng nhiều(1,2,3,4,5). Kết quả nghiên cứu SXH-D độ 
IV có 10 trường hợp (6,99%) tái sốc 7 (12,96%) so 
với nhóm chứng 3 (3,37%) tăng gấp 3,84 lần.Sự 
liên quan này có ý nghĩa thống kê (p =0,042).Do 
đó trẻ mắc SXH-D mà phát hiện sốc trễ, sốc nặng 
thì dễ bị tái sốc hơn. Ðiều đó phù hợp với nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Trọng Lân. 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế 
bào bạch cầu / máu tăng (>10.000/mm3) 
Đa số bạch cầu máu (<10.000/mm3) 133 
(94,33%) phù hợp với bệnh cảnh SXH-D thường 
gặp(256). Có 8 trường hợp (5,67%) bạch cầu trong 
máu (>10.000/mm3). Trong đó có 4 (7,69%) bạch 
cầu trong máu tăng có tái sốc so với nhóm chứng 
4 (4,49%). Không thấy có sự liên quan giữa sốc 
SXH-D và tế bào bạch cầu trong máu 
(>10.000/mm3), (p = 0,467). Qua phân tích phân 
tầng cho thấy giới tính ảnh hưởng đến mối quan 
hệ giữa tế bào bạch cầu trong máu tăng và tái 
sốc với (OR = 2,01). 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế 
bào tiểu cầu/máu giảm(≤ 50.000/mm3) 
Tiểu cầu giảm (≤100.000/mmm3) là một triệu 
chứng cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán 
SXH-D. Tuy nhiên trị số của tiểu cầu phụ thuộc 
rất nhiều vào phương pháp và kỹ thuật của 
phòng xét nghiệm(34). Trong nghiên cứu này có 2 
(3,70%) tiểu cầu giảm (≤50.000/mm3) có tái sốc so 
với nhóm chứng 2 (2,25%). Không có sự liên 
quan giữa tế bào tiểu cầu máu giảm 
(≤50.000/mm3) và tái sốc (p= 0,633 ). 
Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với 
ngày bắt đầu vào sốc 
SXH-D trẻ em thì có nguy cơ vào sốc sớm 
hơn so với người lớn.Ở trẻ em tình trạng sốc 
giảm thể tích là đặc điểm nổi bật trong khi đó ở 
người lớn đặc điểm nổi bật là XHTH(1,2,3,4,). Trong 
nghiên cứu có 22 (40,74%) bắt đầu sốc vào ngày 
thứ 4 có tái sốc so với nhóm chứng 19 (21,35%). 
Ngày bắt đầu vào sốc ngày thứ 4 (ngày vào sốc 
sớm) so với vào sốc ngày thứ 5 hoặc thứ 6 của 
nhóm chứng tăng gấp 1,9 lần. Sự liên quan giữa 
2 yếu tố này có ý nghĩa thống kê, (p = 0,013). 
Ðiều này phù hợp với sinh lý bệnh SXH-D (theo 
thực nghiệm của Suwanik) là sự thất thoát huyết 
tương xảy ra từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 6. 
Như vậy ngày vào sốc càng sớm thì nguy cơ tái 
sốc càng cao. 
Chuyên đề Nhi Khoa 5 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 143 trường hợp SXH-D có 
sốc trong đó 54 trường hợp tái sốc. Chúng tôi 
nhận thấy các yếu tố sau đây có liên quan chặt 
chẽ với tái sốc: Còn sốt lúc vào sốc,Có xuất 
huyết tiêu hoá, Độ nặng của bệnh (độ IV),ngày 
vào sốc sớm (ngày thứ tư). Còn những yếu tố 
khác như:tế bào bạch cầu máu (>10.000 /mm3), tế 
bào tiểu cầu máu (≤50.000 /mm3) và run tiêm 
truyền thì không liên quan đến tái sốc trong 
SXH-D có sốc. 
Vì vậy chúng ta nên có kế hoạch giám sát 
chặt chẽ những yếu tố trên và can thiệp kịp thời 
nhằm hạn chế hiện tượng tái sốc, sốc kéo dài, 
hạn chế biến chứng góp phần giảm tỉ lệ tử vong 
và chi phí điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bạch Văn Cam, Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Văn Tiến, Tổn thương 
các cơ quan trong sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài, Y Học 
TP H C M, tập10 -Phụ bản số 1 -2006. 
2. Nguyễn Trọng Lân, Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue, Nhà 
xuất bản Y học 2004. 
3. Nguyễn Thái Sơn (1999),"Rối loạn đông máu trong sốc sốt 
xuất huyết Dengue và ý nghĩa tiên lượng", Luận văn tốt 
nghiệp nội trú, Chuyên ngành Nhi khoa. 
4. Tạ Văn Trầm (2004), Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất 
huyết kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ khoa học Y dược, Ðại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
5. Halstead SB, Dengue Fever and Dengue Hemorrhagic Fever, 
Behrma, Nelson Textbook of Pediatrics, 17th ed 2004. 
6. WHO (1997) "Dengue heamorrhagic fever: diagnosic, 
treatment, prevention and control" World Health 
Organization, Geneva. 
Chuyên đề Nhi Khoa 6 
Chuyên đề Nhi Khoa 7 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cac_yeu_to_lien_quan_den_tai_soc_trong_soc_sot_xuat_huyet_de.pdf cac_yeu_to_lien_quan_den_tai_soc_trong_soc_sot_xuat_huyet_de.pdf