Nghiên cứu này nhằm đo lường các yếu tố tác
động đến lòng trung thành của khách du lịch
Homestay tại Bến Tre. Về tổng thể, kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: lòng trung thành của khách du
lịch Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: sự hài
lòng, chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm
thực địa phương. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy: sự hài lòng của khách du lịch
Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: chất lượng
dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương.
Vì lý do này, điều quan trọng đối với các nhà
cung cấp dịch vụ Homestay là tập trung vào mong
muốn và nhu cầu của khách hàng trong thời gian
lưu trú của họ. Du lịch Homestay là một ngành
dịch vụ đặc biệt, nơi sự hiếu khách, sự tận tâm và
sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng (từ cơ bản
như thời gian nghỉ ngơi và giải trí đến sở thích cá
nhân cho thức ăn, đồ uống, các chương trình văn
hóa) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và lòng
trung thành của khách du lịch Homestay. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý
Homestay có thể thực hiện các biện pháp khác
nhau: (i) nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua:
nâng cao thái độ phục vụ thông qua các lớp đào tạo
kỹ năng phục vụ, thêm các chương trình miễn phí
trong việc đưa đón khách du lịch, công khai các
thông tin dịch vụ, các chương trình trong tour, đa
dạng và nâng cao hơn về các món ăn phục vụ; (ii)
duy trì và nâng cao chất lượng của các sản phẩm
ẩm thực nhưng vẫn đảm bảo an toàn về sức khỏe
cho du khách; (iii) tổ chức thường xuyên và nâng
cấp các hoạt động về văn hóa, tạo thêm điều kiện
cho du khách tương tác với nền văn hóa tại địa
phương để nâng cao lòng trung thành của khách du
lịch và sự hài lòng của khách du lịch với các dịch
vụ được cung cấp.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu trường hợp Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
5
Tóm tắt—Bài viết nhằm xác định và lượng hóa các
yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách du
lịch Homestay. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định
tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm cùng
10 khách hàng đang du lịch Homestay, nghiên cứu
định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực
tiếp 294 du khách sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến
Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) lòng trung
thành của du khách chịu tác động bởi: sự hài lòng,
chất lượng dịch vụ Homestay, tương tác văn hóa và
ẩm thực địa phương; (ii) sự hài lòng của khách hàng
chịu tác động bởi: chất lượng dịch vụ, tương tác văn
hóa và ẩm thực địa phương. Tuy nhiên, bài nghiên
cứu cũng có một số giới hạn nhất định: (i) bài nghiên
cứu chỉ thực hiện khảo sát 294 khách du lịch, (ii) bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện
bằng việc phỏng vấn trực tiếp (face to face) du khách
đang sử dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre, Việt
Nam.
Từ khóa—Chất lượng dịch vụ Homestay, du lịch
Homestay, lòng trung thành của du khách, Bến Tre
1 GIỚI THIỆU
inh tế Việt Nam kể từ sau khi đổi mới đã có
nhiều thay đổi trong cơ cấu, đáng chú ý là sự
chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ, tỷ trọng ngành dịch vụ đã có sự gia tăng
đáng kể, trong đó ngành dịch vụ du lịch chiếm một
trọng số không nhỏ và ngày càng lớn dần lên theo
sự hội nhập của đất nước. Sau khi gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO ngày 17/11/2006, cùng
với rất nhiều rào cản được tháo bỏ đã mở ra cơ hội
Ngày nhận bản thảo:16-10-2018, ngày chấp nhận đăng:
14-11-2018, ngày đăng: 24-11-2018.
Tác giả Nguyễn Văn Sĩ, công tác tại Trường Đại học Kinh tế
TPHCM, Email: nvs@ueh.edu.vn.
Tác giả Nguyễn Viết Bằng, công tác tại Trường Đại học Tài
Chính - Marketing, Email: bangnv@ueh.edu.vn
cho ngành du lịch Việt Nam phát triển, Nhà nước
đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn cần
phải được đầu tư tương xứng. Thực tế cho thấy
Việt Nam với lợi thế về tiềm năng du lịch (nhiều
cảnh quan thiên nhiên đẹp, bờ biển dài trải dọc đất
nước, có nhiều khu du lịch quốc gia được chú trọng
bảo tồn và phát triển, v.v.) và là nước có nền kinh
tế chính trị được cộng đồng thế giới đánh giá là ổn
định. Việt Nam trở thành tâm điểm thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài nước là điều hoàn
toàn dự đoán được.
Nếu như năm 2013 doanh thu từ du lịch chỉ đạt
200 nghìn tỷ thì đến hết năm 2017 con số này tăng
lên 510,9 nghìn tỷ (tăng lên khoảng 2,5 lần), lượng
khách quốc tế và nội địa đến Việt Nam cũng tăng
qua các năm, nếu như năm 2013 chỉ khoảng 7,5
triệu lượt khách quốc tế và 35 triệu lượt khách nội
địa thì đến hết năm 2017 con số này hầu như tăng
gấp đôi với khoảng 12,9 triệu lượt khách quốc tế và
73,2 triệu lượt khách nội địa (VietNam National
Administration of Tourism [46]).
Những năm gần đây, hành vi của khách du lịch
đến với Việt Nam đã có nhiều thay đổi, khách du
lịch muốn trải nghiệm chuyến du lịch của họ theo
nhiều cách khác nhau và du lịch Homestay là như
một hình thức du lịch mà họ muốn trải nghiệm. Du
lịch Homestay tại Việt Nam cho phép du khách
lướt qua cuộc sống hằng ngày của cư dân địa
phương và do đó họ được phục vụ và tương tác
hằng ngày với cuộc sống của người dân.
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng và lòng trung
thành của khách du lịch Homestay: Nghiên cứu
trường hợp Bến Tre
Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết Bằng
K
6 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
BẢNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA VIỆT NAM
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng doanh thu (nghìn tỷ) 200 230 337,8 400 510,9
Tổng lượng du khách đến Việt Nam
(triệu lượt)
42,5 46,3 65,4 72,0 86,1
Khách quốc tế (triệu lượt) 7,5 7,8 7,9 10,0 12,9
Khách nội địa (triệu lượt) 35,0 38,5 57,5 62,0 73,2
(Nguồn: VietNam National Administration of Tourism [46])
Bảng I cho thấy khách du lịch Việt Nam cũng
như khách quốc tế cũng có phần thay đổi so với
những năm trước, họ đòi hỏi cao hơn, quan tâm
nhiều đến giá trị và dịch vụ, họ cũng nắm bắt được
thông tin nhiều hơn trong xu thế hội nhập ngày
nay. Vậy các nhà quản lý khách sạn phải làm gì để
giải quyết vấn đề này? Có nhiều phương án để trả
lời câu hỏi trên tuy nhiên hiện tại đa phần các quản
lý khách sạn chưa hiểu du khách cần và muốn gì?
Vì nhu cầu của các du khách đã tăng cao theo nhịp
sống hiện đại? Chính vì thế làm thế nào để du
khách tiếp tục sử dụng các dịch vụ tại khách sạn thì
các nhà quản lý cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành của các du khách, nói cách
khác là phải tìm hiểu khách hàng cần gì? Đó là điều
quan trọng nhất đối với các nhà quản lý du lịch.
Việc tạo được lòng trung thành sẽ đem lại nhiều lợi
ích cho đơn vị du lịch nói chung và đơn vị kinh
doanh khách sạn nói riêng. Cụ thể: (i) lòng trung
thành của du khách đối với điểm đến sẽ đóng góp
quan trọng vào việc tăng lợi nhuận của công ty du
lịch và sự phát triển của ngành du lịch tại một điểm
đến nhất định (Chi & Qu [11]); (ii) chi phí để duy
trì lòng trung thành của du khách thấp hơn nhiều so
với chi phí để các doanh nghiệp thu hút du khách
mới (Beerli & Martin [6]).
Bài nghiên cứu được cấu trúc gồm 05 phần:
phần 1 giới thiệu về nghiên cứu, phần 2 trình bày
về tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu,
phần 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu, phần
4 trình bày về kết quả và thảo luận kết quả nghiên
cứu, và phần 5 trình bày về kết luận và hàm ý
nghiên cứu.
2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Du lịch Homestay
Du lịch Homestay là một loại hình du lịch gắn
liền với tự nhiên, văn hóa, và phong tục của địa
phương và nhắm đến một phân khúc khách du lịch
nhất định mong muốn có những trải nghiệm thực tế
(Jamal & cộng sự [25]). Du lịch Homestay tập
trung vào các sản phẩm và dịch vụ du lịch sinh thái
và cộng đồng, trong đó du khách lưu trú cùng tại
các hộ gia đình và tham gia các hoạt động hàng
ngày để trải nghiệm lối sống và văn hóa địa
phương (Ismail & cộng sự [23]) hoặc văn hóa và
phong tục địa phương để thu hút khách du lịch
(Biswakarma [7]).
Du lịch Homestay được định nghĩa là như một
hình thức du lịch mà du khách sẽ lưu trú tại các nhà
của người dân địa phương tại một điểm đến (Gu &
Wong [17]); như một hình thức du lịch mà du
khách trả tiền để ở lại nhà của người địa phương,
nơi mà có hoạt động tương tác giữa chủ nhà với
khách du lịch (Kontogeorgopoulos & cộng sự [28];
Lynch [32]); như một hình thức du lịch cho phép
khách du lịch ở lại với các gia đình được chọn,
tương tác với họ và trải nghiệm cuộc sống hàng
ngày trong văn hóa gia đình địa phương (Jamal &
cộng sự [25]). Chính vì vậy, du lịch Homestay hấp
dẫn đối với các khách du lịch yêu thích sự mới lạ,
yêu thích các hoạt động xã hội có tương tác với
người dân địa phương (Wang [47]).
Lòng trung thành
Lòng trung thành đóng vai trò quan trọng trong
lĩnh vực dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ du lịch
Homstay (Teong-Jin & cộng sự [45]).
Lòng trung thành của khách hàng được xem như
sự cam kết của khách hàng về việc mua trở lại các
hàng hóa hay dịch vụ trong tương lai (Oliver [35]).
Lòng trung thành của khách hàng nói lên xu hướng
của khách hàng mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ
của thương hiệu nào đó trong một tập các thương
hiệu cạnh tranh có mặt trên thị trường và lặp lại
hành vi này (Chaudhuri & Holbrook [8]).
Lòng trung thành của khách hàng có thể được
tiếp cận theo nhiều cách khác nhau: (i) tiếp cận
theo góc độ hành vi (Backman & Crompton [4];
Chaudhuri & Holbrook [8]; Iordanova [22];
Kabiraj & Shanmugan [26]; Yoon & Uysal [49] ),
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
7
(ii) theo góc độ thái độ (Backman & Crompton [4];
Chaudhuri & Holbrook [8]; Iordanova [22];
Kabiraj & Shanmugan [26]; Yoon & Uysal [49]),
và (iii) theo góc độ kết hợp (Backman & Crompton
[4]; Iordanova [22]; Yoon & Uysal [49];.
Tiếp cận dưới góc độ hành vi: cách tiếp cận này
xem xét lòng trung thành của khách hàng thông
qua hành động mua lặp lại, sử dụng thường xuyên
một sản phẩm/dịch vụ (Chaudhuri & Holbrook [8];
Kabiraj & Shanmugan [26]).
Tiếp cận dưới góc độ thái độ: cách tiếp cận này
này xem xét lòng trung thành của khách hàng
thông qua ý định của khách hàng trong việc tiêu
dùng sản phẩm/dịch vụ (Backman & Crompton
[4]; Chaudhuri & Holbrook [8]; Iordanova [22];
Kabiraj & Shanmugan [26]; Yoon & Uysal [49]).
Tiếp cận dưới góc độ kết hợp: cách tiếp cận này
xem xét lòng trung thành của khách hàng dựa vào
sự kết hợp giữa thái độ và hành vi của khách hàng
(Backman & Crompton [4]; Iordanova [22]; Yoon
& Uysal [49]). Theo cách tiếp cận này thì khách
hàng mua và trung thành với một thương hiệu cụ
thể thì phải có thái độ tích cực với thương hiệu đó
(Yoon & Uysal [49]).
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tiếp cận
lòng trung thành của khách du lịch dưới góc độ thái
độ, tức xem xét thái độ của khách du lịch trong việc
sử dụng trở lại du lịch Homestay.
Sự hài lòng
Sự hài lòng đóng vai trò quan trọng trong việc
lập kế hoạch cho các sản phẩm và dịch vụ du lịch
(Yoon & Uysal [49]).
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa như
là như là sự phản ứng của khách hàng đối với việc
được đáp ứng những mong muốn (Oliver [35]);
như là sự đánh giá của khách hàng đối với những
trải nghiệm tích cực và tiêu cực (Kozak &
Rimmington [29]); như là phản ứng của khách
hàng đối với sự khác biệt giữa cái mà khách hàng
mong muốn và cái nhận được (Zineldin [51]); như
một thái độ tổng thể của khách hàng đối với nhà
cung cấp dịch vụ, hoặc phản ứng cảm xúc của
khách hàng đối với sự khác biệt giữa những gì
khách hàng dự đoán và những gì họ nhận được,
liên quan đến việc thực hiện một số nhu cầu, mục
tiêu hoặc mong muốn của họ (Hansemark &
Albinsson [19]). Trong lĩnh vực du lịch, sự hài
lòng của du khách được xem như một trải nghiệm
của du khách đạt được sau một chuyến du lịch
(Baker & Crompton [5]); như là cảm giác thích thú
của du khách khi chất lượng du lịch vượt quá sự
mong đợi (Altunela & Erkurtb [3]).
Sự hài lòng của du khách đóng vai trò quan
trọng cho sự thành công của chiến lược Marketing
điểm đến vì nó ảnh hưởng đến lựa chọn điểm đến,
mức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trong khi đi nghỉ,
và quyết định trở lại của du khách (Kozak &
Rimmington [29]). Kết quả nghiên cứu của
Akhoondnejad [1], Lee và cộng sự [30], Orel và
Kara [36], Wu [48], Yoon và Uysal [49] đều cho
thấy: sự hài lòng của khách du lịch là yếu tố có tác
động đến lòng trung thành của họ. Vì vậy, nhóm
tác giả đưa ra giả thuyết H1 như sau:
H1: Sự hài lòng của du khách có tác động đến
lòng trung thành của họ (+)
Chất lượng dịch vụ Homestay
Từ khi lý thuyết chất lượng dịch vụ ra đời bởi
Parasuraman và cộng sự [37] thì thang đo
SERVQUAL được sử dụng rộng rãi để đo lường
chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh vực trong đó có
cả du lịch (Albacete-Saez & cộng sự [2]).
Chất lượng dịch vụ được xem như là khoảng
cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận
thức của họ khi sử dụng qua dịch vụ (Parasuraman
& cộng sự [37]); như mức độ mà dịch vụ đáp ứng
những mong đợi của khách hàng (Lewis &
Mitchell [31]). Trong lĩnh vực du lịch, chất lượng
dịch vụ du lịch được xem xét như sự đánh giá của
khách hàng về sự vượt trội của sản phẩm hay dịch
vụ (Fuchs & Weiermair [14]); như là sự so sánh
của khách du lịch về sự kỳ vọng và những gì mà họ
nhận được sau khi trải nghiệm (Albacete-Saez &
cộng sự [2]). Trong lĩnh vực du lịch, chất lượng
dịch vụ du lịch được xem là sự đánh giá chủ quan
của khách du lịch về khoảng cách dịch vụ mà họ kỳ
vọng và họ nhận được (Ivyanno & Nila [24]). Như
vậy, chất lượng dịch vụ Homestay được xem xét
như là sự đánh giá của khách du lịch về khoảng
cách giữa kỳ vọng và nhận được về dịch vụ
Homestay mà họ trải nghiệm.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ
ra rằng chất lượng dịch vụ du lịch tốt sẽ làm gia
tăng sự hài lòng của khách du lịch (Akhoondnejad
[1], Chen & cộng sự [9], Ekinci & cộng sự [13];
Ivyanno & Nila [24] ; Lee & cộng sự [30]; Orel &
Kara [36]; Rajaratnam & cộng sự [38]), và lòng
trung thành của họ (Akhoondnejad [1], Chen &
cộng sự [9]; Ekinci & cộng sự [13]; Orel & Kara
8 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
[36]; Teong-Jin & cộng sự [45]). Vì vậy, nhóm tác
giả đề xuất giả thuyết H2, H3 như sau:
H2: Chất lượng dịch vụ Homestay có tác động
đến lòng trung thành của du khách (+)
H3: Chất lượng dịch vụ Homestay có tác động
đến sự hài lòng của du khách (+)
Tương tác văn hóa
Văn hóa bao gồm các giá trị, đạo đức, biểu
tượng, biểu hiện vật lý và hành vi bị chi phối bởi
một thế giới riêng biệt (Gnoth & Zins [16]). Liên
hệ, hoặc liên hệ văn hóa, là một thuật ngữ chung
được các nhà khảo cổ sử dụng để chỉ các nhóm
người đến hoặc giữ liên lạc trong nhiều ngày, nhiều
năm, nhiều thế kỷ, hoặc thậm chí hàng nghìn năm
(Silliman [43]).
Tương tác văn hóa được định nghĩa là bất kỳ
trường hợp trao đổi trực tiếp, kéo dài nào giữa các
thành viên của các đơn vị xã hội không có chung
danh tính (Schortman & Urban [41]). Theo Gosden
[15] một nền văn hóa bị cô lập không tồn tại vì tất
cả các hình thức văn hóa về bản chất đều tiếp xúc
với người khác, nên sự tiếp xúc văn hóa là một yếu
tố cơ bản của con người (Gosden [15]). Trong lĩnh
vực du lịch, tương tác văn hóa được xem như một
khái niệm mới nhằm đo lường mục đích và những
trải nghiệm của du khách tương tác với một nền
văn hóa khác (Gnoth & Zins [16]); như các nhóm
khách du lịch đến hoặc giữ liên lạc trong nhiều
ngày tại một địa điểm du lịch văn hóa cụ thể (Chen
& Rahman [10]).
Kết quả nghiên cứu các các nhà khoa học trong
lĩnh vực du lịch cho thấy: tương tác văn hóa là yếu
tố tác động đến sự hài lòng (Dahles [12]; Romao &
cộng sự [40]; Zeng [50]) và ý định quy trợ lại của
du khách (Chen & Rahman [10]; Romao & cộng sự
[40]). Vì vậy, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết H4,
H5 như sau:
H4: Tương tác văn hóa có tác động đến lòng
trung thành của du khách (+)
H5: Tương tác văn hóa có tác động đến sự hài
lòng của du khách (+)
Ẩm thực địa phương
Ẩm thực địa phương được định nghĩa như các
sản phẩm và thức uống được sản xuất tại địa
phương hoặc mang nhãn mác của một địa phương
(Kim & cộng sự [27]; Nummedal & Hall [33]). Tác
giả Sengel và cộng sự [42] cho rằng ngoài việc đáp
ứng nhu cầu vật chất thì ẩm thực địa phương mở ra
cơ hội cho khách du lịch biết về con người, về địa
lý và nền văn hóa của địa phương và đây cũng là
nhân tố làm tăng giá trị của điểm đến vì khách hàng
có thể thích thú với ẩm thực của địa phương đó.
Việc sử dụng ẩm thực địa phương của khách du
lịch giúp họ có thể nhận ra được danh tính của địa
phương đó (Harrington & Ottenbacher [20]) vì ẩm
thực của địa phương phản ánh bản sắc văn hóa, xã
hội của địa phương và đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn điểm đến của khách hàng
(Sengel & cộng sự [42]).
Kết quả nghiên cứu của tác giả Chen và Huang
[10], Suhartanto và cộng sự [44] cho thấy: ẩm thực
của địa phương là yếu tố có tác động đến sự hài
lòng và lòng trung thành của khách du lịch. Vì vậy,
nhóm tác giả đưa ra giả thuyết H6 và H7 như sau:
H6: Ẩm thực địa phương có tác động đến lòng
trung thành của du khách (+)
H7: Ẩm thực địa phương có tác động đến sự hài
lòng của du khách (+)
Các giả thuyết được sơ lược theo hình 1
Hình 1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Về quy trình nghiên cứu
Bài viết kết hợp giữa nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được
thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung với
10 du khách (05 khách du lịch nước ngoài sử dụng
tiếng Anh, và 05 khách du lịch Việt Nam) đang sử
dụng dịch vụ Homestay tại Bến Tre vào tháng
2/2018 tại 02 phòng họp của Cục Thống kê Bến
Tre (01 phòng để thực hiện thảo luận nhóm cùng
05 khách du lịch nước ngoài sử dụng tiếng Anh, và
01 phòng để thực hiện thảo luận nhóm cùng 05
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
9
khách du lịch Việt Nam) nhằm xác định lại mô
hình nghiên cứu và điều chỉnh các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
Về điều chỉnh mô hình nghiên cứu: (i) 10/10
khách du lịch đều cho rằng: lòng trung thành của
khách du lịch Homestay chịu tác động trực tiếp
bởi: sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, tương tác văn
hóa và ẩm thực địa phương; (ii) 10/10 khách du
lịch đều cho rằng: sự hài lòng của khách du lịch
Homestay chịu tác động trực tiếp bởi chất lượng
dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương.
Về điều chỉnh các biến quan sát: Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy: 28 biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu đã được hình
thành. Cụ thể: Chất lượng dịch vụ Homestay được
đo lường bởi 04 biến quan sát, tương tác văn hóa
được đo lường bởi 11 biến quan sát, ẩm thực địa
phương được đo lường bởi 05 biến quan sát, sự hài
lòng của du khách được đo lường bởi 04 biến quan
sát, lòng trung thành được đo lường bởi 04 biến
quan sát. Tất cả các biến quan sát đều sử dụng
thang đo Liket với 05 điểm với 1 là rất không đồng
ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp (face to face) với
294 khách du lịch đang sử dụng dịch vụ Homestay
tại Bến Tre theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện
bằng 02 bảng hỏi có được từ kết quả nghiên cứu
định tính (01 bảng bằng tiếng Việt dành cho khách
du lịch là người Việt Nam và 01 bảng bằng tiếng
Anh dành cho khách du lịch là người nước ngoài sử
dụng tiếng Anh). Mỗi câu trả lời mất khoảng 30
phút. Cuộc khảo sát được tiến hàng vào tháng
4/2018 và được thực hiện bởi Cục thống kê Bến
Tre.
3.2 Về kỹ thuật xử lý dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập từ các đối tượng khảo
sát được đánh giá bằng công cụ phân tích độ tin cậy
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, EFA, CFA và
mô hình SEM để kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu.
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Kết quả mẫu cuối cùng trong nghiên cứu này là
294 phiếu trả lời hợp lệ. Trong 294 phiếu trả lời
hợp lệ có 122 đáp viên là nam (41,5%), 172 đáp
viên là nữ (58,5%); 188 đáp viên còn độc thân
(64,9%), 106 đáp viên đã lập gia đình (36,1%); 251
đáp viên lần đầu tiên du lịch Homestay tại Bến Tre
(85,4%), 43 đáp viên trên 01 lần du lịch Homestay
tại Bến Tre (14,6%); 27 đáp viên đi du lịch một
mình (9,2%), 32 đáp viên là đi cùng người yêu
(10,9%), 93 đáp viên đi cùng với người thân trong
gia đình (31,6%) và 142 đáp viên là đi cùng bàn bè
(48,3%); 267 đáp viên có thời gian lưu trú từ 1 đến
3 đêm (90,8%), 20 đáp viên có thời gian lưu trú từ
4 đến 6 đêm (6,8%), và 7 đáp viên có thời gian lưu
trú trên 6 đêm (2,4%). Kết quả thống kê mô tả mẫu
nghiên cứu được trình bày như bảng II.
BẢNG II
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần suất %
Giới tính
Nam 122 41,5
Nữ 172 58,5
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 188 64,9
Đã lập gia đình 106 36,1
Số lần du lịch Homestay
Lần đầu tiên 251 85,4
Nhiều hơn 1 lần 43 14,6
Thành phần đi du lịch
Du lịch một mình 27 9,2
Đi cùng người yêu 32 10,9
Đi cùng gia đình 93 31,6
Đi cùng bạn bè 142 48,3
Thời gian lưu trú
Từ 1 đến 3 đêm 267 90,8
Từ 4 đến 6 đêm 20 6,8
Trên 6 đêm 7 2,4
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
10 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
4.2 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3
cho thấy: 28 biến quan sát được sử dụng để đo
lường 05 khái niệm nghiên cứu thì có 07 biến quan
sát (CC2: Tôi thích trải nghiệm nhiều hơn là chỉ tổ
chức các sự kiện liên quan đến văn hóa tại đây;
CC3: Tôi muốn tìm hiểu thêm về văn hóa ở đây;
CC4: Tôi thích quan sát xem sự khác biệt của nền
văn hóa như thế nào hơn là thực sự gặp gỡ và tương
tác với những người từ nền văn hóa đó; CC5: Tôi
muốn biết nhiều người hơn từ nền văn hóa này;
CC7: Tôi rất muốn tìm hiểu về văn hóa này; CC8:
Tôi muốn nhìn thế giới qua con mắt của những
người từ nền văn hóa này; CC9: Tôi thích dành thời
gian tìm hiểu về văn hóa này) bị loại vì có hệ số
tương quan biến với tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại,
21 biến quan sát còn lại đều thỏa mãn điều kiện
trong phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha nên được sử dụng cho mục
tiếp theo (hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6, và tương
quan biến - tổng > 0,3, Nunnally & Burnstein
[34]).
BẢNG III
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU
Khái niệm Cronbach’s
Alpha
Nguồn
Chất lượng dịch vụ
QL1: Nhà cung cấp Homestay cung cấp dịch vụ với thái độ phục vụ tốt
0,847
Teong-Jin và cộng
sự [45]
QL2: Nhà cung cấp Homestay cung cấp dịch vụ đưa đón miễn phí
QL3: Nhà cung cấp Homestay cung cấp các thông tin dịch vụ (nơi ở tại địa phương,
kế hoạch tour)
QL4: Nhà cung cấp Homestay cung cấp dịch vụ ăn uống chất lượng (bữa ăn sáng đa
dạng và tươi ngon)
Ẩm thực địa phương
LF1: Thức ăn tại Bến Tre có thương hiệu và bao bì đóng gói đẹp
0,846
Suhartanto và
cộng sự [44]
LF2: Ẩm thực tại Bến Tre là độc đáo
LF3: Ẩm thực tại Bến Tre có chất lượng
LF4: Ẩm thực tại Bến Tre có tính xác thực
LF5: Ẩm thực tại Bến Tre có hương vị ngon
Tương tác văn hóa
CC1: Tôi thích tìm hiểu về các phong tục, nghi thức và lối sống khác nhau
0,846
Gnoth và Zins
[16]; Chen và
Rahman [10]
CC6: Tôi càng thấy, nghe và cảm nhận về văn hóa tại Bến Tre, tôi càng muốn trải
nghiệm
CC10: Tôi muốn tham gia vào các hoạt động văn hóa
CC11: Tương tác với nền văn hóa tại Bến Tre là một phần rất quan trọng trong
chuyến du lịch của tôi
Hài lòng của du khách
SAT1: Tôi cảm thấy nhiều lợi ích khi du lịch đến du lịch tại Bến Tre
0,843
Rasoolimanesh và
cộng sự [39]
SAT2: Chuyến đi du lịch rất đáng giá
SAT3: Chuyến du lịch rất tốt giống như những gì tôi mong đợi
SAT4: Nếu có cơ hội, tôi sẽ quay trở lại Bến Tre để du lịch
Trung thành của du khách
LO1: Tôi luôn lựa chọn dịch vụ Homestay tại Bến Tre như là sự lựa chọn đầu tiên của
tôi so với các Homestay khác
0,883
Teong-Jin và cộng
sự [45]
LO2: Tôi hài lòng với chuyến du lịch Homestay tại Bến Tre
LO3: Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ Homestay tại Bến Tre đến những khách du kịch khác
LO4: Tôi sẽ không chuyển sang dịch vụ Homestay khác cho lần du lịch kế tiếp
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018)
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
11
4.3 Kết quả EFA
Kết quả phân tích EFA được trình bày trong
bảng 4 và bảng 5 cho thấy: các biến quan sát đều
đạt yêu cầu về giá trị. Cụ thể: EFA các yếu tố tác
động đến lòng trung thành của khách du lịch được
trích thành 04 yếu tố tương ứng với các biến đo
lường của 04 khái niệm với tổng phương sai trích
là 66,950% tại Eigenvalue là 2,619; EFA lòng
trung thành được trích thành 01 yếu tố với phương
sai trích là 73,945% tại Eigenvalue là 2,958.
BẢNG IV
KẾT QUẢ EFA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4
LF3 0,768
LF1 0,763
LF4 0,758
LF2 0,755
LF5 0,720
CC6 0,800
CC1 0,799
CC10 0,789
CC11 0,739
QL1 0,792
QL4 0,763
QL3 0,753
QL2 0,751
SAT3 0,783
SAT1 0,751
SAT2 0,748
SAT4 0,699
Eigenvalue 3,172 2,822 2,769 2,619
Phương sai trích 18,658 16,601 16,287 15,404
Tổng phương sai trích 18,658 35,259 51,546 66,950
KMO 0,915
Kiểm định Bartlett
Chi2 2296,381
df 136
Sig. 0,000
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
BẢNG V
KẾT QUẢ EFA LÒNG TRUNG THÀNH
Biến quan sát
Nhân tố
1
LO1 0,868
LO3 0,858
LO4 0,857
LO2 0,856
12 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
Eigenvalue 2,958
Phương sai trích 73,945
KMO 0,839
Kiểm định Bartlett
Chi2 608,595
df 6
Sig. 0,000
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
4.4 Kết quả CFA
Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp, và
phương sai trích
Kết quả kiểm định được trình bày như bảng 6
cho thấy: tất cả các thang đo đều yêu cầu về độ tin
cậy tổng hợp và phương sai trích.
BẢNG VI
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY TỔNG HỢP, VÀ PHƯƠNG SAI TRÍCH
Khái niệm Ký hiệu
Số biến quan
sát
Độ tin cậy tổng
hợp
Phương sai trích
Chất lượng dịch vụ Homestay QL 4 0,848 0,853
Tương tác văn hóa CC 4 0,846 0,578
Ẩm thực địa phương LF 5 0,847 0,525
Sự hài lòng của du khách SAT 4 0,843 0,574
Lòng trung thành của du khách LOY 4 0,882 0,652
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
Kết quả kiểm định giá trị hội tụ, giá trị phân
biệt và tính đơn hướng của các khái niệm
nghiên cứu
Kết quả được trình bày như hình 2 và bảng 7 cho
thấy: mô hình có giá trị Chi2 = 152,970; df = 179;
Cmin/df = 0,860 với giá trị p – value = 0,912 (điều
kiện phù hợp: p > 0,05, Hair & cộng sự [18]), thêm
vào đó, các chỉ số đo lường mức độ phù hợp khác
như TLI = 1,0009; CFI = 1,000; RMSEA = 0,000
đều phù hợp (điều kiện phù hợp: TLI > 0,90, Hair
& cộng sự [18]; CFI > 0,90, Hu & Bentler [21];
RMSEA < 0,07, Hair & cộng sự [18]). Do vậy, mô
hình tới hạn đạt độ tương thích với dữ liệu thị
trường. Bên cạnh đó, các hệ số tương quan kèm với
sai lệch chuẩn cho thấy chúng đều khác với 1 (hay
nói cách khác, các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị
phân biệt); sai số của các biến đo lường không có
tương quan với nhau, các trọng số (λi) đều lớn hơn
0,5 và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan
sát đều đạt được giá trị phân biệt, giá trị hội tụ và
tính đơn hướng.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
13
Chi2 = 152,970; Df = 179; Cmin/df = 0,86; p = 0,912;
TLI = 1,009; CFI = 1,000; RMSEA = 0,000
Hình 2. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt, giá trị hội tụ và tính đơn hướng
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
BẢNG VII
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT
Hệ số ước lượng Sai số C.R. P
QL LF 0,115 0,019 6,101 ***
QL CC 0,284 0,044 6,420 ***
QL SAT 0,388 0,055 7,122 ***
QL LO 0,417 0,055 7,621 ***
LF CC 0,092 0,019 4,883 ***
LF SAT 0,161 0,025 6,556 ***
LF LO 0,193 0,026 7,550 ***
CC SAT 0,396 0,057 6,899 ***
CC LO 0,452 0,059 7,670 ***
SAT LO 0,626 0,073 8,573 ***
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
4.5 Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
nghiên cứu
Về kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả được trình bày như hình 3 cho thấy: mô
hình có giá trị Chi2 = 296,218, df = 182, Cmin/df =
1,628 với giá trị p = 0,000 (< 0,05) thì chưa phù
hợp do quy mô mẫu nghiên cứu (do nhóm tác giả
chỉ khảo sát 294 khách du lịch). Tuy nhiên, các chỉ
số đo lường mức độ phù hợp khác như TLI =
0,957, CFI = 0,963 và RMSEA = 0,046 đều phù
hợp. Vì vậy, vẫn có thể kết luận rằng mô hình
nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị
trường.
14 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
Chi2 = 269,218; Df = 182; Cmin/df = 1,628; P = 0,000;
TLI = 0,957; CFI = 0,963; RMSEA = 0,046
Hình 3. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả được trình bày như bảng 8 cho thấy: tất
cả các giả thuyết đều được chấp nhận với mức ý
nghĩa 5%, độ tin cậy 95%.
BẢNG VIII
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ
Hệ số ước lượng
(chưa chuẩn hóa)
Hệ số ước lượng
(chuẩn hóa)
Sai số C.R. P Kết luận
SAT <- CC 0,403 0,389 0,068 5,892 *** Chấp nhận H5
SAT <- LF 0,783 0,333 0,151 5,181 *** Chấp nhận H7
SAT <- QL 0,448 0,406 0,073 6,102 *** Chấp nhận H3
LO <- CC 0,304 0,320 0,060 5,107 *** Chấp nhận H4
LO <- LF 0,711 0,329 0,131 5,421 *** Chấp nhận H6
LO <- QL 0,221 0,218 0,062 3,594 *** Chấp nhận H2
LO <- SAT 0,372 0,405 0,073 5,084 *** Chấp nhận H1
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2018)
Về thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy
Một là, lòng trung thành của khách du lịch
Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: sự hài lòng
(Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với
nghiên cứu của Yoon & Uysal [49]; Lee & cộng sự
[30]; Orel & Kara [36]; Wu [48]; Akhoondnejad
[1]), chất lượng dịch vụ (Kết quả nghiên cứu này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Ekinci &
cộng sự [13]; Chen & cộng sự [9]; Orel & Kara
[36]; Teong-Jin & cộng sự [45]; Akhoondnejad
[1]), tương tác văn hóa (Kết quả nghiên cứu này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Romao &
cộng sự [40]; Chen & Rahman, [10]) và ẩm thực
địa phương (Kết quả nghiên cứu này cũng tương
đồng với nghiên cứu của Chen & Huang [10];
Suhartanto & cộng sự [44]). Điều này có nghĩa là:
(i) Khi khách du lịch cảm thấy hài lòng với dịch
vụ Homestay thông qua việc đánh giá cao chuyến
du lịch Homestay, cảm thấy nhiều lợi ích khi du
lịch Homestay, và chuyến du lịch đáp ứng được
những mong đợi của du khách thì du khách trung
thành với du lịch Homestay, tức có ý định quy trở
lại để thực hiện du lịch;
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
15
(ii) Khi khách du lịch cho rằng Homestay cung
cấp dịch vụ với thái độ tốt, cung cấp dịch vụ đưa
đón miễn phí, cung cấp các thông tin cho chuyến đi
tốt, cung cấp các dịch vụ cho bữ ăn đạt tốt thì họ sẽ
có ý định quay trở lại để thực hiện chuyến đi;
(iii) Khi khách du lịch cho rằng các ẩm thực tại
Bến Tre có thương hiệu và bao bì đóng gói đẹp,
độc đáo, chất lượng tốt, hương vị ngon thì họ sẽ có
ý định quay trở lại để thực hiện chuyến đi;
(iv) Khi khách du lịch muốn tìm hiểu về các
phong tục, nghi thức và lối sống khác nhau, muốn
trải nghiệm thêm nữa với nền văn hóa tại Bến Tre,
muốn tham gia vào các hoạt động văn hóa, muốn
tương tác với nền văn hóa tại Bến Tre thì họ sẽ có ý
định quay trở lại để thực hiện chuyến đi;
Hai là, sự hài lòng của khách du lịch Homestay
chịu tác động trực tiếp bởi: chất lượng dịch vụ (Kết
quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Ekinci & cộng sự [13]; Chen & cộng sự
[9]; Lee & cộng sự [30]; Ivyanno & Nila [24]; Orel
& Kara [36]; Rajaratnam & cộng sự [38];
Akhoondnejad [1]), tương tác văn hóa (Kết quả
nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Dahles [12]; Romao & cộng sự [40]; Zeng
[50]) và ẩm thực địa phương (Kết quả nghiên cứu
này cũng tương đồng với nghiên cứu của Chen &
Huang [10]; Suhartanto & cộng sự [44]). Điều này
có nghĩa là:
(i) Khi khách du lịch cho rằng Homestay cung
cấp dịch vụ với thái độ tốt, cung cấp dịch vụ đưa
đón miễn phí, cung cấp các thông tin cho chuyến đi
tốt, cung cấp các dịch vụ cho bữ ăn đạt tốt thì sẽ
làm cho họ hài lòng;
(ii) Khi khách du lịch cho rằng các ẩm thực tại
Bến Tre có thương hiệu và bao bì đóng gói đẹp,
độc đáo, chất lượng tốt, hương vị ngon thì sẽ làm
cho họ hài lòng;
(iii) Khi khách du lịch muốn tìm hiểu về các
phong tục, nghi thức và lối sống khác nhau, muốn
trải nghiệm thêm nữa với nền văn hóa tại Bến Tre,
muốn tham gia vào các hoạt động văn hóa, muốn
tương tác với nền văn hóa tại Bến Tre thì sẽ làm
cho họ hài lòng.
5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đo lường các yếu tố tác
động đến lòng trung thành của khách du lịch
Homestay tại Bến Tre. Về tổng thể, kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng: lòng trung thành của khách du
lịch Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: sự hài
lòng, chất lượng dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm
thực địa phương. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy: sự hài lòng của khách du lịch
Homestay chịu tác động trực tiếp bởi: chất lượng
dịch vụ, tương tác văn hóa và ẩm thực địa phương.
Vì lý do này, điều quan trọng đối với các nhà
cung cấp dịch vụ Homestay là tập trung vào mong
muốn và nhu cầu của khách hàng trong thời gian
lưu trú của họ. Du lịch Homestay là một ngành
dịch vụ đặc biệt, nơi sự hiếu khách, sự tận tâm và
sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng (từ cơ bản
như thời gian nghỉ ngơi và giải trí đến sở thích cá
nhân cho thức ăn, đồ uống, các chương trình văn
hóa) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và lòng
trung thành của khách du lịch Homestay. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý
Homestay có thể thực hiện các biện pháp khác
nhau: (i) nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua:
nâng cao thái độ phục vụ thông qua các lớp đào tạo
kỹ năng phục vụ, thêm các chương trình miễn phí
trong việc đưa đón khách du lịch, công khai các
thông tin dịch vụ, các chương trình trong tour, đa
dạng và nâng cao hơn về các món ăn phục vụ; (ii)
duy trì và nâng cao chất lượng của các sản phẩm
ẩm thực nhưng vẫn đảm bảo an toàn về sức khỏe
cho du khách; (iii) tổ chức thường xuyên và nâng
cấp các hoạt động về văn hóa, tạo thêm điều kiện
cho du khách tương tác với nền văn hóa tại địa
phương để nâng cao lòng trung thành của khách du
lịch và sự hài lòng của khách du lịch với các dịch
vụ được cung cấp.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng có một số hạn
chế nhất định: (i) bài viết chỉ thực hiện khảo sát
294 khách du lịch bằng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện thông qua Cục thống kê Bến Tre nên
chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu; (ii) bài
viết chỉ tiếp cận lòng trung thành dựa trên thái độ
của khách hàng mà chưa nghiên cứu theo góc độ
hành vi hay góc độ kết hợp./.
16 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Akhoondnejad, A. (2016). Tourist loyalty to a local
cultural event: The case of Turkmen handicrafts festival.
Tourism Management, 52, 468–477.
[2] Albacete-Saez, C. A., Fuentes-Fuentes, M. M., &
Llorens-Montes, F. J. (2007). Service quality
measurement in rural accommodation. Annals of
Tourism Research, 34(1), 45– 65.
[3] Altunel, M. C., & Erkurtb, B. (2015). Cultural tourism in
Istanbul: The mediation effect of tourist experience and
satisfaction on the relationship between involvement and
recommendation intention. Journal of Destination
Marketing and Management, 4(4), 213–221.
[4] Backman, S. J & Crompton, J. L. (1991). The usefulness
of selected variables for predicting activity loyalty,
Leisure Sciences. An Interdisciplinary Journal, 13(3),
205–220.
[5] Baker, D. A., & Crompton, J. L. (2000). Quality,
satisfaction and behavioral intentions. Annals of Tourism
Research, 27(3), 785–804.
[6] Beerli, A., & Martin, J. D. (2004). Factors influencing
destination image. Annals of Tourism Research, 31(3),
657–681.
[7] Biswakarma, G. (2015). On the Dimensionality of
Measuring Tourist Satisfaction Towards Homestay.
International Journal of Hospitality & Tourism Systems,
8(2), 51–63.
[8] Chaudhuri, A., & Holbrook, M. B. (2001). The chain of
effects from brand trust and brand affect to brand
performance: The role of brand loyalty. Journal of
Marketing, 65(2), 81–93.
[9] Chen, C. M., Lee, H. T., Chen, S. H., & Huang, T. H.
(2011). Tourist behavioural intentions in relation to
service quality and customer satisfaction in Kinmen
National Park, Taiwan. International Journal of Tourism
Research, 13, 416–432.
[10] Chen, H., & Rahman, I. (2018). Cultural tourism: An
analysis of engagement, cultural contact, memorable
tourism experience and destination loyalty. Tourism
Management Perspectives, 26,153–163.
[11] Chi, C. G. Q., & Qu, H. (2008). Examining the structural
relationships of destination image, tourist satisfaction
and destination loyalty: An integrated approach. Tourism
Management, 29, 624–636.
[12] Dahles, H. (1998). Redefining Amsterdam as a Tourist
Destination. Annals of Tourism Research, 25, 55–69.
[13] Ekinci, Y., Prokopaki, P., & Cobanoglu, C. (2003).
Service quality in Cretan accommodations: marketing
strategies for the UK holiday market. International
Journal of Hospitality Management, 22(1), 47–66.
[14] Fuchs, M., & Weiermair, K. (2003). New perspectives of
satisfaction research in tourism destinations. Tourism
Review, 58(3), 6–14.
[15] Gosden, C. (2004). Archaeology and colonialism:
Cultural contact from 5000 BC to the present. Cambridge
University Press.
[16] Gnoth, J., & Zins, A. H. (2013). Developing a tourism
cultural contact scale. Journal of Business Research, 66,
738–744.
[17] Gu, M., & Wong, P. P. (2006) .Residents’ perception of
tourism impacts: A case study of Homestay operators in
Dachangshan Dao, North-East China. Tourism
Geographies, 8(3), 253–273.
[18] Hair, J., Aderson, R., Tatham, P., & Black, W. (2006).
Multivariate data analysis, 6th ed. Prentice- Hall, Upper
Saddle River, N.J.
[19] Hansemark, O. C., & Albinsson, M. (2004). Customer
satisfaction and retention: the experiences of individual
with employees. Managing Service Quality, 14(1),
40–57.
[20] Harrington, R. J., & Ottenbacher, M. C. (2010). Culinary
tourism-a case study of the gastronomic capital. Journal
of Culinary Science & Technology, 8(1), 14–32.
[21] Hu, L. T., & Bentler, P. M. (1999). Evaluating model fit.
In R. H. Hoyle (Ed.), Structural equation modeling:
Concepts, issues, and applications (76–99). Thousand
Oaks, CA: Sage.
[22] Iordanova, E. (2016). Tourisum destination image as an
antecedent of destination loyalty: The case of Linz,
Austria. European Journal of Tourism Research, 16,
214–232.
[23] Ismail, M. N. I., Hanafiah, M. H., Aminuddin, N., &
Mustafa, N. (2016). Community-Based Homestay
Service Quality, Visitor Satisfaction, and Behavioral
Intention. Procedia - Social and Behavioral Sciences,
222, 398–405.
[24] Ivyanno, C., & Hidayat, N (2012). The Influence of
Service Quality and Tourist Satisfaction on Future
Behavioral Intentions: The Case Study of Borobudur
Temple as a UNESCO World Culture Heritage
Destination. IPEDR, 50(19), 89–97.
[25] Jamal, S. A., Othman, N., & Muhammad, N. M. N.
(2011). Tourist perceived value in a community-based
Homestay visit: an investigation into the functional and
experiential aspect of value. Journal of Vacation
Marketing, 17(1), 5–15.
[26] Kabiraj, S., & Shanmugan, J. (2011). Development of a
conceptual framework for brand loyalty: A Euro
Mediterranean perspective. Journal of Brand
Management, 18, 285–299.
[27] Kim, Y. G., Eves, A., & Scarles, C. (2009). Building a
model of local food consumption on trips and holidays:
A grounded theory approach. International Journal of
Hospitality Management, 28, 423–431
[28] Kontogeorgopoulos, N., Churyen, A., & Duangsaeng, V.
(2015). Homestay Tourism and the Commercialization
of the Rural Home in Thailand. Asia Pacific Journal of
Tourism Research, 20(1), 29–50.
[29] Kozak, M., & Rimmington, M. (2000). Tourist
satisfaction with Mallorca, Spain, as an off-season
holiday destination. Journal of Travel Research, 38(3),
260–269.
[30] Lee, S., Jeon, S., & Kim, D. (2011). The impact of tour
quality and tourist satisfaction on tourist loyalty: The
case of Chinese tourists in Korea. Tourism Management,
32, 1115–1124.
[31] Lewis, B. R., & Mitchell, V. W. (1990). Defining and
Measuring the Quality of Customer Service. Marketing
Intelligence & Planning, 8(6), 11–17
[32] Lynch, P. A. (2005). Sociological impressionism in a
hospitality context. Annals of Tourism Research, 32(3),
527–548.
[33] Nummedal, M., & Hall, M. (2006). Local food and
tourism: an investigation of the New Zealand South
Island’s bed and breakfast section’s use and perception
of local food. Tourism Review International, 9, 365–378.
[34] Nunnally, J. C., & Burnstein, I. H. (1994). Psychometric
Theory (3rd ed.) NewYork: McGraw–Hill.
[35] Oliver, R. L. 1997. Satisfaction: A Behavioral
Perspective on the consumer. New York: McGraw Hill.
[36] Orel, F. D., & Kara, A. (2014). Supermarket self
checkout service quality, customer satisfaction, and
loyalty: empirical evidence from an emerging market.
Journal of Retailing and Consumer Services, 21(2),
118–129.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:
CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 3, 2018
17
[37] Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988).
SERVQUAL: A multiple item scale for measuring
consumer perception of service quality. Journal of
Retailing, 64(1), 12–37.
[38] Rajaratnam, S. D., Munikrishnan, U. T., Sharif, S. P., &
Nair, V. (2014). Service quality and previous experience
as a moderator in determining tourists’ satisfaction with
rural tourism destinations in Malaysia: A partial least
squares approach. Procedia - Social and Behavioral
Sciences, 144, 203–211.
[39] Rasoolimanesh, S. M., Dahalan, N., & Jaafar, M. (2016).
Tourists’s perceived value and satisfaction in a
community- based Homestay in the Lenggong Valley
World Heritage Site. Journal of Hospitality and Tourism
Management, 26, 72–81.
[40] Romao, J., Neuts, B., Nijkamp, P., & Leeuwen, E. V.
(2015). Culture, product differentiation and market
segmentation: A structural analysis of the motivation and
satisfaction of tourists in Amsterdam. Tourism
Economics, 21, 455–474.
[41] Schortman, E. M., & Urban, P. A. (1998). Culture
contact structure and process. Studies in Culture
Contact: Interaction, Culture Change, and Archaeology,
102–125.
[42] Sengel, T., Karagoz, A., & Cetin, G. (2015). Tourists’
Approach to Local Food. Procedia - Social and
Behavioral Sciences, 195(3), 429–437.
[43] Silliman, S. W. (2005). Culture contact or colonialism?
Challenges in the archaeology of native North America.
American Antiquity, 55–74.
[44] Suhartanto, D., Dean, D., Sosianika, A., & Suhaeni, T.
(2018). Food souvenirs and their influence on tourist
satisfaction and behavioural intentions. European
Journal of Tourism Research, 18, 133–145.
[45] Teong-Jin, T.S., Ling, T. C., & Fern, Y. F. (2016) What
are the attractiveness aspects that influence customer
loyalty to Homestays? A study in Taiwan. Jurnal
Pengurusan, 48, 201-217.
[46] VietNam National Administration of Tourism. (2018).
Tourism Statistics.
0260.
[47] Wang, Y. (2007). Customized authenticity begins at
home. Annals of Tourism Research, 34(3), 789–804.
[48] Wu, C.W. (2016). Destination loyalty modeling of the
global tourism. Journal of Business Research,
69(6), 2213–2219
[49] Yoon, Y., & Uysal, M. (2005). An examination of the
effects of motivation and satisfaction on destination
loyalty: a structural model. Tourism Management, 26,
45–56.
[50] Zeng, B. (2017). Cultural Centre, Destination Cultural
Offer and Visitor Satisfaction. Sustainability, 9(11),
1–12.
[51] Zineldin, M. (2000). Total relationship management
(TRM) and total quality management (TQM).
Managerial Auditing Journal, 15(1/2), 20–28.
18 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:
ECONOMICS – LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, ISSUE 3, 2018
Abstract—The paper defines and measures key
factors affecting Homestay tourist loyalty in Ben Tre
using qualitative and quantitative methods, in which
the qualitative research is carried out through focus
group discussions with 10 tourists and the other
through direct interviews with 294 tourists in Ben
Tre Province, Vietnam. The results show that: (i)
tourist loyalty is affected by tourist satisfaction,
Homestay service quality, cultural contact, tourist
satisfaction, and local food; and (ii) tourist
satisfaction is affected by Homestay service quality,
cultural contact, and local food. However, the
research has certain limitations, namely small sample
size of 294 tourists and convenient sampling
technique through direct interviews with respondents
who are using Homestay service in Ben Tre.
Key words—Homestay service quality, Homestay tourism, tourist loyalty, Ben Tre
Factors affecting customer satisfaction and
loyalty: A case study in Ben Tre
Nguyen Van Si1, Nguyen Viet Bang2
1University of Economics Ho Chi Minh City
2 University of Finance – Marketing
Corresponding author: bangnv@ueh.edu.vn
Received: 16-10-2018; Accepted: 14-11-2018; Published: 24-11-2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_su_hai_long_va_long_trung_thanh_cua.pdf