Các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có con tại bệnh viện Đa khoa Long An

Kinh tế thiếu thốn làm tăng phá thai gấp 16,4 lần với p < 0,001. Tương tự nghiên cứu của Jones RK(3) và của Diek Uygcer(2) cho thấy đa số phụ nữ nêu ra lý do phá thai là không đủ điều kiện kinh tế để sinh con, không đủ điều kiện đảm bảo nhu cầu nuôi con. Ngoài ra đa phần các gia đình nghèo thường đi đôi với không có công việc làm ổn định, trình độ văn hóa thấp nên ít hiểu biết và không tiếp cận được các biện pháp tránh thai. Vì vậy họ dễ có thai ngoài ý muốn và đi đến quyết định phá thai. Không có chồng làm tăng phá thai gấp 16,5 lần với p < 0,001. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh(5) và Quảng Nam(6), cho thấy các thai kỳ trước hôn nhân đa phần không được chấp nhận về mặt xã hội vì vậy họ thường kết thúc thai kỳ bằng cách phá thai. Không có nhu cầu sinh sản là yếu tố nguy cơ tăng phá thai gấp 11,8 lần với p < 0,001. Những phụ nữ chưa có con không muốn sinh con trong lần có thai này vì nhiều lý do khác nhau như: tuổi trẻ, chưa có việc làm ổn định, kinh tế còn nhiều khó khăn, chưa kết hôn. Sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả thấp và thực hiện không đúng trong tháng có thai là yếu tố nguy cơ làm tăng phá thai gấp 12,8 lần với p < 0,001. Khi người phụ nữ quyết định sử dụng một biện pháp tránh thai thì có nghĩa là họ không muốn có thai trong tháng đó, và nếu họ dùng biện pháp tránh thai có hiệu quả không cao và thực hiện không đúng thì rất dễ có thai ngoài ý muốn, khi đó họ sẳn sàng quyết định phá thai. Ngoài ra họ còn quyết định phá thai vì sợ tác dụng phụ của thuốc lên thai nhi. Yếu tố cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa làm tăng phá thai gấp 3,2 lần với p = 0,014. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễm Vân và cs(5) không biết tác hại của phá thai làm tăng nguy cơ phá thai gấp 10 lần hay của Lê Tự Phương Chi(4) cho thấy suy nghĩ đơn giản về phá thai làm tăng nguy cơ phá thai gấp 6 lần.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có con tại bệnh viện Đa khoa Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 1 CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHÁ THAI Ở PHỤ NỮ CHƯA CÓ CON TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN Nguyễn Thị Thùy Linh*, Lê Hồng Cẩm** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có con tại Bệnh viện đa khoa Long An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh - chứng không bắt cặp được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Long An từ 1/11/2007 đến 30/6/2008. Nhóm bệnh là 220 phụ nữ chưa có con đến phá thai ở ba tháng đầu thai kỳ và nhóm chứng là 220 thai phụ có thai lần đầu ở ba tháng cuối thai kỳ đến khám thai định kỳ, Kết quả: Phụ nữ dưới 25 tuổi làm tăng nguy cơ phá thai gấp 4,3 lần (KTC 95% OR = 1,74 – 10,76 ; p = 0,002). Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm nguy cơ phá thai còn 0,2 lần (KTC 95% OR = 0,06 – 0,65 ; p = 0,008). Kinh tế thiếu thốn làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,4 lần (KTC 95% OR = 5,1 – 53,2 ; p < 0,001). Không có chồng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,5 lần (KTC 95% OR = 4,8 – 56,2 ; p < 0,001). Không có nhu cầu sinh sản làm tăng nguy cơ phá thai gấp 11,8 lần (KTC 95% OR = 5,0 – 27,8 ; p < 0,001). Sử dụng các BPTT có hiệu quả thấp và không đúng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 12,8 lần (KTC 95% OR = 5,05 – 32,9 ; p < 0,001). Cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa cũng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 3,2 lần (KTC 95% OR = 1,2 – 8,3 ; p = 0,014). Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ đến phá thai ở thai phụ chưa có con cần được quan tâm. ABSTRACT THE RISK FACTORS OF INDUCED ABORTION IN PRIMIGRAVID WOMEN (AT THE LONG AN GENERAL HOSPITAL) Nguyen Thi Thuy Linh, Le Hong Cam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 51 - 55 Objective: Determining the risk factors for induced abortion of women have not birth at the Long An General Hospital. Objects and method: An unmatched case – control study was conducted from November 1st, 2007 to June 30th, 2008 at the Long An General Hospital. Cases group included 220 primigravid women to come the hospital for induced abortion at the first trimester of pregnancy and a control group was 220 primigravid women at third – trimester for routine examination. Results: The women younger than 25 years increases the risk of induced abortion to 4.3 times (CI 95% OR = 1.74 – 10.76; p=0.002). The officers decrease the risk of abortion to 0.2 times (CI 95% OR = 0.06 – 0.65; p=0.008). Poor economic increases the risk of induced abortion to 16.4 times (CI 95% OR = 5.1 – 53.2; p<0.001).Unmarried women increase the risk of abortion to 16.5 times (CI 95% OR = 4.8 -56.2; p<0.001). No need for birth increases the risk of abortion to 11.8 times (CI 95% OR = 5.0 – 27.8; p<0.001). Using some contraceptive methods have low effective and incorrect specifications increase the risk of abortion to 12.8 times (CI 95% OR = 5.05 – 32.9; p < 0.001..A misconception causes an induced abortion ineffectively to the maternity future of women also increases the risk of abortion to 3.2 times (CI 95% OR =1.2 – 8.3; p = 0.014). Conclusion: These results suggest that we should have concern about the risk factors of induced abortion in women who have not had any child. * Bệnh viện Đa khoa Long An ** Đại học Y Dược TP. HCM Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Mong muốn giới hạn kích thước gia đình có một hoặc hai con và dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả, nhưng bất cứ cặp vợ chồng nào cũng sẽ trải qua ít nhất một lần thai kỳ không mong muốn, như là một hệ quả, phá thai thường xảy ra(7). Phá thai có nhiều tai biến như chảy máu, choáng, thủng tử cung, nhiễm trùng, vô sinh, thậm chí tử vong. Phá thai làm tăng bệnh suất và tử suất cho bà mẹ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản, đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ đặc biệt là các phụ nữ chưa có con. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có con” tại bệnh viện đa khoa Long An. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế nghiên cứu bệnh - chứng không bắt cặp, với nhóm bệnh là 220 phụ nữ chưa có con đến phá thai và nhóm chứng là 220 thai phụ có thai lần đầu ở ba tháng cuối thai kỳ đến khám thai tại Bệnh viện đa khoa Long An từ 1/11/2007 đến 30/6/2008. Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo bản câu hỏi soạn sẳn có 27 câu hỏi về nhân khẩu – kinh tế - xã hội, các yếu tố về kế hoạch hóa gia đình. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epi Data và Stata 8.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tuổi trung bình của phụ nữ chưa có con nhóm phá thai là 22,8 ± 2,8 thấp hơn nhóm giữ thai là 25,2 ± 4,3 Bảng 1 - Đặc điểm nhân khẩu – kinh tế - xã hội của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm phá thai n (%) Nhóm giữ thai n(%) χ 2 p Tuổi < 25 ≥ 25 191(86,8) 29(13,2) 127(57,7) 93(42,3) 46,4 <0,0 01 Nơi ở Thành thị Nông thôn 69(31,4) 151(68,6) 84(38,2) 136(61,8) 2,25 0,13 3 Đặc điểm Nhóm phá thai n (%) Nhóm giữ thai n(%) χ 2 p Tôn giáo Không Có 148(67,3) 72(32,7) 147(66,8) 73(33,2) 0,01 0,91 9 Trình độ VH ≤ cấp 2 ≥ cấp 3 128(58,2) 92(41,8) 142(64,5) 78(35,5) 1,87 0,17 Nghề nghiệp Công nhân CNV HS – SV Nông dân Nội trợ Khác 124(56,4) 19(8,6) 16(7,3) 17(7,7) 25(11,4) 19(8,6) 104(47,3) 37(16,8) 2(0,9) 23(10,4) 47(21,4) 7(3,2) 31,5 <0,001 Thu nhập riêng Không Có 52(23,6) 168(76,4) 67(30,45) 153(69,55) 2,59 0,10 7 Kinh tế Thiếu thốn Đủ sống 79(35,9) 141(64,1) 9(4,1) 211(95,9) 69,6 <0,0 01 Hôn nhân Không chồng Có chồng 113(51,4) 107(48,6) 7(3,2) 213(96,8) 128,7 <0,0 01 Sống với Gia đình Bên ngoài 160(72,7) 60(27,3) 219(99.5) 1(0,5) 66,2 <0,0 01 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, phụ nữ cả hai nhóm phá thai và giữ thai đều là dân tộc kinh, không có dân tộc khác. Phụ nữ ở nhóm phá thai có tuổi < 25 chiếm tỉ lệ 86,8% trong khi đó ở nhóm giữ thai là 57,7% cũng tương tự nghiên cứu của Akinrinola tình trạng phá thai ở tuổi < 25 cũng chiếm tỉ lệ cao ở một số nước như Cuba (1990), Bulgari, Estonia (1996)(1). Nghề nghiệp của phụ nữ ở hai nhóm có sự khác biệt, phụ nữ nhóm phá thai có nghề nghiệp là học sinh – sinh viên (7,3%) cao nhóm giữ thai (chỉ có 0,9%), phụ nữ nhóm giữ thai có nghề nghiệp là công nhân viên (16,8%), nông dân (10,4%), nội trợ (21,4%) nhiều hơn so với nhóm phá thai. Phụ nữ ở nhóm phá thai cho rằng kinh tế gia đình hiện tại là thiếu thốn chiếm tỉ lệ 35,9% trong khi đó ở nhóm giữ thai chỉ có 4,1%. Phụ nữ nhóm phá thai có 51,4% không có chồng và 27,3% không sống với gia đình trong khi đó phụ nữ nhóm giữ thai chỉ có 3,2% là không Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 3 có chồng và 0,5% không sống với gia đình. Các đặc điểm về nơi ở, tôn giáo, trình độ văn hóa, thu nhập riêng không có sự khác biệt giữa hai nhóm phá thai và giữ thai. Bảng 2 - Đặc điểm kinh nguyệt, nhận biết có thể có thai khi quan hệ tình dục, nhu cầu sinh sản, việc thực hiện các biện pháp tránh thai, hiểu biết về phá thai của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm phá thai n(%) Nhóm giữ thai n(%) χ 2 p Chu kỳ kinh Đều Không đều Không kinh 176(80) 43(19,5) 1(0,5) 176(80) 42(19,1) 2(0,9) 0,34 0,84 RK- RH Không Có 201(91,4) 19(8,6) 192(87,3) 28(12,7) 1,92 0,165 Nhu cầu sinh sản Không Có 170(77,3) 50(22,7) 14(6,4) 206(93,6) 227,3 <0,001 Có thể có thai khi QHTD Không Có 88(40) 132(60) 33(15) 187(85) 34,4 <0,001 Sd BPTT trước đây Có Không 88(40) 132(60) 91(41,4) 129(58,6) 0,084 0,771 Sd BPTT trong tháng có thai Có Không 90(40,9) 130(59,1) 23(10,45) 197(89,55) 53,45 <0,0001 PT là BPTT Có Không 73(33,2) 147(66,8) 42(19,1) 178(80,9) 11,3 0,001 PT ảnh hưởng sức khỏe Không Có 85(38,6) 135(61,4) 26(11,8) 194(88,2) 41,9 <0,001 PT ảnh hưởng tương lai sản khoa Không Có 117(53,2) 103(46,8) 33(15) 187(85) 71,37 <0,001 Đặc điểm kinh nguyệt, việc sử dụng các biện pháp tránh thai trước đây không có sự khác biệt giữa hai nhóm phá thai và giữ thai. Phụ nữ nhóm phá thai có 77,3% không có nhu cầu sinh sản trong lần có thai này và 40% không nghĩ có thai khi quan hệ tình dục trong khi đó phụ nữ nhóm giữ thai chỉ có 6,4% không có nhu cầu sinh sản và 15% không nghĩ có thai quan hệ tình dục. Chỉ có 10,45% phụ nữ nhóm giữ thai có sử dụng biện pháp tránh thai trong tháng có thai, trong khi đó 90/220 (40,9%) phụ nữ nhóm phá thai có sử dụng biện pháp tránh thai trong tháng có thai và tỉ lệ thực hiện đúng các biện pháp tránh thai là 12,2%; trong số này chỉ có 24 trường hợp (tỉ lệ 26,7%) uống thuốc ngừa thai dạng vĩ là biện pháp tránh thai có hiệu quả cao nhưng không có trường hợp nào dùng đúng, còn lại khoảng 3/4 các trường hợp dùng Postinor, bao cao su, xuất tinh ngoài âm đạo, ngừa thai theo vòng kinh là các biện pháp tránh thai có hiệu quả không cao. Mặc dù không muốn có thai và sinh con nhưng có đến 130/220 phụ nữ nhóm phá thai không dùng biện pháp tránh thai và lý do không dùng các biện pháp tránh thai là không nghĩ có thai (26,9%), sợ người khác biết có quan hệ tình dục (13,85%), không biết biện pháp tránh thai nào (27,7%), không tiếp cận được các biện pháp tránh thai (11,54%), một trong hai người không muốn sử dụng (10,76%). Phụ nữ nhóm phá thai hiểu biết không đúng về phá thai khá cao. Điều này cho thấy thực trạng đáng báo động của chiến lược giáo dục giới tính cũng như tuyên truyền phổ biến về kế hoạch hóa gia đình của chúng ta đối với các đối tượng vị thành niên, thanh thiếu niên, phụ nữ chưa có con còn rất hạn chế. Bảng 3 – Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với phá thai ở phụ nữ chưa có con Yếu tố OR hiệu chỉnh KTC 95% OR p Tuổi < 25 4,3 1,7 - 10,7 0,002 Công nhân viên 0,2 0,06 - 0,65 0,008 HS - SV 0,6 0,08 - 4,8 0,66 Nội trợ 0,5 0,16 - 1,78 0,3 Kinh tế thiếu thốn 16,4 5,1 - 53,2 <0,001 Không có chồng 16,5 4,8 - 56,2 <0,001 Không sống với gia đình 8,3 0,7 - 95,7 0,08 Không nghĩ có thai khi QHTD 1,7 0,7 - 4,2 0,2 Không có nhu cầu sinh sản 11,8 5 - 27,8 <0,001 Có sd BPTT trong tháng có 12,8 5 - 32,9 <0,001 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 4 Yếu tố OR hiệu chỉnh KTC 95% OR p thai PT là BPTT 0,6 0,2 - 1,66 0,37 PT không ảnh hưởng sức khỏe 1,03 0,36 - 2,9 0,94 PT không ảnh hưởng tương lai sản khoa 3,2 1,25 - 8,37 0,014 Tuổi < 25 là yếu tố nguy cơ làm tăng phá thai gấp 4,3 lần với p = 0,002 phù hợp với kết quả nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2001(5) và tại Quảng Nam năm 2005(6). Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm phá thai còn 0,2 lần với p = 0,008 phù hợp với nghiên cứu tại Quảng Nam năm 2005(6). Đối với phụ nữ có nghề nghiệp là công nhân viên tức là có công việc, thu nhập, kinh tế gia đình ổn định, họ có khuynh hướng lập gia đình và mong muốn sinh con, do đó họ có khuynh hướng giữ thai. Kinh tế thiếu thốn làm tăng phá thai gấp 16,4 lần với p < 0,001. Tương tự nghiên cứu của Jones RK(3) và của Diek Uygcer(2) cho thấy đa số phụ nữ nêu ra lý do phá thai là không đủ điều kiện kinh tế để sinh con, không đủ điều kiện đảm bảo nhu cầu nuôi con. Ngoài ra đa phần các gia đình nghèo thường đi đôi với không có công việc làm ổn định, trình độ văn hóa thấp nên ít hiểu biết và không tiếp cận được các biện pháp tránh thai. Vì vậy họ dễ có thai ngoài ý muốn và đi đến quyết định phá thai. Không có chồng làm tăng phá thai gấp 16,5 lần với p < 0,001. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh(5) và Quảng Nam(6), cho thấy các thai kỳ trước hôn nhân đa phần không được chấp nhận về mặt xã hội vì vậy họ thường kết thúc thai kỳ bằng cách phá thai. Không có nhu cầu sinh sản là yếu tố nguy cơ tăng phá thai gấp 11,8 lần với p < 0,001. Những phụ nữ chưa có con không muốn sinh con trong lần có thai này vì nhiều lý do khác nhau như: tuổi trẻ, chưa có việc làm ổn định, kinh tế còn nhiều khó khăn, chưa kết hôn. Sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả thấp và thực hiện không đúng trong tháng có thai là yếu tố nguy cơ làm tăng phá thai gấp 12,8 lần với p < 0,001. Khi người phụ nữ quyết định sử dụng một biện pháp tránh thai thì có nghĩa là họ không muốn có thai trong tháng đó, và nếu họ dùng biện pháp tránh thai có hiệu quả không cao và thực hiện không đúng thì rất dễ có thai ngoài ý muốn, khi đó họ sẳn sàng quyết định phá thai. Ngoài ra họ còn quyết định phá thai vì sợ tác dụng phụ của thuốc lên thai nhi. Yếu tố cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa làm tăng phá thai gấp 3,2 lần với p = 0,014. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễm Vân và cs(5) không biết tác hại của phá thai làm tăng nguy cơ phá thai gấp 10 lần hay của Lê Tự Phương Chi(4) cho thấy suy nghĩ đơn giản về phá thai làm tăng nguy cơ phá thai gấp 6 lần. KẾT LUẬN Tuổi < 25 làm tăng nguy cơ phá thai gấp 4,3 lần (KTC 95% OR = 1,74 – 10,76 ; p = 0,002). Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm nguy cơ phá thai còn 0,2 lần (KTC 95% OR = 0,06 – 0,65 ; p = 0,008). Kinh tế thiếu thốn làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,4 lần (KTC 95% OR = 5,1 – 53,2; p<,001). Không có chồng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,5 lần (KTC 95% OR = 4,8 – 56,2; p<0,001). Không có nhu cầu sinh sản làm tăng nguy cơ phá thai gấp 11,8 lần (KTC 95% OR = 5,0 – 27,8 ; p < 0,001). Sử dụng các BPTT có hiệu quả thấp và không đúng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 12,8 lần (KTC 95% OR = 5,05 – 32,9 ; p < 0,001). Cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa cũng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 3,2 lần (KTC 95% OR = 1,2 – 8,3 ; p = 0,014). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akinriola Bankole, Suseela Singh and Taylor Hass, “ Characteristics of women who obtain induced abortion: A wordwide review”, International Family Planning Prespective, 1999, 25(2), pp.68-77. 2. Diek Uygcer, Solim Erkaya, “Reason why women have induced abortion in a developing country”, European journal of Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 5 obstertrics and gynecology and reproductive Health 2001, June: 96(2), pp.211-214. 3. Jones RK, Darroch JE and Henshan SK. Patterns in the socioeconomic characteristics of women obtaining abortion in 2000- 2001. Perspectives on Sexual and Reproductuve Health, 2002, 34(5): 226-235. 4. Lê Tự Phương Chi (2003), “Các yếu tố quyết định nạo phá thai tại thành phố Hồ Chí Minh”, Nội san Sản Phụ khoa – Bình Dương 14 – 15/7/2004 trang 297-304. 5. Nguyen TDV, Nguyen QV, Trinh HP, Huynh NKT, Tran MT, Nguyen TTV, Nguyen DT, Goto A, “Factors related with induced abortion among primigravid women in Ho Chi Minh, Viet Nam”, Journal of Epideminology, 2002 September; 12(5), pp.375-382. 6. Nguyễn Thị Kiều Trinh. Các yếu tố liên quan đến nạo hút thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại BV Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ Y học. Đại học Y dược TP HCM. Năm 2005. 7. Stubblefiel PG., Carr-Ellis S, Kapp N (2007). “Family Planning”. Berek and Novak’s Gynecology. Lippincott William and Wilkins, 14th, pp.247-31. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 6 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_yeu_to_nguy_co_pha_thai_o_phu_nu_chua_co_con_tai_benh_vi.pdf
Tài liệu liên quan